Giáo án Lịch sử 11 - Học kì II

TIẾT 24 - BÀI 19 (tiếp): NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( TỪ NĂM 1858 ĐẾN TRƯỚC NĂM 1873)

 I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

 + Nét chính diễn biên cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam: chú ý những tâm gương Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu.

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử.

- Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm.

3. Thái độ

- Có nhận thức đúng với các nhân vật, sự kiện lịch sử cụ thể.

 4. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.

 -Kỹ năng tự nhận thức.

 -Kỹ năng tư duy sáng tạo.

 -Kỹ năng ra quyết định.

 -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.

 -Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.

 

doc66 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lịch sử 11 - Học kì II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, Italia, Nhật liên minh với nhau hình thành nên liên minh phát xít - khối Trục, đẩy mạnh các hoạt động quân sự, gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên TG. - Sau khi cầm quyền, Chính phủ Hítle xé bỏ Hoà ước Vécxai, thành lập một nước "Đại Đức" gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở châu Âu. - Liên Xô coi CNPX là kẻ thù nguy hiểm nhất, chủ trương hợp tác với Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, kiên quyết đứng về phía các nước bị chủ nghĩa phát xít xâm lược. - Anh, Pháp không hợp tác chặt chẽ với Liên Xô, thực hiện chính sách nhân nhượng CNPX, đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Mĩ thi hành chính sách không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ. b. Nguyên nhân trực tiếp: - 3/1938, Đức xâm chiếm và sát nhập nước Áo vào lãnh thổ Đức, sau đó gây ra vụ Xuyđét để thôn tính Tiệp Khắc. 9/1938, Hội nghị Muyních gồm những người đứng đầu bốn nước Anh, Pháp, Đức, Italia được triệu tập. Tại Hội nghị, một hiệp định được kí theo đó Anh, Pháp trao vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức, đổi lấy việc Hítle cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu. - 3/1939, Hítle cho quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc, gây hấn và ráo riết chuẩn bị chiến tranh với Ba Lan. Ngày Soạn : Ngày dạy : Lớp 11... Lớp 11 PHẦN III: LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 – 1918) CHƯƠNG I: VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX TIẾT 23- BÀI 19: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( TỪ NĂM 1858 ĐẾN TRƯỚC NĂM 1873) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Biết trình bày và phân tích các sự kiện chủ yếu trong giai đoạn 1858 - cuối thế kỉ XIX: + Nét diễn biến chính của quá trình Pháp xâm lược Việt Nam. Hiệp ước 1883 và 1884. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử. - Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm 3. Thái độ - Có thái độ đúng mức khi tìm hiểu về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước cuối thế kỉ XIX. 4. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài. -Kỹ năng tự nhận thức. -Kỹ năng tư duy sáng tạo. -Kỹ năng ra quyết định. -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. -Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. II.Thiêt bị dạy học. - GV: Giáo án, sgv. - HS: Vở, sgk III. Tiến trình dạy học 1. Bài mới Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu:Nông nghiệp sa sút. Nhiều chính sách của Nhà nước đã làm ảnh hưởng tới sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự xâm lược của tư bản Pháp ở Việt Nam. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1: Cả lớp cá nhân Tìm hiểu những nét chung về kinh tế, xã hội Việt Nam trước năm 1858. Gv đưa ra các kỹ năng thể hiện sự cảm thông trước tình cảnh của nhân dân ta khi chế độ phong kiến Việt Nam ngày càng suy yếu. - GV gợi ý cho Hv tái hiện kiến thức lịch sử đã học ở lớp 10 về Vương triều Nguyễn qua các triều vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu trị, Tự Đức. - GV hỏi: Nêu nét chính về tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược? - HS trả lời - GV nhận xét, kết luận - GV hỏi: Tình hình đất nước dưới triều Nguyễn vào nửa đầu thế kỉ XIX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc chống thực dân Pháp khi chúng xâm lược nước ta? - HS trả lời - GV nhận xét, nhấn mạnh: * Hoạt động 2: Tìm hiểu về âm mưu của thực dân Pháp đối với nước ta? - GV sử dụng lược đồ các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX giới thiệu cho hs về: + Vị trí Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á. + Những vùng đất mà các nước tư bản đã chiếm đóng trước và sau năm 1858. - GV hỏi: Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào? - Hv trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận * Hoạt động 3: Tìm hiểu về diễn biến chính của chiến sự ở Đà Nẵng. - Hv quan sát lược đồ Việt Nam, trả lời câu hỏi vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tiến công đầu tiên. - GV hỏi: Vì sao Pháp lại chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên? - Hv suy nghĩ trả lời, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, nhấn mạnh. - GV hỏi: Âm mưu của Pháp đánh chiếm Đà Nẵng có thực hiện được không? Tại sao? - HS trả lời - Hv hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào năm 1858? - HS trả lời - GV nhận xét, kết luận * Hoạt động 4: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến ở Gia Định. - GV giới thiệu khái quát về vùng Gia Định - GV hỏi: Ý đồ của thực dân Pháp được thực hiện như thế nào? Pháp có gặp trở ngại gì? - HS trả lời - GV nhận xét, nhấn mạnh - GV hỏi: Em có suy nghĩ gì về hành động “cố thủ” của quan quân triều đình? Gv đưa ra kỹ năng giải quyế mâu thuẫn và kỹ năng ra quyết định trước âm mưu của pháp nhà Nguyễn đã đầu hang nhưng nhân dân ta vẫn kiến quyết chống pháp ở Gia Định và ở Đà Nẵng. - HS trả lời - GV nhận xét, kết luận I. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược - Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu: + Nông nghiệp sa sút. Nhiều chính sách của Nhà nước đã làm ảnh hưởng tới sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp. + Quốc phòng yếu kém, lạc hậu. Đời sống nhân dân khó khăn. Khởi nghĩa nông dân liên tiếp nổ ra. - Chính sách cấm đạo và sát đạo của nhà Nguyễn đã gây bất hoà trong nhân dân, tạo kẽ hở cho kẻ thù lợi dụng. 2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam - Từ thế kỷ XV, XVI, người phương Tây đã đến Việt Nam buôn bán. Người Anh âm mưu thôn tính đảo Côn Lôn, nhưng thất bại. - Thông qua truyền đạo, các giáo sĩ tích cực thúc đẩy cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. - Lợi dụng chính sách cấm đạo của nhà Nguyễn, Napôlêông III liên minh với Tây Ban Nha phát động cuộc chiến tranh chống Việt Nam 3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 - 1/9/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng - Quân dân ta thực hiện kế sách "vườn không nhà trống", gây cho địch nhiều khó khăn. - Quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp bước đầu thất bại. II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1862 1. Kháng chiến ở Gia Định - 17/2/1859, Pháp đánh thành Gia Định, quân triều đình tan rã nhanh chóng. + Các đội dân binh chiến đấu ngoan cường, gây cho địch nhiều khó khăn... + Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài, đánh chiếm Việt Nam từng bước - Quân Pháp ở Việt Nam bị điều sang Trung Quốc, chỉ để lại một lực lượng nhỏ giữ các vị trí quanh Gia Định. + 3/1860, Nguyễn Tri Phương vào Gia Định nhưng chỉ chú trọng xây dựng Đại đồn Chí Hoà, không chủ động tấn công Pháp. 3. Củng cố, luyện tập - Giữa thế kỉ XIX, sau mấy thế kỉ độc lập, nhân dân ta lại phải cầm súng đứng lên chống ngoại xâm...Ngay từ đầu cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã diễn ra quyết liệt, làm thất bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp. Nhưng sau đó do triều đình nhà Nguyễn thiếu đường lối, thiếu quyết tâm chống giặc làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kháng chiến của nhân dân ta. 4. Hướng dẫn học bài - Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài. - Tìm hiểu trước nội dung tiếp theo của bài Ngày Soạn : Ngày dạy : Lớp 11... Lớp 11 TIẾT 24 - BÀI 19 (tiếp): NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( TỪ NĂM 1858 ĐẾN TRƯỚC NĂM 1873) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức + Nét chính diễn biên cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam: chú ý những tâm gương Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử. - Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm. 3. Thái độ - Có nhận thức đúng với các nhân vật, sự kiện lịch sử cụ thể. 4. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài. -Kỹ năng tự nhận thức. -Kỹ năng tư duy sáng tạo. -Kỹ năng ra quyết định. -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. -Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. II.Thiêt bị dạy học. - GV: Giáo án, sgv, - Hv: Vở, sgk III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Nêu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp? Những hành động nào chứng tỏ thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam? 2. Bài mới sau khi Pháp xâm lược việt nam phong trào đấu tranh của nhân dân việt nam chống pháp đã diễn ra mạnh mẽ. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1: Cả lớp cá nhân. Gv đưa ra kỹ năng tư duy sáng tạo và kỹ năng thu thập sử lý thông tin để Tìm hiểu việc Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân ta và nội dung chính của Hiệp ước 1862. - GV hướng dẫn hs xác định trên lược đồ các vị trí Gia Định, Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long (bị Pháp chiếm từ năm 1861 đến đầu năm 1862). - GV hỏi: Trong cuộc Kháng chiến của nhân miền Đông Nam Kì diễn ra như thế nào? - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận - GV hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình nhà Nguyễn qua việc chấp nhận kí Hiệp ước? - Hv trả lời, bổ sung - GV nhận xét, nhấn mạnh Phân tích vì sao triều đình kí hoà ước * Hoạt động 2: Cả lớp cá nhân. Tìm hiểu về thái độ của triều đình nhà Nguyễn và nhân dân trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Gv đưa kỹ năng thể hiện sự cảm thông trước đời sống khổ cực của nhân dân trước âm mưu của thực dân Pháp khi triều đình bạc nhược từng bước đầu hàng Pháp. - GV hỏi: Việc triều đình kí Hiệp ước 1862 đã ảnh hưởng tới phong trào của nhân dân ta như thế nào? - Hv trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận: - GV cho hs theo dõi sgk đọc phần viết về Trương Định, sau đó hỏi: Em đánh giá như thế nào về hành động của Trương Định khi quyết định ở lại cùng nhân dân chiến đấu? - Hv trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận - GV hỏi: Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp sau Hiệp ước 1862 ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì? - Hv trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận Hoạt động 3: Cả lớp cá nhân. Tìm hiểu về việc thực dân Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì - GV sử dụng lược đồ giới thiệu về địa thế của ba tỉnh miền Tây Nam Kì. - GV hỏi: Em có suy nghĩ gì về hành động của Phan Thanh Giản? - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận * Hoạt động 4: Cả lớp cá nhân. Gv đưa kỹ năng kiên định khi giải quyết vấn đề thái độ của triều đình đã gây nên sự bất bình trong dân chúng.Nhân dân ta vẫn quyết tâm kháng chiến chống Pháp xâm lược thể hiện bằng các cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân... Tìm hiểu về cuộc kháng chiến ở Gia Định. - GV hướng dẫn hs đọc phần chữ in nhỏ SGK trang 114 để HS ghi nhớ những thủ lĩnh tiêu biểu trong phong trào kháng Pháp ở ba tỉnh miền Tây. Tìm hiểu sâu hơn về hai thủ lĩnh Nguyễn Trung Trực và Nguyễn Hữu Huân - GV hỏi: So với giai đoạn trước, cuộc kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì có những đặc điểm gì mới. - HS trả lời - GV nhận xét, gợi ý - GV phân tích lí do khiến phong trào nói chung bị thất bại Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1862 (tiếp) 2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5/6/1862 - 23/2/1861, Pháp tấn công và chiếm Đại Đồn Chí Hoà. - Tiếp đó Pháp chiếm luôn Định Tường (12/4/1861), Biên Hoà (18/12/1861),VĩnhLong(23/3/1862). - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta phát triển mạnh, đặc biệt khởi nghĩa Trương Định, gây cho Pháp nhiều khó khăn. - 5/6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì. III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862 1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862 - Triều đình nhà Nguyễn vẫn chủ trương nghị hoà với Pháp, ngăn cản cuộc kháng chiến của nhân dân - Nhân dân ba tỉnh miền Đông vẫn quyết tâm kháng chiến tới cùng, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Trương Định chỉ huy. 2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì - Kế hoạch chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì được chúng tiến hành như sau: chiếm Campuchia, cô lập ba tỉnh miền Tây, ép triều đình Huế nhường quyền cai quản và cuối cùng tấn công bằng vũ lực. - 20/6/1867, Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản phải nộp thành. - Từ 20 đến 24/6/1867, Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì ( Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn. 3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp - Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây tiếp tục dâng cao, dưới nhiều hình thức (bất hợp tác, khởi nghĩa vũ trang, liên minh với Campuchia) - Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: khởi nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân... 3. Củng cố, luyện tập - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã diễn ra quyết liệt. Nhưng do triều đình nhà Nguyễn từ chố chống cự yếu ớt, đến thoả hiệp, cắt đất cầu hoà. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta, vì thế dần dần tách thành mặt trận riêng. Nhiều tấm gương chiến đấu dũng cảm xuất hiện... 4. Hướng dẫn học bài - Học bài cũ và tìm hiểu trước nội dung bài 20 Ngày Soạn : Ngày dạy : Lớp 11... Lớp 11 TIẾT 25 - BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nét chính diễn biên cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam: chú ý những tâm gương Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu. 2. Kĩ năng - Rèn khả năng nhận thức các sự kiện lịch sử, biết phân biệt các khái niệm: chủ quan, khách quan, nguyên nhân, duyên cớ... 3. Thái độ - Nâng cao lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và tay sai bán nước. - Quý trọng và biết ơn những ngưòi đã hi sinh vì nền độc lập của Tổ quốc. 4. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài. -Kỹ năng tự nhận thức. -Kỹ năng tư duy sáng tạo. -Kỹ năng ra quyết định. -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. -Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. II.Thiêt bị dạy học. - GV: Giáo án, sgv, bảng phụ, Lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Bắc Kì lần 1 và 2 - HS: Vở, sgk III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Pháp ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì sau năm 1867? 2. Bài mới Chiếm được Nam Kỳ xong người Pháp bắt đầu vươn bàn tay của mình nhằm chiếm Bắc kỳ và Trung Kỳ.Nhưng người Pháp đã vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ của nhân dân các tỉnh Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1:Cả lớp cá nhân Tìm hiểu âm mưu thủ đoạn, các bước thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất. Gv đưa kỹ năng tự nhận thức về âm mưu của Pháp mở rộng xâm lược ra Bắc Kỳ ,thái độ của nhà Nguyễn trước hành động này - GV hỏi: Pháp có âm mưu, thủ đoạn gì khi đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất? - HS trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận - GV cho hs đọc đoạn chữ in nhỏ về hành vi của Đuypuy - GV hỏi: Em có nhận xét gì về thái độ của quan quân triều đình trước sự ngang ngược của tên lái buôn Đuypuy? Hệ quả? - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận * Hoạt động : Cả lớp cá nhân Tìm hiểu về cuộc kháng chiến của nhân dân Hà Nội và các địa phương khác ở Bắc Kì chống thực dân Pháp. Gv đưa kỹ năng thể hiện sự cảm thông trước đời sống khổ cực của nhân dân trước âm mưu của thực dân Pháp khi triều đình bạc Gv đưa kỹ năng kiên định khi giải quyết vấn đề thái độ của triều đình đã gây nên sự bất bình trong dân chúng.Nhân dân ta vẫn quyết tâm kháng chiến chống Pháp xâm lược thể hiện bằng các cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân... nhược từng bước đầu hàng Pháp - GV sử dụng Lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Bắc Kì lần 1 và 2 nhấn mạnh về cuộc chiến đấu của nhân dân ta bảo vệ thành: - GV cho HS quan sát hình 54 SGK giới thiệu về Ô Quan Chưởng. - GV cho hs đọc đoạn chữ in nhỏ trang 119 về nội dung bản Hiệp ước Giáp Tuất và nhấn mạnh tính chất, hệ quả của bản hiệp ước. - GV hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì lần thứ nhất (1873 – 1874) - HS trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận * Hoạt động 3:Cả lớp cá nhân Gv đưa ra kỹ năng giải quyết mâu thuẫn năm 1882 khi Pháp đánh Bắc Kỳ lần hai nhà Nguyễn đã ký hai bản hiệp ước 1883,1884 đánh dấu sự đầu hang hoàn toàn của triều đình và xác lập nền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam. - GV hỏi: Mục đích cuối cùng của thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta là gì? Vì sao năm 1874 Pháp phải tạm dừng cuộc xâm lược? - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận GV hỏi: Tại sao Pháp lại muốn đánh chiếm Bắc Kì lần hai? Các thủ đoạn mà Pháp sử dụng để đem quân ra Bắc năm 1882? - Hv trả lời - GV nhận xét, bổ sung, kết luận - GV giới thiệu qua về thành Hà Nội * Hoạt động 4: Cá nhân Gv đưa kỹ năng kiên định khi giải quyết vấn đề thái độ của triều đình đã gây nên sự bất bình trong dân chúng.Nhân dân ta vẫn quyết tâm kháng chiến chống Pháp xâm lược thể hiện bằng các cuộc khởi nghĩa của Hoàng diệu, Nguyễn tri Phương. - GV sử dụng Lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Bắc Kì lần 1 và 2 yêu cầu hs theo dõi SGK và nêu nét chính của cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các địa phương khác ở Bắc Kì. - GV nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh. - GV hướng dẫn hs quan sát hình 58 SGK và hỏi: Chiến thắng Cầu Giấy lần hai có ý nghĩa như thế nào? - HS trả lời - GV nhận xét, phân tích Hoạt động 5: Cá nhân Tìm hiểu Hiệp ước Hacmăng và Patơnot. - GV gới ý cho HS năm được hoàn cảnh kí kết Hiệp ước Hăcmăng I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873) - Pháp âm mưu đánh chiếm Bắc Kì và toàn bộ Việt Nam \- Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, Pháp ráo riết chuẩn bị đánh chiếm Bắc Kì. - Pháp dựng lên vụ “Đuypuy” ở Hà Nội. Lấy cớ giải quyết vụ Đuypuy, đánh thành Hà Nội (20/11/1873), chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (từ 23/11 đến 12/12/1873). 3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 - 1874 - Pháp đánh thành Hà Nội, khoảng 100 binh sĩ đã chiến đấu, hi sinh tại Ô Quan Chưởng. - Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh. - Nhân dân chủ động kháng chiến ở Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình. - Trận Cầu Giấy (21/12/1873), Gácniê tử trận. Pháp lo sợ, tìm cách thương lượng với triều đình Huế. - Hiệp ước 15/3/1874 (Giáp Tuất) được kí, quân Pháp rút khỏi Bắc Kì, triều đình dâng sáu tỉnh Nam Kì cho Pháp. II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 - 1884 1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883) - Bối cảnh: Kinh tế TBCN ở Pháp ngày càng phát triển. - Năm 1882, Pháp đánh ra Bắc Kì lần thứ hai. + 1882, vin cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, Pháp kéo ra Bắc. + 3/4/1882, Pháp đổ bộ lên Hà Nội. + 25/4/1882, nổ súng chiếm thành Hà Nội. + 3/1883, chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định.. 2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì kháng chiến - Hà Nội: quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy chiến đấu anh dũng bảo vệ thành. - Quân dân các tỉnh xung quanh Hà Nội (Sơn Tây, Bắc Ninh...) tích cực chuẩn bị chống giặc. - Tại các tỉnh đồng bằng, nhất là Nam Định, Thái Bình... nhiều trung tâm kháng chiến xuất hiện. - Sự phối hợp kháng chiến của nhân dân ta dẫn đến chiến thắng Cầu Giấy lần hai (19/5/1883). Tướng giặc là Rivie tử trận III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884 1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An Đọc thêm 2. Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. - 25/8/1883, nhà Nguyễn phải kí Hiệp ước Hácmăng với Pháp, Việt Nam bị chia làm ba kì, trong đó Trung Kì gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Khánh Hoà được giao cho triều đình Huế quản lý. - 6/6/1884, Pháp lại thay Hiệp ước Hácmăng bằng Hiệp ước Patơnốt, chính thức áp đặt nền bảo hộ trên toàn bộ nước Việt Nam. 3. Củng cố, luyện tập - GV dùng bảng phụ tóm tắt các đợt xâm lược của thực dân Pháp trong những năm 1858 – 1884. - Từ 1873 chiến sự lan rộng ra cả nước. Tuy biết rõ dã tâm của giặc nhưng triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, không tiến hành cải cách để tăng cường khả năng chống ngoại xâm. Vì vậy dù nhân dân ta kháng chiến đấu rất anh dũng nhưng đường lối chủ hoà của triều đình đã khiến cho nước ta cuối cùng rơi vào tay Pháp. 4. Hướng dẫn học bài - Học bài cũ theo nội dung câu hỏi SGk và tìm hiểu trước nội dung bài Ngày Soạn : Ngày dạy : Lớp 11... Lớp 11 TIẾT 26 - BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Biết phân tích nguyên nhân sâu xa và trực tiếp của phong trào Cần Vương. 2. Kĩ năng - Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử. 3. Thái độ - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đến thắng lợi. 4. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài. -Kỹ năng tự nhận thức. -Kỹ năng tư duy sáng tạo. -Kỹ năng ra quyết định. -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. -Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. II.Thiêt bị dạy học. - GV: Giáo án, sgv - HS: Vở, sgk III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Trận Cầu Giấy ngày 21/12/1873 làm ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh như thế nào? 2. Bài mới Sự đớn hèn chủ trương đầu hàng của triều đình không làm cho ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta suy giảm.Ngược lại phong trào đấu tranh chống Pháp ngày càng lan rộng ra cả nước. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1:Cả lớp cá nhân Gv đưa kỹ năng kiên định và kỹ năng ra quyết định với ý thức bảo vệ chủ quyền của dân tộc phe chủ chiến được sự ủng hộ của nhân dân đã đứng lên kháng chiến chống Pháp giấy lên phong trào Cần Vương- GV hỏi: Em hãy nhắc lại kết quả của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta trong những năm 1858 – 1884? - Hv nhớ lại kiến thức đã học trả lời - GV nhận xét, kết luận - GV hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ của phong trào Cần Vương? - GV gợi ý: Nguyên nhân sâu xa; nguyên nhân trực tiếp. - Hv trả lời - GV nhhận xét kết luận: Nguyên nhân sâu xa; Nguyên nhân trực tiếp - GV cho Hv quan sát chân dung Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi: - GV cung cấp thông tin về Tôn Thất Thuyết - GV trình bày khái quát diễn biến và hỏi vì sao cuộc phản công thất bại? - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận - GV đọc một đoạn trích chiếu “Cần vương” hỏi: Em hiểu thế nào là “Cần vương”. Xuống chiếu “Cần vương” nhằm mục đích gì? - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận * Hoạt động 2: Cá nhân. Tìm hiểu các giai đoạn của phong trào Cần vương. - GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ hình 61 trang 127 kết hợp với kiến thức SGK và nêu nội dung 2 giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương - GV nêu câu hỏi: Vì sao ở giai đoạn 1, phong trào lại diễn ra rầm rộ, sôi nổi như vậy? - Hv trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận - Kết quả, ý nghĩa - GV hỏi: Em hãy chỉ ra đặc điểm mới của phong trào Cần vương trong giai đoạn 1889-1896. - Hv trả lời - GV nhận xét, kết luận dụng trực tiếp như trước. - GV hỏi: Qua hai giai đoạn của phong trào Cần vương em có nhận xét gi? Tại sao sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào vẫn tiếp tục được duy trì? Qua đó nói lên điều gì? - HS trả lời, bổ sung cho nhau - GV nhận xét, kết luận: I. Phong trào Cần vương bùng nổ. 1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ của phong trào Cần Vương. - Sau hai hiệp ước Hácmăng và Patơnốt Pháp bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì, Trung Kì. - Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta tiếp tục phát triển. Một số quan lại, văn thân, sĩ phu yêu nước, nhân dân các địa phương đấu tranh sôi nổi. - Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết chỉ huy tấn công Pháp ở toà Khâm sứ, đồn Mang Cá, nhưng thất bại. - Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị), lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương kêu gọi nhân dân cả nước chống Pháp. - Chiếu Cần vương làm bùng lên phong trào đấu tranh của nhân dân, trở thành phong trào sôi nổi suốt những năm cuối thế kỉ XIX. 2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương a) Từ năm 1885 đến năm 1888 - Lãnh đạo: Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Các văn thân sĩ phu yêu nước. - Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số. - Địa bàn: Từ Bắc vào Nam, sôi nổi nhất là Trung Kì, Bắc kì với các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê. => Đây là giai đoạn bùng phát mạnh mẽ, rộng khắp của phong trào trên phạm vi cả nước. b) Từ năm 1889 đến năm 1896. - Lãnh đạo: sĩ phu văn thân yêu nước. - Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành những trung tâm lớn, tập trung ở Bắc Trung Kì và Bắc Kì Trọng tâm chuyển lên vùng núi và trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hùng Lĩnh, Hương Khê 3. Củng cố, luyện tập - Phong trào Cần vương bùng nổ từ tháng 7/1885 và nhanh chóng lan rộng khắp các tỉnh Nam Trung kì ra Bắc. Trong suốt hơn 10 năm liên tục, các sĩ phu văn thân đã duy trì cuộc chiến đấu với mục tiêu đánh Pháp, khôi phục một triều đại phong kiến độc lập, được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng. Mặc dù thất bại, phong tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 2_12377634.doc
Tài liệu liên quan