Tiến hành :
Vị trí địa lý:
- GV treo lược đồ .
- Cho 1 HS nêu yêu cầu.
- Hãy quan sát lược đồ, xác định và đọc tên các đồng bằng theo thứ tự từ Bắc vào Nam.( 5 dải ĐB: ĐB. Thanh - Nghệ - Tĩnh, ĐB. Bình - Trị - Thiên, ĐB. Nam - Ngãi, ĐB. Bình Phú - Khánh Hoà, ĐB. Ninh Thuận - Bình Thuận.)
- Gọi 3 HS lên chỉ lược đồ
- Nhận xét.
+ Cho HS thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút để trả lời 2 câu hỏi:
1/ Xác định vị trí, giới hạn của các đồng bằng duyên hải miền Trung (Nằm sát ven biển, kéo dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
* Phía Bắc giáp: đồng bằng Bắc Bộ.
Phía Nam giáp: đồng bằng Nam Bộ.
Phía Đông giáp: biển Đông.
Phía Tây giáp: dãy núi Trường Sơn.)
6 trang |
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lí 4: Dải đồng bằng duyên hải miền trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế bài học môn : Địa lí
Lớp : 4/1
Thứ hai, ngày 19 tháng 3 năm 2017
ĐỊA LÍ
DẢI ĐỒNG BẰNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
I- MỤC TIÊU:
1.Kiến thức
Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, khí hậu của đồng bằng duyên hải Miền Trung:
Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát và đầm phá.
Khí hậu: Tại đây thường khô, nóng và bị hạn hán, cuối năm thường có mưa lớn và bão dễ gây ngập lụt; có sự khác biệt giữa khu vực phía Bắc và phía Nam: Khu vực phía Bắc có dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh.
2.Kĩ năng
Chỉ được vị trí đồng bằng duyên hải Miền Trung trên bản đồ tự nhiên Việt Nam.
Giải thích được vì sao đồng bằng duyên hải Miền Trung thường nhỏ hẹp: Do núi lan ra sát biển, sông ngắn, ít phù sa bồi đắp đồng bằng. Xác định trên bản đồ dãy núi Bạch Mã, khu vực Bắc, Nam dãy Bạch Mã.
Chỉ được đồng bằng duyên hải Miền Trung trên lược đồ.
3.Thái độ
Có ý thức tìm hiểu về đồng bằng duyên hải Miền Trung của VN.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên:
Sách giáo khoa địa lí , bản đồ địa lí , tranh ảnh , phiếu bài tập
Thiết kế bài học
Máy chiếu
Học sinh:
Sách giáo khoa địa lí, tramh ảnh về đèo Hải Vân
Vở , bút
III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
NỘI DUNG
HÌNH THỨC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Mục tiêu: Củng cố kiến thức về đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ.
Tiến hành : Trò chơi : Con ong chăm chỉ
+Để bắt đầu tiết học chúng ta sẽ khởi động bằng một trò chơi mang tên Con ong chăm chỉ. Các em sẽ chọn con ong mà mình yêu thích và thực hiện yêu cầu của mỗi con ong đó. Bạn đầu tiên chọn xong mời bạn thứ hai, bạn thứ hai nhận xét và chọn con ong tiếp theo.
+ Bây giờ cô mời lớp trưởng khởi động cho cô nào?
Con ong 1 : Vùng nào có nền công nghiệp- phát triển nhất nước ta?(Đồng bằng Nam Bộ)
Con ong 2 : Mời Cả lớp lấy bảng con: Đồng bằng Bắc Bộ do những sông nào bồi đắp lên?
A.Sông Hồng và sông Thái Bình
B. Sông Tiền Giang và sông Hậu Giang.
C. Sông Mê Công và sông Đồng Nai.
Con ong 3 : Mời cả lớp lấy bảng con Đồng bằng Nam Bộ do những sông nào bồi đắp lên?
A. Sông Cửu Long và song Đồng Nai.
B. Sông Tiền Giang và sông Hậu Giang.
C. Sông Mê Công và sông Đồng Nai
Con ong 4: Chúc mừng em được một tràng pháo tay.
GV nhận xét, tuyên dương.
+ Thông qua khởi động cô thấy phần trước các em nắm bài rất tốt có lời tuyên dương đến cả lớp.
GV chuyển ý : Ngoài 2 đồng bằng rộng lớn của nước ta, còn có hệ thống các dải đồng bằng nhỏ hẹp nằm sát biển chủ yếu do biển và các sông khi chảy ra biển bồi đắp nên. Đó là dải đồng bằng duyên hải Miền Trung, chúng ta sẽ học hôm nay.
GV giới thiệu bài – Ghi bảng .
Hoạt động 2: Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát ven biển (15 phút)
Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm đồng bằng duyên hải miền Trung
Tiến hành :
Vị trí địa lý:
- GV treo lược đồ .
- Cho 1 HS nêu yêu cầu.
- Hãy quan sát lược đồ, xác định và đọc tên các đồng bằng theo thứ tự từ Bắc vào Nam.( 5 dải ĐB: ĐB. Thanh - Nghệ - Tĩnh, ĐB. Bình - Trị - Thiên, ĐB. Nam - Ngãi, ĐB. Bình Phú - Khánh Hoà, ĐB. Ninh Thuận - Bình Thuận.)
- Gọi 3 HS lên chỉ lược đồ
- Nhận xét.
+ Cho HS thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút để trả lời 2 câu hỏi:
1/ Xác định vị trí, giới hạn của các đồng bằng duyên hải miền Trung (Nằm sát ven biển, kéo dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
* Phía Bắc giáp: đồng bằng Bắc Bộ.
Phía Nam giáp: đồng bằng Nam Bộ.
Phía Đông giáp: biển Đông.
Phía Tây giáp: dãy núi Trường Sơn.)
2/ Nêu nhận xét về độ lớn (diện tích) của đồng bằng duyên hải miền Trung.(Độ lớn (diện tích) : nhỏ và hẹp.
- Gọi 2 nhóm trình bày.
- 1 HS lên bản đồ chỉ.
- GV:Diện tích tổng cộng của các ĐB này cũng gần bằng diện tích ĐB Bắc Bộ.
Đặc điểm địa hình:
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK.
- Bạn nào cho cô biết những đầm phá được tạo ra từ những vùng như thế nào? ( Những vùng thấp trũng ở bờ sông, nơi có doi cát dài chắn ở phía biển).
- GV cho HS quan sát lược đồ đầm phá Thừa Thiên Huế.
-GV cho HS đọc tên các đầm, phá ở Thừa Thiên - Huế.
- GV cho HS quan sát một số tranh ảnh về đầm phá Thừa Thiên Huế
* Tiến hành : Trò chơi : “ Rung chuông vàng “
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi học tập rung chuông vàng: Các em chọn vào bảng con ý đúng nhất trong vòng 10s.
Câu 1: Vì sao các đồng bằng duyên hải miền Trung lại nhỏ, hẹp ?
A.Vì đồng bằng nằm ven biển
B. Đồng bằng có nhiều cồn cát.
C.Vì các dãy núi lan ra sát biển
Câu 2 : Ở ven biển của đồng bằng duyên hải miền Trung thường có những cồn cát cao ?
A.10-20m
B.20-30m
c.30-40m
Câu 3 : Người dân miền Trung đã làm gì để ngăn chặn sự di chuyển của cát vào đất liền?
A.Trồng rừng phi lao
B. Xây tường chắn
C. Trồng dừa
- GV cho HS quan sát rừng phi lao.
Câu 4 : Đặc điểm địa hình duyên hải miền Trung? A.Đồng bằng duyên hải miền Trung nhỏ hẹp.
B.Có nhiều đồng bằng nhỏ với những cồn cát đầm phá.
C. Do phù sa của hệ thống sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp nên.
D. Đáp án A và B đều đúng
GV hỏi HS tại sao em không chọn đáp án C? ( Vì đáp án C đặc điểm của đồng bằng Nam Bộ).
-Gọi 3 HS nhắc lại câu trả lời.
+ Đó là đặc điểm của địa hình duyên hải miền Trung đấy các em!
- Cho HS quan sát tranh về rừng phi lao, cồn cát,
- HS sưu tầm 1 số tranh ảnh đẹp về miền Trung.
Kết luận :Duyên hải miền Trung có nhiều đồng bằng nhỏ với nhiều cồn cát và đầm phá.
-GV chuyển ý : Ta đã biết được địa hình duyên hải Miền Trung thế còn khí hậu ở đây ra sao cô cùng các em đi tìm hiểu.
Hoạt động 3 : Khí hậu có sự khác biệt giữa khu vực phía Bắc và phía Nam. (12 phút)
Mục tiêu : Biết và nêu được đặc điểm khí hậu của duyên hải miền Trung.
Tiến hành:
- HS đọc yêu cầu.
- Hãy quan sát lược đồ thảo luận nhóm đôi dựa vào hình 1, em hãy :
+ Chỉ dãy núi Bạch Mã, đèo Hải Vân.
+ Đọc tên hai thành phố phía Bắc và phía Nam dãy núi Bạch mã.
- Cho HS lên chỉ dãy núi Bạch Mã, đèo Hải Vân và đọc tên hai thành phố phía Bắc và nam dãy núi.
- GV đưa ra hình ảnh đèo Hải Vân.
- Gọi 1 HS mô tả đèo Hải vân (địa hình phức tạp, độ dốc tương đối cao, đường quanh co liên tục với nhiều đoạn cua rất nguy hiểm)
- Gv cho HS coi 1 số hình ảnh về đèo Hải vân.
- Ngày nay giao thông thuận lợi mở ra các hầm trong đèo Hải Vân cô cùng các em coi 1 đoạn clip về hầm Hải Vân nhé!
- GV cho HS coi clip.
- Em hãy so sánh đường hầm với đường đèo Hải vân.
( Hầm rộng hơn, an toàn hơn còn đường đèo cheo leo hiểm trở).
- Đọc SGK thảo luận theo nhóm 4 trong vòng (3’) vào phiếu học tập câu hỏi sau:
+ Nêu đặc điểm khí hậu miền Trung?( Mùa hạ thường khô, nóng và bị hạn hán. Cuối năm thường có mưa lớn và bão dễ gây ngập lụt. Khu vực phía Bắc dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh)
- Gọi 2-3 HS đại diện trình bày.
-Khí hậu phía Bắc dãy Bạch Mã và khí hậu phía Nam Bạch Mã có gì khác nhau ?( Phía Bắc có mùa đông lạnh, Phía Nam không có mùa đông lạnh chỉ có mùa khô,mùa mưa )
- Những tháng cuối năm vừa qua miền trung nước ta đã phải gánh chịu 2 trận lũ lụt kinh hoàng làm thiệt hại lớn về người và của, gây nên bao cảnh đau thương, tang tóc cho người dân.
- Miền Trung mưa bão như vậy có ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân không? (đồng ruộng ngập lụt, nhà cửa , đường giao thông bị phá hoại, gây thiệt hại về người và của)
- Gv cho HS coi hình ảnh về người dân miền Trung bị lũ lụt.
- HS sưu tầm tranh ảnh về ủng hộ đồng bào miền Trung.
- Với những đau thương như vậy em và gia đình em đã làm gì ? ( quyên góp heo đất, quyên góp quần áo cũ, sách vở )
- Nêu cho cô đặc điểm địa hình duyên hải miền Trung?
- Nêu cho cô đặc điểm khí hậu của đồng bằng duyên hải miền Trung?
- Đó cũng là phần ghi nhớ của bài học hôm nay.
Kết luận: Khí hậu ở đồng bằng duyên hải miền Trung có sự khác biệt giữa khu vực phía Bắc và phía Nam. Mùa hạ tại đây thường khô, nóng và bị hạn hán. Cuối năm thường có mưa lớn và bão dễ gây ngập lụt. Khu vực phía Bắc dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh.
Hoạt động 4 : Củng cố, dặn dò (3 phút )
Học thuộc ghi nhớ
Chuẩn bị bài người dân và hoạt động sản xuất ở đồng bằng duyên hải miền Trung
HS lắng nghe.
Cá nhân
Cả lớp
Cả lóp
Cá nhân
3-HS nhắc lại tựa đề.
Cá nhân
3 HS
Nhóm đôi
Nhóm đôi
1 HS
Cả lớp
Cả lớp
Cá nhân
Cả lớp
Cả lớp
Cả lớp tham gia trò chơi.
- 3 HS nhắc lại
HS đọc yêu cầu.
Cá nhân
Nhóm đôi
HS mô tả đèo Hải Vân.
Cá nhân
Nhóm 4 HS
2 HS
HS sưu tầm tranh trình bày sản phẩm.
HS trả lời.
2HS đọc ghi nhớ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 24 Dai dong bang duyen hai mien Trung_12301327.docx