Giáo án Khoa học lớp 5 (có sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột)

A- MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU :

1.Kiến thức:

-Kể tên các vật liệu thường dùng để sản xuất ra thuỷ tinh. Nêu tính chất và công dụng của thuỷ tinh chất lượng cao.

2.Kĩ năng:

-Phát hiện một số tính chất và công dụng của thuỷ tinh thông thường.

3.Giáo dục:

-Có ý thức giữ gìn các đồ dùng làm bằng thuỷ tinh.

B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

-Hình và thông tin trang 60, 61 SGK.

-Một số đồ dùng bằng thuỷ tinh.

C- PHƯƠNG PHÁP :

-Đàm thoại, thực hành, trực quan, thảo luận, bàn tay nặn bột.

 

doc26 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 9597 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Khoa học lớp 5 (có sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sau bài học, HS biết : - Kể tên một số vùng núi đá vôi, hang động của chúng. Nêu ích lợi của đá vôi. 2.Kĩ năng : Làm thí nghiệm để phát hiện ra tính chất của đá vôi. 3.Giáo dục : - Thích tìm tòi, ham hiểu biết, yêu môn học. B-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Hình trang 54, 55- SGK. - Một vài mẫu đá vôi, đá cuội ; giấm chua. - Sưu tầm các tranh ảnh, thông tin về các dãy núi đá vôi và hang động cũng như ích lợi của đá vôi. C-PHƯƠNG PHÁP : Bàn tay nặn bột, đàm thoại, thí nghiệm, trực quan, thảo luận . D-HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : TG HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1/ 3/ 1/ 12/ 14/ 3/ 1/ I. Ổn định lớp : II. Kiểm tra bài cũ: “ Nhôm “ -Hỏi : + Nêu tính chất của nhôm . + Nêu cách bảo quản đồ dùng bằng nhôm . -Giáo viên nhận xét . III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : -Cho HS giới thiệu tranh ảnh về các hang động đá vôi sưu tầm được . -Giới thiệu : Ở nước ta có nhiều hang động, núi đá vôi. Đó là những vùng nào ? Đá vôi có tính chất và ích lợi gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2) Hoạt động : a) Hoạt động 1: Làm việc với các thông tin và tranh ảnh sưu tầm được . * Mục tiêu: HS kể được tên một số vùng núi đá vôi cùng hang động của chúng và nêu được ích lợi của đá vôi. * Cách tiến hành: -Bước 1: Làm việc theo nhóm . +GV yêu cầu các nhóm viết tên hoặc dán tranh ảnh những vùng núi đá vôi cùng hang động của chúng và ích lợi của đá vôi đã sưu tầm được vào giấy. +Nếu nhóm nào không sưu tầm được thì yêu cầu các em kể tên một số vùng núi đá vôi mà em biết . -Bước 2: Làm việc cả lớp . +Yêu cầu các nhóm treo sản phẩm lên bảng và cử người trình bày. +GV kết luận : Nước ta có nhiều vùng núi đá vôi với những hang động nổi tiếng như : Hương Tích (Hà Tây), Bích Động (Ninh Bình), Phong Nha (Quảng Bình) và các hang động khác ở vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng), Hà Tiên (Kiên Giang), Có nhiều loại đá vôi, được dùng vào những việc khác nhau: lát đường, xây nhà, nung vôi, sản xuất ximăng, tạc tượng, làm phấn viết, Đá vôi có nhiều ích lợi trong cuộc sống. Khi khai thác đá vôi cần chú ý tránh phá huỷ môi trường thiên nhiên. b) Hoạt động 2: Làm việc với mẫu vật (Bàn tay nặn bột) *Mục tiêu: HS biết làm thí nghiệm để phát hiện ra tính chất của đá vôi . *Cách tiến hành: a/ Tình huống xuất phát: -GV nêu câu hỏi: Đá vôi có những tính chất gì? b/ Nêu ý kiến ban đầu của HS: -GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của đá vôi vào vở thí nghiệm ( thời gian 2 phút). +GV theo dõi phát hiện các biểu tượng ban đầu khác biệt. -Cho HS trình bày biểu tượng ban đầu về tính chất của đá vôi: +Theo em, đá vôi có những tính chất gì? +Em nào có ý kiến khác bạn? -GV ghi nhanh lên bảng một số ý kiến tiêu biểu. (Phần này giữ lại để so sánh với kết luận sau này). c/Đề xuất câu hỏi : -GV yêu cầu HS so sánh : +Em thấy các ý kiến trên có điểm nào giống và khác nhau? -GV phân nhóm các biểu tượng ban đầu. -GV hỏi HS: +Từ những ý kiến khác nhau về tính chất của đá vôi như trên, hãy nêu điều thắc mắc của em? -GV tập hợp các câu hỏi: + Tất cả những thắc mắc của các em là đều muốn biết : một số tính chất của đá vôi. d/ Đề xuất thí nghiệm tìm tòi-nghiên cứu: -GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm: +Để tìm câu trả lời cho câu hỏi này, theo em chúng ta tiến hành cách thí nghiệm - nghiên cứu nào? -GV chọn phương án: Thí nghiệm. -GV yêu cầu HS viết câu hỏi,dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -GV nhắc lại yêu cầu và mục đích nghiên cứu. -Cho HS tiến hành thí nghiệm-nghiên cứu theo nhóm 4: thực hành theo hướng dẫn SGK, ghi vào bảng tổng kết . e/Kết luận, kiến thức mới: -Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi thí nghiệm-nghiên cứu. -GV nhận xét. -GV kết luận: Đá vôi không cứng lắm. Dưới tác dụng của a-xit, đá vôi bị sủi bọt . -GV cho HS so sánh kết luận với ý kiến ban đầu để khắc sâu kiến thức: +Hướng dẫn HS so sánh kết luận với các ý kiến ban đầu trên bảng lớp. +Cho HS so sánh kết luận với biểu tượng ban đầu của mình.(Dự đoán ban đầu của em là gì? Kết luận của chúng ta là gì?..) 3) Củng cố : -Gọi HS đọc mục Bạn cần biết trang 55- SGK. 4) Nhận xét – dặn dò : - Nhận xét tiết học . -Xem bài sau: “Gốm xây dựng: Gạch, ngói“. -Hát. -2 HS trả lời. -HS giới thiệu tranh . -HS nghe . -HS làm việc theo nhóm theo yêu cầu của GV. -Cả nhóm treo sản phẩm lên bảng và cử người trình bày. -HS nghe. -HS theo dõi. -HS làm việc cá nhân. -HS nối tiếp nhau phát biểu. -HS phát biểu. -HS nối tiếp nhau phát biểu. -HS phát biểu. -HS làm việc. -Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình làm thực hành theo hướng dẫn ở mục thực hành trang 55-SGK rồi ghi vào bảng. -Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả thí nghiệm của nhóm mình . -HS lắng nghe. -HS làm việc theo hướng dẫn của GV. -4 HS đọc . -HS lắng nghe. Rút kinh nghiệm : .......................................................... KHOA HỌC GỐM XÂY DỰNG : GẠCH, NGÓI A- MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU : 1.Kiến thức: Kể tên một số đồ gốm. Kể tên một số loại gạch, ngói và công dụng của chúng. 2.Kĩ năng: - Phân biệt gạch, ngói với các loại đồ sành, sứ. - Làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của gạch, ngói. 3.Giáo dục: -HS ham hiểu biết, thích tìm hiểu khoa học. B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Hình trang 56, 57 - SGK. - Sưu tầm thông tin và tranh ảnh về đồ gốm nói chung và gốm xây dựng nói riêng. - Một vài viên gạch, ngói khô, chậu nước. C- PHƯƠNG PHÁP : Đàm thoại, thí nghiệm, trực quan, thảo luận, Bàn tay nặn bột . D- HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : TG HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1/ 3/ 1/ 8/ I.Ổn định lớp : II.Kiểm tra bài cũ : “ Đá vôi “ -Hỏi : + Nêu tính chất của đá vôi. + Nêu lợi ích của đá vôi ? - Nhận xét . III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài :Trong tiết này chúng ta tìm hiểu một vật liệu thường dùng nữa đó là: gạch, ngói. 2) Hoạt động : a/ HĐ 1 : Thảo luận *Mục tiêu: Giúp HS :Kể được tên một số đồ gốm; Phân biệt được gạch, ngói với các loại đồ sành, sứ. *Cách tiến hành: -Các nhóm sắp xếp các thông tin và tranh ảnh về các loại đồ gốm. -Tổ chức cho HS báo cáo kết quả. -GV nêu câu hỏi cho cả lớp thảo luận : + Tất cả các loại đồ gốm đều được làm bằng gì ? + Gạch, ngói khác đồ sành, sứ ở điểm nào ? *Kết luận: -Như SGK. -Vì nguyên liệu chính làm ra gốm là đất nên khi khai thác đất để sản xuất đồ gốm cần chú ý đến môi trường, tránh để môi trường bị phá huỷ. b/ HĐ 2 : Quan sát *Mục tiêu: HS nêu được công dụng của gạch ngói. *Cách tiến hành: -Các nhóm làm bài tập ở mục Quan sát trang 56, 57- SGK và ghi kết quả vào giấy theo mẫu GV in sẵn. -GV theo dõi. -Tổ chức cho HS báo cáo kết quả. -GV chữa bài. *Kết luận: Mái nhà ở H.5 được lợp bằng ngói ở H.4c, Mái nhà ở H.6 được lợp bằng ngói ở H4.a. c/HĐ 3 : Thực hành (Bàn tay nặn bột) *Mục tiêu: HS làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của gạch, ngói. *Cách tiến hành: a/ Tình huống xuất phát: -GV nêu câu hỏi:Gạch, ngói có tính chất gì ? b/ Nêu ý kiến ban đầu của HS: -GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của gạch, ngói vào vở thí nghiệm( thời gian 2 phút). +GV theo dõi phát hiện các biểu tượng ban đầu khác biệt. -Cho HS trình bày biểu tượng ban đầu về tính chất của gạch, ngói : +Theo em, gạch, ngói có những tính chất gì? +Em nào có ý kiến khác bạn? -GV ghi nhanh lên bảng một số ý kiến tiêu biểu. (Phần này giữ lại để so sánh với kết luận sau này). c/Đề xuất câu hỏi : -GV yêu cầu HS so sánh : +Em thấy các ý kiến trên có điểm nào giống và khác nhau? -GV phân nhóm các biểu tượng ban đầu. -GV hỏi HS: +Từ những ý kiến khác nhau về tính chất của gạch, ngói như trên, hãy nêu điều thắc mắc của em? -GV tập hợp các câu hỏi: + Tất cả những thắc mắc của các em là đều muốn biết : tính chất của gạch, ngói. d/ Đề xuất thí nghiệm tìm tòi-nghiên cứu: -GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm: +Để tìm câu trả lời cho câu hỏi này, theo em chúng ta tiến hành cách thí nghiệm - nghiên cứu nào? -GV chọn phương án:thí nghiệm . -GV yêu cầu HS viết câu hỏi,dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -GV nhắc lại yêu cầu và mục đích nghiên cứu. -Cho HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4: Thả một viên gạch hoặc ngói khô vào nước, nhận xét xem có hiện tượng gì xảy ra, thảo luận và giải thích hiện tượng đó rồi ghi kết quả vào vở thí nghiệm. e/Kết luận, kiến thức mới: -Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi thí nghiệm-nghiên cứu. -GV nhận xét. -GV kết luận: Gạch, ngói thường xốp, có những lỗ nhỏ li ti chứa không khí và dễ vỡ. Vì vậy cần phải lưu ý khi vận chuyển để tránh bị vỡ. -GV cho HS so sánh kết luận với ý kiến ban đầu để khắc sâu kiến thức: +Hướng dẫn HS so sánh kết luận với các ý kiến ban đầu trên bảng lớp. +Cho HS so sánh kết luận với biểu tượng ban đầu của mình.(Dự đoán ban đầu của em là gì? Kết luận của chúng ta là gì?..) 3) Củng cố : -Gọi HS đọc mục Bạn cần biết trang 57, SGK. 4) Nhận xét – dặn dò : -Nhận xét tiết học . -Xem bài sau “ Xi măng “. -Hát. -2 HS lần lượt trả lời câu hỏi của GV. -HS nghe. -Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình làm việc theo yêu cầu của bài tập. -Các nhóm cử người thuyết trình . +Tất cả các loại đồ gốm đều được làm bằng đất sét. +Gạch, ngói hoặc nồi đất, được làm từ đất sét, nung ở nhiệt độ cao và không tráng men. Đồ sành, sứ đều là những đồ gốm được tráng men. Đặc biệt đồ sứ được làm bằng đất sét trắng, cách làm tinh xảo. -Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình làm các bài tập ở mục quan sát trang 56, 57- SGK . Thư kí ghi lại kết quả quan sát vào giấy theo mẫu. -Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình . -HS lắng nghe. -HS theo dõi. -HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của gạch, ngói vào vở thí nghiệm. -HS phát biểu. -HS khác phát biểu. -HS nêu ý kiến. -HS nêu thắc mắc. -HS theo dõi. -HS nêu. -HS theo dõi. -HS viết câu hỏi,dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -HS tiến hành thí nghiệm.Kết luận: Khi thả gạch, ngói vào nước thấy có vô số bọt nhỏ từ viên gạch hoặc viên ngói thoát ra, nổi lên mặt nước. Giải thích: Nước tràn vào các lỗ nhỏ li ti của viên gạch hoặc viên ngói, đẩy không khí ra tạo thành các bọt. -Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả thực hành và giải thích hiện tượng. -HS nghe. -HS phát biểu. -2 HS đọc. -HS nghe. 8/ 10/ 3/ 1/ Rút kinh nghiệm : .......................................................... KHOA HỌC THUỶ TINH A- MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU : 1.Kiến thức: -Kể tên các vật liệu thường dùng để sản xuất ra thuỷ tinh. Nêu tính chất và công dụng của thuỷ tinh chất lượng cao. 2.Kĩ năng: -Phát hiện một số tính chất và công dụng của thuỷ tinh thông thường. 3.Giáo dục: -Có ý thức giữ gìn các đồ dùng làm bằng thuỷ tinh. B- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : -Hình và thông tin trang 60, 61 SGK. -Một số đồ dùng bằng thuỷ tinh. C- PHƯƠNG PHÁP : -Đàm thoại, thực hành, trực quan, thảo luận, bàn tay nặn bột. D- HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : TG HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1/ 3/ 1/ I.Ổn định lớp : II.Kiểm tra bài cũ : “ Xi măng “ -Hỏi : + Xi măng được làm từ những vật liệu nào? + Nêu tính chất, công dụng của xi- măng? - Nhận xét . III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : -Đưa một số đồ dùng : lọ hoa, li, bóng điện,... và hỏi : những đồ dùng này được làm từ chất liệu gì? -Những đồ dùng này làm bằng thuỷ tinh. Có những loại thuỷ tinh nào? Chúng có tính chất gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời những câu hỏi đó. 2) Hoạt động : a/ HĐ 1 : Quan sát và thảo luận (Bàn tay nặn bột) * Mục tiêu: HS phát hiện được một số tính chất và công dụng của thuỷ tinh thông thường. * Cách tiến hành: -Tính chất của thủy tinh: a/ Tình huống xuất phát: -GV nêu câu hỏi:Thủy tinh có tính chất gì ? b/ Nêu ý kiến ban đầu của HS: -GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của thuỷ tinh vào vở thí nghiệm( thời gian 2 phút). +GV theo dõi phát hiện các biểu tượng ban đầu khác biệt. -Cho HS trình bày biểu tượng ban đầu về tính chất của thuỷ tinh: +Theo em, thuỷ tinh có những tính chất gì? +Em nào có ý kiến khác bạn? -GV ghi nhanh lên bảng một số ý kiến tiêu biểu. (Phần này giữ lại để so sánh với kết luận sau này). c/Đề xuất câu hỏi, thí nghiệm: -GV yêu cầu HS so sánh : +Em thấy các ý kiến trên có điểm nào giống và khác nhau? -GV phân nhóm các biểu tượng ban đầu. -GV hỏi HS: +Từ những ý kiến khác nhau về tính chất của thuỷ tinh như trên, hãy nêu điều thắc mắc của em? -GV tập hợp các câu hỏi: + Tất cả những thắc mắc của các em là đều muốn biết : tính chất của thuỷ tinh. -GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm: +Để tìm câu trả lời cho câu hỏi này, theo em chúng ta tiến hành cách thí nghiệm - nghiên cứu nào? -GV chọn phương án: quan sát hình ảnh SGK và vật thật. d/ Tiến hành thí nghiệm tìm tòi-nghiên cứu: -GV yêu cầu HS viết câu hỏi,dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -GV nhắc lại yêu cầu và mục đích quan sát. -Cho HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4: quan sát hình vẽ SGK và vật thật (chai, lọ, chén,bằng thủy tinh), thảo luận rồi ghi kết quả vào vở thí nghiệm. e/Kết luận, kiến thức mới: -Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi thí nghiệm-nghiên cứu. -GV nhận xét. -GV kết luận: Thuỷ tinh trong suốt, cứng nhưng giòn, dễ vỡ. -GV cho HS so sánh kết luận với ý kiến ban đầu để khắc sâu kiến thức: +Hướng dẫn HS so sánh kết luận với các ý kiến ban đầu trên bảng lớp. +Cho HS so sánh kết luận với biểu tượng ban đầu của mình.(Dự đoán ban đầu của em là gì? Kết luận của chúng ta là gì?..) -Công dụng của thủy tinh: +GV hỏi: Thủy tinh dùng để làm gì? +Kết luận: Chúng thường được dùng để sản xuất chai, lọ, li, cốc, bóng đèn, kính đeo mắt, kính xây dựng, b/HĐ 2: Thực hành xử lí thông tin * Mục tiêu: Giúp HS : -Kể được tên các vật liệu được dùng để sản xuất ra thuỷ tinh. -Nêu được tính chất và công dụng của thuỷ tinh thông thường và thuỷ tinh chất lượng cao. * Cách tiến hành: -Chia lớp thành 6 nhóm. Cho các nhóm thảo luận 3 câu hỏi trang 61-SGK: 2 nhóm cùng thảo luận 1 câu hỏi. -GV theo dõi giúp đỡ HS. -Đại diện mỗi nhóm trình bày 1 trong các câu hỏi, các nhóm khác bổ sung. -Nhận xét. -Kết luận: +Thuỷ tinh được chế tạo từ cát trắng và một số khác. *Khi khai thác cát để chế tạo ra thuỷ tinh cần chú ý bảo vệ môi trường tránh môi trường ở đó bị phá huỷ. +Loại thuỷ tinh chất lượng cao (rất trong; chịu được nóng, lạnh; bền; khó vỡ) được dùng để làm các đồ dùng và dụng cụ dùng trong y tế, phòng thí nghiệm, dụng cụ quang học chất lượng cao. 4) Củng cố: +Kể tên các vật liệu được dùng để sản xuất ra thuỷ tinh? +Nêu tính chất và công dụng của thuỷ tinh có chất lượng cao? +Đồ dùng bằng thuỷ tinh dễ vỡ, vậy chúng ta có cách nào để bảo quản đồ dùng thuỷ tinh? 5) Nhận xét, dặn dò : -Nhận xét tiết học. -Xem bài cho tuần sau: “Cao su”. -Hát. -2 HS lần lượt trả lời câu hỏi của GV. -HS quan sát và trả lời: làm từ thuỷ tinh. -HS nghe. -HS theo dõi. -HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của thuỷ tinh vào vở thí nghiệm. -HS phát biểu. -HS khác phát biểu. -HS nêu ý kiến. -HS nêu thắc mắc. -HS theo dõi. -HS nêu. -HS theo dõi. -HS viết câu hỏi,dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -HS tiến hành thí nghiệm. -Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả. -HS nghe. -HS phát biểu. -Thủy tinh dùng để làm chai, lọ, li, cốc, -Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình thảo luận các câu hỏi trang 61 – SGK. -Đại diện mỗi nhóm trình bày một trong các câu hỏi. Các nhóm khác bổ sung. -HS lắng nghe. -HS trả lời. -HS trả lời. -HS trao đổi và phát biểu: +Để nơi chắc chắn. +Không va đập đồ dùng bằng thuỷ tinh vào các vật rắn. +Dùng xong đồ dùng thuỷ tinh phải rửa sạch, để nơi chắc chắn, tránh rơi, vỡ. +Phải cẩn thận khi sử dụng. -HS nghe. 15/ 10/ 4/ 1/ Rút kinh nghiệm : .......................................................... KHOA HỌC CAO SU A-MỤC TIÊU : 1.Kiến thức : Sau bài học, học sinh biết: -Kể tên các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su. Nêu tính chất, công dụng và cách bảo quản đồ dùng bằng cao su. 2.Kĩ năng : -Làm thực hành để tìm ra tính chất đặc trưng của cao su. 3.Giáo dục : -Ý thức giữ gìn các đồ dùng từ cao su; ham hiểu biết khoa học. -GDBVMT: Có ý thức bảo vệ môi trường khi trồng và khai thác cây cao su. B-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : -Hình trang 62, 63 -SGK. -Sưu tầm một số đồ dùng bằng cao su như quả bóng, dây chun C-PHƯƠNG PHÁP : -Đàm thoại, thực hành, trực quan, thảo luận, Bàn tay nặn bột . D-HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : TG HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1/ 3/ 1/ 16/ 10/ 3/ 1/ I. Ổn định lớp : II. Kiểm tra bài cũ: -Hỏi : + Kể tên các vật liệu được dùng để sản xuất ra thủytinh ? +Nêu tính chất và công dụng của thủy tinh chất lượng cao ? -Giáo viên nhận xét . III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : -Mỗi tổ cử 1 em thi đua kể tên các đồ dùng được làm bằng cao su. Bạn nào kể được nhiều nhất là thắng cuộc. Cả lớp hoan hô bạn ấy. -Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su, tính chất, công dụng và cách bảo quản đồ dùng bằng cao su. 2) Hoạt động : a) Hoạt động 1: Thực hành (Bàn tay nặn bột) *Mục tiêu: HS làm thực hành để tìm ra tính chất của cao su: có tính đàn hồi tốt; ít bị biến đổi khi gặp nóng lạnh; cách điện, cách nhiệt tốt; không tan trong nước, tan trong một số chất lỏng khác; cháy khi gặp lửa. *Cách tiến hành : a/ Tình huống xuất phát: -GV nêu câu hỏi:Cao su có những tính chất gì ? b/ Nêu ý kiến ban đầu của HS: -GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của cao su vào vở thí nghiệm( thời gian 2 phút). +GV theo dõi phát hiện các biểu tượng ban đầu khác biệt. -Cho HS trình bày biểu tượng ban đầu về tính chất của cao su: +Theo em, cao su có những tính chất gì? +Em nào có ý kiến khác bạn? -GV ghi nhanh lên bảng một số ý kiến tiêu biểu. (Phần này giữ lại để so sánh với kết luận sau này). c/Đề xuất câu hỏi : -GV yêu cầu HS so sánh : +Em thấy các ý kiến trên có điểm nào giống và khác nhau? -GV phân nhóm các biểu tượng ban đầu. -GV hỏi HS: +Từ những ý kiến khác nhau về tính chất của cao su như trên, hãy nêu điều thắc mắc của em? -GV tập hợp các câu hỏi: + Tính đàn hồi của cao su như thế nào? + Khi gặp nóng, lạnh hình dạng của cao su thay đổi như thế nào? +Cao su có thể cách nhiệt, cách điện được không? +Cao su tan và không tan trong những chất nào? d/ Đề xuất thí nghiệm tìm tòi-nghiên cứu: -GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm: +Để tìm câu trả lời cho câu hỏi này, theo em chúng ta tiến hành cách thí nghiệm - nghiên cứu nào? -GV chọn phương án: thí nghiệm trên đồ dùng. -GV cung cấp vật liệu thí nghiệm và HS tự bố trí thí nghiệm, thực hiện thí nghiệm, quan sát và rút ra kết luận từ thí nghiệm. -GV yêu cầu HS viết câu hỏi, dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -GV nhắc lại yêu cầu và mục đích thí nghiệm. -Cho HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 và điền thông tin vào cột kết luận trong vở thí nghiệm.. e/Kết luận, kiến thức mới: -Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi thí nghiệm-nghiên cứu. -GV nhận xét, kết luận. -GV cho HS so sánh kết luận với ý kiến ban đầu để khắc sâu kiến thức: +Hướng dẫn HS so sánh kết luận với các ý kiến ban đầu trên bảng lớp. +Cho HS so sánh kết luận với biểu tượng ban đầu của mình.(Dự đoán ban đầu của em là gì? Kết luận của chúng ta là gì?..) b) Hoạt động 2: Thảo luận *Mục tiêu: Giúp HS : -Kể được tên các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su. -Nêu được công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su. *Cách tiến hành: -Yêu cầu HS đọc các thông tin trong SGk và trả lời câu hỏi ở cuối bài. -Gọi một số HS lần lượt trả lời từng câu hỏi: +Có mấy loại cao su ? Đó là những loại nào? +Nguồn gốc của các loại cao su đó? *GDBVMT: Khi trồng và khai thác cây cao su ta cần chú ý bảo vệ môi trường. +Nêu cách bảo quản đồ dùng bằng cao su ? -Kết luận: Như mục bạn cần biết trang 63 SGK; thêm : Không nên để các đồ dùng bằng cao su ở nơi có nhiệt độ quá cao hoặc ở nơi có nhiệt độ quá thấp . Không để các hoá chất dính vào cao su. 3) Củng cố : -Tính chất của cao su; cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su ? 4) Nhận xét – dặn dò : -Nhận xét tiết học. -Xem bài sau Chất dẻo . -Hát. -2 HS trả lời. -3 HS thi đua kể tên các đồ dùng bằng cao su. -HS nghe. -HS theo dõi. -HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về tính chất của cao su vào vở thí nghiệm. -HS phát biểu. -HS khác phát biểu. -HS nêu ý kiến. -HS nêu thắc mắc. -HS theo dõi. -HS nêu. -HS theo dõi. -Các nhóm nhận vạt liệu. -HS viết câu hỏi,dự đoán, cách tiến hành thí nghiệm của mình vào vở thí nghiệm. -HS tiến hành thí nghiệm. -Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả. -HS nghe. -HS phát biểu. -HS đọc nội dung trong mục Bạn cần biết trang 63- SGK để trả lời câu hỏi cuối bài. +Có 2 loại cao su: Tự nhiên và nhân tạo. +Cao su tự nhiên được chế tạo từ nhựa cây cao su; cao su nhân tạo được chế tạo từ than đá và dầu mỏ. +Không nên để các đồ dùng bằng cao su ở nơi có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Không để các hoá chất dính vào cao su. -HS nghe. -HS trả lời. -HS nghe. Rút kinh nghiệm : .......................................................... KHOA HỌC ĐỒNG – NHÔM (DẠY THEO CHỦ ĐỀ) A-MỤC TIÊU : 1.Kiến thức : - Quan sát và phát hiện một vài tính chất của đồng, hợp kim của đồng; nhôm, hợp kim của nhôm. - Nêu được nguồn gốc của đồng, hợp kim của đồng; nhôm và hợp kim của nhôm . - Kể tên một số dụng cụ, máy móc, đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng; nhôm, hợp kim của nhôm. 2.Kĩ năng : -Học sinh làm được một số thí nghiệm để phát hiện một số tính chất của đồng và nhôm. -Học sinh biết cách bảo quản đổ dùng bằng đồng và nhôm có trong nhà. 3.Giáo dục : -Giáo dục HS ý thức bảo quản đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng; nhôm, hợp nhôm của nhôm trong gia đình. B-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Thông tin và hình trang 50, 51, 52,53 –SGK. - Một số đoạn dây đồng; dây nhôm. - 4 cái li, phích nước nóng. - Phiếu học tập. - Sưu tầm ảnh về một số đồ dùng được làm từ đồng và hợp kim của đồng; nhôm và hợp kim của nhôm. C-PHƯƠNG PHÁP : - Bàn tay nặn bột, đàm thoại, thảo luận, trực quan, thí nghiệm, trò chơi. D-HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : TIẾT 1 TG HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1/ 1/ 1/ 8/ 28/ 20/ 15/ 5/ I. Ổn định lớp : II. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi: + Nêu nguồn gốc và tính chất của sắt? -Giáo viên nhận xét. III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : - GV cho học sinh quan sát ảnh chụp hai cuộn dây đồng, nhôm và hỏi: +Hai cuộn dây này được làm từ vật liệu gì? -GV giới thiệu: Đồng, nhôm là hai kim loại được con người phát hiện và sử dụng từ rất xa xưa. Chúng có nguồn gốc từ đâu và có những tính chất gì? Con người đã dùng đồng, nhôm để làm ra những đồ dùng gì? Cách bảo quản các đồ dùng đó ra sao? Các em sẽ biết được tất cả các điều này qua bài học hôm nay: Đồng, hợp kim của đồng- Nhôm. 2) Hoạt động : Hoạt động 1: Nguồn gốc của đồng và nhôm *Mục tiêu: HS nêu được nguồn gốc của đồng và nhôm *Phương pháp tiến hành: Đàm thoại -Dưa vào nguồn gốc của sắt để trả lời các câu hỏi : + Đồng có nguồn gốc từ đâu? - Cho HS xem ảnh chụp đồng trong tự nhiên và quặng đồng. -Nhôm có nguồn gốc từ đâu? -Cho HS xem ảnh chụp quặng nhôm. Hoạt động 2 : Tính chất của đồng và nhôm *Mục tiêu: HS quan sát và phát hiện một vài tính chất của đồng và nhôm. * Phương pháp tiến hành: Bàn tay nặn bột - Hát. - HS trả lời. +Trong tự nhiên,sắt có trong các thiên thạch và có trong quặng sắt. Sắt là kim loại có tính dẻo, dễ uốn dễ kéo thành sợi, dễ rèn, dập. Sắt có màu trắng xám, có ánh kim. - HS quan sát. +Cuộn dây ở H1 được làm từ đồng, cuộn dây ở H2 được làm từ nhôm. - HS nghe. -Đồng được tìm thấy trong tự nhiên. Nhưng phần lớn được chế tạo từ quặng đồng lẫn với một số chất khác. - HS quan sát -Nhôm có trong vỏ trái đất và có trong quặng nhôm. -HS quan sát. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề -Đồng và nhôm được con người phát hiện và sử dụng từ rất xa xưa. Vậy đồng có tính chất gì? Nhôm có tính chất gì? -HS theo dõi và nhắc lại câu hỏi nêu vấn đề. Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu -GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết của mình về một số tính chất đồng và nhôm vào vở thí nghiệm ( thời gian 2 phút). +GV theo dõi phát hiện các biểu tượng ban đầu khác biệt. -Cho HS trình bày biểu tượng ban đầu về một số tính chất của đồng và nhôm: +Theo em, đồng và nhôm có tính chất gì? +Em nào có ý kiến khác bạn? -GV ghi nhanh lên bảng một số ý kiến tiêu biểu.(Phần này giữ lại để so sánh với kết luận sau này). -HS viết biểu tượng ban đầu của mình vào VTN. -Một số HS phát biểu. - HS phát biểu. -Một số HS phát biểu. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm -GV yêu cầu HS so sánh : +Em thấy các ý kiến trên có điểm nào giống và khác nhau? -GV phân nhóm các biểu tượng ban đầu. -GV hỏi HS: +Từ những ý kiến khác nhau về một số tính chất của đồng và nhôm như trên, hãy nêu điều thắc mắc của em? -GV tập hợp các câu hỏi: + Tất cả những thắc mắc của các em là đều muốn biết : Đồng và nhôm có những tính chất gì? -HS trả lời. +HS nêu thắc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 22 Tre may song_12352262.doc
Tài liệu liên quan