Giáo án Lịch sử 10 - Chủ đề: Xã hội nguyên thủy (2 tiết)

Đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy

* Người tối cổ:

- Biết chế tác công cụ - đồ đá cũ (sơ kì).

- Giữ lửa và tạo ra lửa. Đây là phát minh lớn mà nhờ nó, cải thiện căn bản đời sống con người.

- Phương thức kiếm sống: săn bắt hái lượm.

- Ở: hang động, mái đá, lều (bằng cành cây, da thú).

* Người tinh khôn:

- Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.

- Xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao  chế tạo cung tên. Đây là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.

=> Hiệu quả và an toàn.

- Thức ăn tăng lên đáng kể, đặc biệt là từ khi có cung tên.

- Rời hang động, ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa”.

* Thời đá mới:

- Khoảng một vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới. Công cụ thời đá mới là những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ: dao, rìu, đục mài nhẵn, khoan lỗ hay có nấc để tra cán

 

doc17 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 2544 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Chủ đề: Xã hội nguyên thủy (2 tiết), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRUNG TÂM GDTX NGHĨA TÂN CHỦ ĐỀ XÃ HỘI NGUYÊN THỦY HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI GDTX CẤP THPT TỈNH NAM ĐỊNH Giáo viên: TRẦN ANH CƠ - Ngày sinh: 10/12/1979 Nơi công tác: Trung tâm GDTX Nghĩa Tân Năm học: 2016 - 2017 LỚP 10 CHỦ ĐỀ XÃ HỘI NGUYÊN THỦY ( 2 tiết) I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tên chủ đề: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY 2. Nội dung chương trình được tích hợp trong chủ đề. - Từ các bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy; Bài 2: Xã hội nguyên trong chương trình Lịch sử 10 - Phương án/kế hoạch dạy học chủ đề: Xã hội nguyên thủy + Thời lượng dạy học chủ đề này 02 tiết, được lấy từ quỹ thời gian của 2 bài trong chương trình lịch sử lớp 10. + Thời điểm thực hiện chủ đề vào học kì I lớp 10. + Khi tổ chức nội dung ôn tập cho HS tham gia các kỳ thi của môn Lịch sử, GV cần phải hướng dẫn HS sử dụng nội dung lịch sử đã tích vào chủ đề này để ôn tập. - Việc cấu trúc lại nội dung bài học về xã hội nguyên thủy thành chủ đề học tập bao gồm cả các vấn đề: Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ Vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn; Đời sống vật chất, tinh thần, tổ chức xã hội của người nguyên thủy; Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy là cần thiết vì: + Thuận lợi hơn cho việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu thông qua đó góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh. + Thời gian học tập theo chủ đề được nhiều hơn, trước đây mỗi bài, được dạy trong 1 tiết, hết tiết học nào là hoàn thành nội dung và các hoạt động học của tiết học đó. Nay các nội dung học tập được xây dựng thành chủ đề và các hoạt động học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động, học sinh được nghiên cứu trên lớp, ở nhà, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh. 3. Mục tiêu của chủ đề Sau khi học xong chủ đề, học sinh đạt được: a. Về kiến thức - Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ Vượn thành Người tối cổ, Người tinh khôn. - Những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy. - Sự tiến bộ của sản xuất, quan hệ xã hội. - Quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ. - Liên hệ được thực tế tại Việt Nam mối quan hệ thị tộc hiện nay còn được duy trì. b. Kỹ năng - Phân tích, đánh giá các tổ chức xã hội như: thị tộc, bộ lạc - Tổng hợp quá trình ra đời, nguyên nhân, hệ quả của chế độ tư hữu - Rèn kỹ năng khác thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề. c. Thái độ - Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người. - Giáo dục tình đoàn kết, tình cảm giữa cộng đồng, bạn bè, làng xóm, họ hàng. d. Định hướng các năng lực hình thành Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực: - Năng lực chung: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập, khai thác các dữ liệu; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học; năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ môn lịch sử: khai thác videoclip, kênh hình có liên quan đến nội dung chủ đề; vẽ sơ đồ tư duy; lập bảng so sánh; sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản về quá trình phát triển từ vượn thành người. + Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau: từ phát hiện ra lửa, giữ lửa, tạo ra lửa là một phát minh lớn, cải thiện căn bản đời sống con người; từ lao chế tạo ra cung tên là thành tựu trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí; sự xuất hiện của kim khí dẫn đến sự ra đời của tư hữu và xã hội có giai cấp. + So sánh sự khác nhau về: thời gian, địa điểm, đặc điểm giữa vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn. II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của giáo viên - Máy tính, máy chiếu. - Bản đồ phân bố dấu tích người nguyên thủy trên thế giới. - Tranh ảnh về vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn, các hình ảnh về công cụ đồ đá cũ, đồ đá mới trên thế giới và ở Việt Nam. - Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video clip sưu tầm được. - Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh - Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh - Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập.... để học sinh thảo luận nhóm - Phiếu học tập và các bảng biểu. b. Chuẩn bị của học sinh - Giấy A0, bút màu, thước kẻ.... - Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh minh họa họa về sự tiến hóa của loài người... - Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế. 2. Hoạt động học tập Giáo viên giới thiệu: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về sự ra đời của loài người. Theo thiên chúa giáo, chúa tạo ra con người từ đất. Theo phật giáo, con người được tạo ra từ vòng luân hồi. Vậy theo quan điểm khoa học nhất, con người được tạo ra như thế nào? Đời sống con người trong những buổi đầu ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu qua chủ đề: "Xã hội nguyên thủy". Hoạt động 1. Tìm hiểu nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ Vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn a) Hình thức: Cá nhân, nhóm và cả lớp. b) Tiến trình dạy học Bước 1. GV giao nhiệm vụ - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. - Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm xem videoclip, kết hợp với quan sát bản đồ, các hình ảnh, đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập. * Video clip: giả thuyết về nguồn gốc của loài người Vượn cổ Lucy Người tối cổ Giava Người tinh khôn * Hình ảnh: Bản đồ phân bố các di chỉ khảo cổ học về sự xuất hiện của ngườu nguyên thủy Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn * Vượn cổ: - Thời gian: xuất hiện cách đây khoảng 6 triệu năm. - Địa điểm: di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam. - Đặc điểm: + Vượn cổ có thể đi đứng bằng 2 chân + Dùng tay để cầm nắm + Ăn hoa quả và động vật nhỏ * Người tối cổ: - Thời gian: xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm. - Địa điểm: di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Indonexia, Việt Nam, Trung Quốc. - Đặc điểm: + Đi, đứng bằng hai chân, đôi tay được tự do sử dụng công cụ lao động + Trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao + Hộp sọ đã lớn hơn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. * Người tinh khôn: - Thời gian: xuất hiện cách đây 4 vạn năm. - Địa điểm: di cốt được tìm thấy ở khắp các châu lục. - Đặc điểm: + Có cấu tạo cơ thể, hình dạng như con người ngày nay + Xương nhỏ, bàn tay khéo léo, linh hoạt + Hộp sọ và thể tích não phát triển + Trán cao, mặt phẳng + Cợ thể gọn và linh hoạt (Nguồn trích từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục Ô THÔNG TIN Phiếu học tập số 1 Nội dung Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn Niên đại Đặc điểm Địa điểm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao - HS phân tích videoclip, xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hoàn thiện phiếu học tập - GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần. Bước 3. Báo cáo kết quả. - HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm. Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả. - GV nhận xét, chốt ý sau đó đặt câu hỏi: “Các em hãy cho biết người nguyên thủy có xuất hiện ở Việt Nam không ? Ở khu vực nào ? - Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cung cấp thêm thông tin về những địa điểm khảo cổ đã tìm thấy xương cốt của người nguyên thủy như: Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai... Hộp kiến thức của hoạt động 1 (phiếu học tập số 1) Nội dung Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn Niên đại 6 triệu năm 4 triệu năm 4 vạn năm Đặc điểm - Đứng và đi bằng 2 chân. - Hai tay dùng để cầm nắm . - Cơ thể có nhiều biến đổi... hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. - Hoàn thành quá trình tự cải biến mình loại bỏ hất dấu tích vượn trên người, trở thành người tinh khôn => xuất hiện 3 chủng tộc màu da. Địa điểm Đông Phi , Tây Á, Việt Nam Đông Phi , Java ( Indonesia ), Bắc Kinh (TQ), Thanh Hóa (VN)... Khắp nơi trên thế giới. Giáo viên chuyển ý : Như vậy trong quá trình phát triển từ vượn thành người thì con người chúng ta đã có đời sống vật chất, tinh thần như thế nào ? Hoạt động 2: Tìm hiểu về đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy a) Hình thức: Hoạt động nhóm. b) Tiến trình dạy học Bước 1. GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ - Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát videoclip, hình ảnh, đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập. - HS tự nghiên cứu thông tin, động não, thảo luận nhóm và điền thông tin vào phiếu học tập số 2. * Videoclip: Đời sống của người nguyên thủy. * Hình ảnh: Đồ đá cũ Rìu tay đá cũ Nói Đọ (Thanh Hóa) Biết sử dụng lửa Hậu kỳ đá cũ Công cụ đá mới Mũi lao bằng đá Trồng trọt, chăn nuôi thời nguyên thủy TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI NGUYÊN THỦY Ống sáo bằng xương dùi lỗ Đồ trang sức: vòng cổ Ô THÔNG TIN Đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy * Người tối cổ: - Biết chế tác công cụ - đồ đá cũ (sơ kì). - Giữ lửa và tạo ra lửa. Đây là phát minh lớn mà nhờ nó, cải thiện căn bản đời sống con người. - Phương thức kiếm sống: săn bắt hái lượm. - Ở: hang động, mái đá, lều (bằng cành cây, da thú). * Người tinh khôn: - Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. - Xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao à chế tạo cung tên. Đây là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. => Hiệu quả và an toàn. - Thức ăn tăng lên đáng kể, đặc biệt là từ khi có cung tên. - Rời hang động, ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa”. * Thời đá mới: - Khoảng một vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới. Công cụ thời đá mới là những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ: dao, rìu, đục mài nhẵn, khoan lỗ hay có nấc để tra cán - Cuộc sống con người có nhiều thay đổi lớn lao: + Biết trồng trọt, chăn nuôi + Biết khai thác thiên nhiên + Biết dùng da thú che thân + Biết dùng đồ trang sức vòng cổ, chuỗi hạt, vòng tay, hoa tai + Chế tạo nhạc cụ bằng xương, đá... (Nguồn trích từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục) Phiêu học tập số 2 Giai đoạn Đời sống vật chất Đời sống tinh thần Phát minh quan trọng Người tối cổ Người tinh khôn Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao - Cá nhân nghiên cứu nhiệm vụ và chuẩn bị ý kiến để trao đổi nhóm. - Nhóm trao đổi thống nhất câu trả lời - GV quan sát về ý thức thái độ, tinh thần làm việc và hỗ trợ các nhóm (nếu cần). Bước 3. Báo cáo kết quả Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi nhận xét lẫn nhau. Điều chỉnh nội dung chưa chính xác. Bước 4. Đánh giá kết quả GV nhận xét về kết quả của các nhóm; chỉnh sửa nội dung chưa đạt yêu cầu; động viên các nhóm có kết quả làm việc hiệu quả (có thể cho điểm đánh giá). Hộp kiến thức của hoạt động 2: Đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thuỷ (Phiếu học tập số 2) Giai đoạn Đời sống vật chất Đời sống tinh thần Phát minh quan trọng Người tối cổ - Chế tạo ra công cụ lao động đồ đá cũ (đá ghè đẽo thô sơ) - Phương thức kiếm sống: săn bắt và hái lượm. - Ngủ trong các hang động, mái đá.. - Ngôn ngữ xuất hiện. - Mầm mống tôn giáo ra đời. Tạo ra lửa Người tinh khôn - Công cụ lao động : đá mới (đá mài nhẵn, đục lỗ tra cán). - Phương thức kiếm sống: trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ kết hợp với săn bắt, hái lượm. - Biết làm đồ gốm, đan lưới, dệt vải, làm nhà ở... - Ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (thờ cúng tổ tiên, hội hoạ, điêu khắc...) - Biết dùng đồ trang sức: Vòng cổ bằng ốc, hoa tai... - Làm nhạc cụ: sáo bằng xương, đàn đá... Chế tạo cung tên Hoạt động 3: Tìm hiểu tổ chức xã hội trong xã hội Nguyên thủy a) Hình thức: Tập thể, cá nhân b) Tiến trình dạy học Bước 1. Giao nhiệm vụ: * Đọc đoạn thông tin dưới đây, hãy: - Cho biết thế nào là bầy người nguyên thủy, thị tộc, bộ lạc. - Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc. - Tính cộng đồng trong xã hội nguyên thủy được biểu hiện như thế nào? Ô THÔNG TIN - Người tối cổ đã có quan hệ hợp quần xã hội: có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái. Sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 – 7 gia đình. Mỗi gia đình có đôi vợ chồng và con nhỏ, chiếm một góc lều hay góc hang. Bấy giờ chưa có những quy định xã hội nên người ta gọi những hợp quần xã hội đầu tiên là bầy người nguyên thủy. - Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân tăng lên, từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu gọi là thị tộc – những người “ cùng họ”. - Trong thị tộc, con cháu tôn kính ông bà, cha mẹ. Ông bà, cha mẹ chăm lo, nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc. - Tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau, có cùng nguồn gốc tổ tiên xa xôi gọi là bộ lạc. - Giữa các thị tộc trong bộ lạc thường có quan hệ gắn bó, giúp đỡ nhau. - Công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn nuôi sống thị tộc. - Yêu cầu của công việc, trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người trong thị tộc. - Thức ăn kiếm được chưa nhiều, mọi người phải cùng làm à công bằng, hưởng thụ bằng nhau. Như thế, trong thị tộc, mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung. (Nguồn trích từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản giáo dục) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao HS nghiên cứu tư liệu, động não để thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát và hỗ trợ nếu cần. Bước 3. HS báo cáo kết quả và thảo luận GV yêu cầu các HS cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau. Bước 4. Đánh giá kết quả, chuẩn hóa kiến thức. - Người nguyên thủy sống trong hang động, theo quan hệ ruột thịt từ 5 đến 7 gia đình, có quan hệ hợp quần xã hội được gọi là bầy người nguyên thủy. - Thị tộc: là nhóm người gồm 2 đến 3 thế hệ có chung dòng máu. - Bộ lạc: là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau, có cùng một nguồn gốc tổ tiên. - Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lac: có quan hệ gắn bó, giúp đỡ nhau. - Tính cộng đồng trong xã hội nguyên thủy được biểu hiện: mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung. * Liên hệ thực tế ở Việt Nam hiện nay: - Giáo viên nêu câu hỏi phát vấn: Ngày nay ở Việt Nam những tập tục biểu hiện của thời kỳ thị tộc mẫu hệ còn hay không ? Ở đâu ? Cho ví dụ ? - Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cung cấp thêm thông tin về các tập tục của thời kỳ mẫu hệ vẫn còn tồn tại ở các tộc người Chăm, Jarai, Êđê, Raglai, Churu thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian), cư trú ở Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, và ở các tộc người M'nông, K'ho thuộc ngữ hệ Nam Á, cư trú ở Nam Tây Nguyên bên cạnh các tộc người Nam Đảo... - GV chuyển ý : Từ khi kim loại xuất hiện, tính cộng đồng của các hình thức tổ chức xã hội của loài người bắt đầu thay đổi dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy. Tiến trình đó xảy ra như thế nào ? chúng ta chuyển qua tìm hiểu về: Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy. Hoạt động 4: Tìm hiểu sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy. a) Hình thức: Cặp đôi b) Tiến trình dạy học Bước 1. Giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu từng cặp HS đọc đoạn thông tin, quan sát hình ảnh dưới đây thảo luận và sắp xếp các ý trong phiếu học tập theo thứ tự cho phù hợp với logich của tiểu chủ đề là: Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy. Ô THÔNG TIN Thời đại kim khí - Cách đây khoảng 5500 năm, con người biết sử dụng đồng đỏ. - Cách đây khoảng 4000 năm, con người biết sử dụng đồng -thau. - Cách đây khoảng 3000 năm, con người biết sử dụng đồ sắt. Xã hội có giai cấp Sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên, trong xã hội xuất hiện người giàu kẻ nghèo dẫn đến sự ra đời của xã hội có giai cấp Gia đình phụ hệ xuất hiện, con cái theo họ cha. Xã hội nguyên thủy tan rã, con người bước vào thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên – xã hội cổ đại. (Nguồn trích từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục) * Hình ảnh: Công cụ thời Đồng Đậu ở Việt Nam Lưỡi cày Đông Sơn Chế tạo công cụ kim khí thời nguyên thủy Rùi bằng đồng thời Đông Sơn (VN) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1 Công cụ bằng kim loại xuất hiện 2 Quan hệ gia đình thay đổi 3 Tư hữu xuất hiện 4 Con người tích trữ được sản phẩm thừa 5 Góp phần làm năng suât lao động gia tăng 6 Giai cấp xuất hiện 7 Xã hội nguyên thủy tan rã Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao HS nghiên cứu tư liệu, động não để thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát và hỗ trợ nếu cần. Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận GV yêu cầu các cặp HS cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau. Bước 4. Đánh giá kết quả, chuẩn hóa kiến thức. HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 3 1 Công cụ bằng kim loại xuất hiện ( 1 ) 2 Quan hệ gia đình thay đổi (5) 3 Tư hữu xuất hiện (4) 4 Con người tích trữ được sản phẩm thừa (3) 5 Góp phần làm năng suât lao động gia tăng (2) 6 Giai cấp xuất hiện (6) 7 Xã hội nguyên thủy tan rã (7 ) III. CỦNG CỐ BÀI VÀ RA BÀI TẬP Ở NHÀ - Giáo viện hệ thống lại những nội dung chuyên đề: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY SỰ HÌNH THÀNH LOÀI NGƯỜI XÃ HỘI NGUYÊN THỦY Thời gian Địa điểm Đặc điểm Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn Thị tộc Tư hữu và xã hội có giai cấp Bộ lạc - Nhấn mạnh về yếu tố quan trọng nhất của quá trình tiến hóa chính là việc lao động không ngừng của loài người. - Học sinh chia nhóm và thực hiện sơ đồ tư duy theo 2 nội dung: 1. Quá trình phát triển từ vượn thành người. 2. Quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy. - Học sinh sưu tầm tư liệu cho bài học tiếp theo. IV. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình thành trong chuyên đề. Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao 1. Nguồn gốc và quá trình chuyển biến từ vượn thành người - Trình bày được mốc thời gian, địa điểm, đặc điểm của vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn. - Giải thích được nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ. - Phân biệt được sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn. - Vẽ sơ đồ về quá trình phát triển từ vượn cổ chuyển sang người tinh khôn. - Liên hệ thực tế: trên đất nước ta có dấu tích của người nguyên thủy hay không. Ở địa điểm nào? 2. Đời sống của người nguyên thủy - Trình bày được đời sống vật chất của người tối cổ, người tinh khôn. -Trình bày được quan hệ xã hội của người tối cổ, người tinh khôn. - Giải thích được hệ quả của cách mạng thời đá mới. - Giải thích được mối quan hệ trong thị tộc , bộ lạc. - Phân biệt được sự khác nhau giữa công cụ đá cũ và công cụ đá mới. - Chứng minh được việc phát minh ra lửa là phát minh quan trọng nhất. - Nhận xét được sự chuyển đổi phương thức kiếm sống từ săn bắt, hái lượm sang trồng trọt, chăn nuôi. 3. Sự xuất hiện của kim loại và quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy. - Trình bày được mốc thời gian con người tìm thấy kim loại. - Giải thích được quá trình xuất hiện tư hữu. - Phân tích được nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy. - Vẽ sơ đồ quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy. - Liên hệ thực tiễn ngày nay mối quan hệ thị tộc còn được duy trì ở nước ta hay không . 2. Hệ thống câu hỏi / bài tập đánh giá theo các mức độ đã mô tả 2.1. Trắc nghiệm. 1.Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng : A. 6 triệu năm. B. 4 triệu năm. C.2 triệu năm. D. 1triệu năm. 2.Người tối cổ tiến hóa thành người tinh khôn cách đây khoảng : A. 6 triệu năm. B. 4 triệu năm. C.2 triệu năm. D. 1triệu năm. 3. Người nguyên thủy gồm các chủng lớn : A. Vàng , đen. B. Vàng , đen , đỏ. C. Vàng , đen , trắng. D. Vàng , đen , trắng , đỏ. 4.Các nhà khảo cổ coi thời đại đá mới là : A. Một sự thay đổi lớn về đời sống người nguyên thủy. B. Một cuộc cách mạng. C. Từ bỏ hái lượm chuyển sang trồng trọt chăn nuôi. D. Tất cả các câu trên đều đúng. 5. Thị tộc là gì ? A. Là tập hợp những người sống cùng lãnh thổ. B. Là tập hợp những người có chung dòng máu. C.Là tập hợp những người có cùng phong tục tập quán. D. Là tập hợp những người có cùng màu da. 6. Bộ lạc là gì ? A. Là tập hợp những người sống cùng lãnh thổ. B. Là tập hợp những người có chung dòng máu. C.Là tập hợp một số thị tộc có nguồn gốc họa hàng và tổ tiên. D. Là tập hợp những người có cùng màu da. 7. Thế nào là tính cộng đồng của thị tộc ? A. Sống chung, làm chung. B.Sống chung , làm chung , ăn chung. C. Sống chung , làm chung , ăn chung , ở chung. D. Không có phân biệt giữa người và người. 8. Con người bước vào thời đại kim khí cách đây khoảng A. 5.500 năm. B. 4000 năm. C. 3000 năm. D. 2000 năm. 9.Phát minh quan trọng nhất của con người thời xã hội nguyên thủy là gì ? A. Lửa. B. Cung tên. C.Đồ gốm. D. Lưới đánh cá. 10. Phương thức kiếm sống đầu tiên của con người là gì ? A. Săn bắt , hái lượm. B. Săn bắn , hái lượm. C. Trồng trọt , hái lượm. D. Trồng trọt , chăn nuôi. ĐÁP ÁN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A C C B B C C A A A 2.2. Tự luận: Câu 1: Trình bày mốc thời gian, địa điểm, đặc điểm của vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn. Câu 2: Trình bày đời sống vật chất, quan hệ xã hội của người tối cổ, người tinh khôn. Câu 3: Nêu các mốc thời gian con người biết sử dụng công cụ lao động bằng kim loại. Câu 4: Giải thích nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ. Câu 5: Hãy giải thích tính cộng đồng trong xã hội nguyên thủy. Câu 6: Giải thích quá trình xuất hiện tư hữu trong xã hội nguyên thủy. Câu 7: Lập bảng so sánh vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn theo các tiêu chí sau: thời gian, địa điểm, đặc điểm. Câu 8: So sánh sự khác nhau giữa công cụ lao động đá cũ và đá mới. Câu 9: Vẽ sơ đồ về quá trình phát triển từ vượn cổ chuyển sang người tinh khôn. Câu 10: Phát minh quan trọng nhất của con người thời xã hội nguyên thủy là phát minh nào? Tại sao?. Câu 11: Vẽ sơ đồ quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy. Câu 12: Trên đất nước ta có dấu tích của người nguyên thủy hay không? ở địa điểm nào? Câu 13: Hãy nhận xét sự chuyển đổi phương thức kiếm sống từ săn bắt, hái lượm sang trồng trọt, chăn nuôi. Câu 14: Ngày nay, ở Việt Nam những tập tục biểu hiện của thời kì thị tộc mẫu hệ còn hay không ? Ở đâu? Cho ví dụ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclich su 10 Chuyen de xa hoi nghuyen thuy_12378044.doc