Giáo án môn Ngữ văn 8 học kì 1

NS: Tiết 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

N.G:

 A. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG:

 - Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao ni lông. Tự mình hạn chế sử dụng và vận động mọi người hạn chế sử dụng bao ni lông.

 - Thấy được tính thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.

 - Giúp HS xử lí vấn đề rác thải sinh hoạt và có ý thức bảo vệ môi trường.

 B. PHƯƠNG TIỆN:GA, SGK, SGV,T.LIỆU

 C. TIẾN TRÌNH

 1. Tổ chức :

 2. Kiểm tra bài cũ: - Từ lớp 6 đến nay, em đã được học những văn bản nhật dụng nào? Về những vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá nào? Cho một vài ví dụ.

 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động

 - Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ trái đất- ngôi nhà chung của mọi người- đang bị ô nhiễm nặng nề là một nhiệm vụ khoa học,xã hội, văn hoá vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới, cũng là nhiệm vụ của mỗi người chúng ta. Một trong những vấn đề cấp thiết hàng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng các loại bao bì ni lông. Vì sao vậy? Tiết 39, VB “Thông tin 2000” sẽ giải thích, thuyết minh giúp chúng ta.

 

docx131 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 8 học kì 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài danh. “Chiếc lá cuối cùng” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của ông. TP hướng vào cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh của người dân Mĩ; Đề cao sức mạnh của chân chính đem lại niềm tin cho con người.Giờ học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về tác phẩm này. * Hoạt động 2 GV yêu câu8f HS đọc mục (*) SGK Nêu tóm tắt vài nét về tác giả? - Đọc với giọng rưng rưng, cảm động, nghẹn ngào. - GV cùng 3 HS đọc. Gọi 2 em kể tóm tắt. - GV yêu cầu HS nghiên cứu các chú thích SGK. - Đoạn trích có thể chia thành mấy đoạn? Nội dung từng đoạn? - Giôn –xi đang ở trong tình trạng như thế nào? - Tình trạng ấy khiến cô có tâm trạng gì? - Từ tâm trạng ấy cô có suy nghĩ gì? - Suy nghĩ ấy nói lên điều gì? - Tại sao tác giả viết “Khi trời vừa... mành lên”? - Hành động này thể hiện tâm trạng gì của Giôn-xi ? Có phải cô là người tàn nhẫn? - Thái độ, lời nói và tâm trạng của cô sau đó như thế nào? - Theo em, nguyên nhân nào làm Giôn-xi khỏi bệnh? - Từ đó em rút ra bài học gì? - Tại sao khi nghe Xiu kể về cái chết của Bơ-men, Giôn-xi không có thái độ? Đọc hiểu văn bản I. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - O.Hen-ri (1862-1910), nhà văn Mĩ chuyên viết truyện ngắn. - Truyện ngắn của ông nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình yêu thương người nghèo khổ rất cảm động. - Đoạn trích là phần cuối của truyện “Chiếc lá cuối cùng”. II. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1, Đọc: HS đọc, kể. 2, Chú thích: (SGK) III. Bố cục: 3 đoạn. - Đoạn 1: Từ đầu -> tảng đá: cụ Bơ-men và Xiu lên gác thăm Giôn-xi và hai người lo sợ nhìn chiếc lá cuối cùng. - Đoạn 2: Tiếp -> thế thôi: hai ngày trôi qua và chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng, Giôn-xi qua cơn nguy hiểm. - Đoạn 3: Còn lại: Xiu kể cho Giôn-xi nghe cái chết bất ngờ của Bơ-men. IV. Phân tích: 1, Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi: * Cô gái trẻ đang bị viêm phổi nặng. Bệnh tật và nghèo túng khiến cô chán nản, thẩn thơ mở to cặp mắt nhìn tấm mành mành xanh đã kéo xuống. => Chán nản, mệt mỏi, thất vọng. “Khi chiếc lá cuối cùng rụng thì cùng lúc đó cô sẽ chết” => Cô gái yếu đuối, bệnh tật, ít nghị lực, thật ngớ ngẩn và đáng thương.Chứng tỏ Giôn-xi đã chán cuộc sống lắm rồi. => Tàn nhẫn, thờ ơ, chán chường do bệnh nặng, do thiếu nghị lực.Cô sẵn sàng đón đợi lúc mình lìa đời như chiếc lá cuối cùng lìa cành. (HS thảo luận và trình bày ý kiến) * Chiếc lá vẵn còn-> Giôn-xi ngạc nhiên-> gọi Xiu quấy món cháo gà, muốn uống rượu, muốn vẽ (qua khỏi cơn nguy hiểm, cô muốn sống và vui vì đã sống.). - Tâm trạng hồi sinh. - Khuất phục sự gan góc, kiên cường của chiếc lá. => Chữa bệnh bằng nghị lực, tình yêu cuộc sống, bằng đấu tranh và chiến thắng bệnh tật. => Câu chuyện gợi sự cảm động sâu xa, thấm thía vào tâm hồn cô và trái tim người đọc. (HS thảo luận) * Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò: - Bức tranh minh hoạ cho đoạn nào? - Về nhà học bài, soạn tiếp T2. Rỳt kinh nghiệm: N.S : Tiết 30 Chiếc lá cuối cùng (t2) N.G: (O.Hen ri) A. Mục tiêu bài giảng: - Tiêp tục giúp HS cảm nhận được sức mạnh của tình yêu thương con người, thương yêu những người nghèo khổ; Sức mạnh của cái đẹp, của tình yêu cuộc sống đã kết thành một tác phẩm hội hoạ kiệt tác. - Nghệ thuật đảo ngược tình huống tạo sự hấp dẫn. - Rèn kĩ năng đọc, kể diễn cảm, phân tích nhân vật và tình huống truyện. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức : 8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt đoạn trích trong “Chiếc lá cuối cùng”? - Theo em do đâu Giôn-xi khỏi bệnh? Bài học rút ra? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động - Chiếc lá cuối cùng đem lại sự hồi sinh cho Giôn-xi, giúp cô có thêm nghị lực sống và khỏi bệnh.Nhưng cũng chiếc lá ấy lại khiến cụ Bơ-men phải lìa cõi thế. Hình ảnh chiếc lá- kiệt tác hiện lên như thế nào, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. * Hoạt động 2: - Tại sao Xiu cùng cụ Bơ-men sợ sệt ngó ra cửa sổ nhìn cây thường xuân rồi nhìn nhau chẳng nói gì? - Sáng hôm sau Xiu có biết chiếc lá cuối cùng là giả, là vẽ không? Vì sao? điều đó có ý nghĩa gì? - Xiu biết rõ sự thật vào lúc nào? Vì sao em biết? - Tại sao t/g để cho Xiu kể lại chuyện về cái chết và nguyên nhân dẫn đến cái chết của cụ Bơ-men? - Ta hiểu gì về phẩm chất của cô? - Hoạ sĩ Bơ-men nhìn ra ngoài cửa sổ nhìn chiếc lá cuối cùng, nhìn Giôn-xi, Xiu ngoài tâm trạng thương yêu, lo lắng cho đồng nghiệp còn có ý gì khác? - Tại sao t/g không tả cụ Bơ-men vẽ tranh trong đêm gió rét, không tả cảnh cụ bị bệnh...? - Có thể gọi bứcd tranh “chiếc lá cuối cùng” là một kiệt tác không? Vì sao? - Truyện hấp dẫn người đọc do đặc sắc gì về nghệ thuật? Em hãy phân tích và nêu dẫn chứng? * Hoạt động 3: - Vậy có thể khái quát chủ đề tư tưởng của tác phẩm với những khía cạnh nào? Đọc – hiểu văn bản (tiếp)... 2, Nhân vật Xiu: - Vì lo bệnh tật và tính mệnh của Giôn-xi, vì nhớ đến ý định sẽ chết cùng chiếc lá cuối cùng của bạn. - Không nói vì họ biết Giôn-xi khó qua khỏi, họ không dám làm Giôn-xi nản lòng thêm. - Không biết. (HS tìm những chi tiết) => Câu chuyện thêm bất ngờ và hấp dẫn. (HS thảo luận) => Câu chuyện diễn ra một cách tự nhiên và góp phần bộc lộ phẩm chất của Xiu. - Kính phục , tiếc nhớ cụ Bơ-men và hết lòng với bạn. 3, Hoạ sĩ Bơ-men và kiệt tác “chiếc lá cuối cùng” (HS thảo luận) => Có thể cụ đã có ý định vẽ bức tranh lá để cứu Giôn-xi từ lúc âý. - Cụ vẽ tranh với mục đích cứu Giôn-xi, trả lại niềm tin yêu cuộc sống cho cô. - Là kiệt tác vì giá trị nhân sinh rất cao, cứu sống một con người, được hình thành trong gió rét, tý rơi dưới ánh sáng vàng vọt, run rẩy của ngọn đèn bão. Đẹp giống như thật. - Cứu một con người nhưng lại cướp đi một mạng người, vẽ bằng tình yêu thương và đức hi sinh thầm lặng, cao quý của cụ Bơ-men. - Nó cho thấy một quy luật nghiệt ngã của nghệ thuật: + Kiệt tác là hiếm hoi, bất ngờ ngoài ý muốn. + Kiệt tác phải hướng tới và phục vụ cuộc sống con người. 4, Nghệ thuật: - Nghệ thuật đảo ngược tình huống hai lần: gây bất ngờ và hấp dẫn.(HS phân tích) V. Tổng kết: - Tình yêu thương cao cả của những con người nghèo khổ với nhau. - Sức mạnh của tình yêu cuộc sống, chiến thắng bệnh tật. - Sức mạnh và giá trị nhân sinh, nhân văn của nghệ thuật. * Ghi nhớ (SGK) * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - Về nhà học bài. - Chuẩn bị bài: “Chương trình địa phương- phần tiếng Việt”. Rỳt kinh nghiệm: N.S : Tiết 31 chương trình địa phương N.G: (Phần tiếng Việt) A. Mục tiêu bài giảng: Giúp HS hiểu được thế nào là từ ngữ địa phương, phân biệt được từ ngữ địa phương với từ ngữ toàn dân. - Tích hợp với các văn bản đã học. - Rèn luyện kĩ năng giải nghĩa từ ngữ địa phương bằng cách đối chiếu với từ ngữ toàn dân. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức : 8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ:- Thế nào là từ ngữ đ.phương? Kể tên một số từ ngữ đ.phương nơi em sống? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Từ ngữ địa phương là từ ngữ thường được dùng ở một vùng, miền nào đó trên lãnh thổ Việt Nam, nó có một số khác biệt nào đó về ngữ âm và từ vựng so với từ toàn dân.Để hiểu được từ ngữ địa phương một cách sâu rộng, tiết 31: chương trình địa phương... * Hoạt động 2: -GV yêu cầu HS đọc đề bài SGK, tr 90. - Kẻ vào vở, theo thứ tự, ghi rõ từ ngữ được dùng ở địa phương em. Từ ngữ đó có thể trùng hoặc khác với từ ngữ toàn dân. => Gạch dưới từ ngữ khác với từ ngữ toàn dân. - GV treo bảng phụ, kẻ sẵn làm mẫu. GV điền mẫu một vài ô. Hình thành khái niệm mới HS kẻ bảng vào vở HS làm bài HS quan sát STT Từ ngữ toàn dân Từ ngữ địa phương em 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Cha Mẹ Ông nội Bà nội Ông ngoại Bà ngoại Bác (anh trai của cha) Bác (vợ anh trai của cha) Chú (em trai của cha) Thím (vợ của chú) Bác (chị gái của cha) Bác (chồng chi gái của cha) Cô (em gái của cha) Chú (chồng em gái của cha) - Sưu tầm một số từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được ding ở địa phương khác? - Sưu tầm một số thơ ca có một số từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích của địa phương em? * Bắc Ninh, Bắc Giang: - Cha -> Thầy - Mẹ -> U, bầm, bủ. - Bác -> Bá * Nam bộ: - Cha -> Ba, tía - Mẹ -> Má - Anh cả -> Anh hai - Chị cả -> Chị hai VD: - Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì. - Phúc đức tại mẫu. - Bầm ra ruộng cấy bầm run, Chân lội dưới bùn tay cấy mạ non - Công cha như núi Thái Sơn * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - Điền vào bảng từ cho hoàn chỉnh. - Tiếp tục sưu tầm từ ngữ địa phương. - Chuẩn bị bài “Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm”. Rỳt kinh nghiệm: N.S : Tiết 32 Lập dàn ý cho bài văn tự sự N.G: kết hợp với miêu tả và biểu cảm A. Mục tiêu bài giảng: - Nhận diện được dàn ý 3 phần của văn bản. - Rèn kĩ năng sắp xếp các ý trong văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức : 8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: - Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự?CM cụ thể qua đoạn trích Lão Hạc sau khi bán chó sang kể cho ông giáo nghe? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Để giúp các em viết đúng văn tự sự, lập dàn ý là khâu rất quan trọng.Nhờ đó các ý được sắp xếp theo trình tự, làm cho bài viết không lộn xộn, bố cục chặt chẽ, rõ ràng. * Hoạt động 2: - Gọi HS đọc bài tập. - Xác định bố cục và nội dung chính từng phần? - Xác định các yếu tố: Sự việc chính; ngôi kể; thời gian; không gian; hoàn cảnh của câu chuyện? - Sự việc xoay quanh nhân vật nào? Số lượng các nhân vật; nhân vật chính; tính cách của mỗi nhân vật? - Diễn biến câu chuyện ra sao? - Tìm các yếu tố miêu tả, biểu cảm và nêu tác dụng? - Từ bài tập trên rút ra dàn ý gồm mấy phần? Nhiệm vụ chính của mỗi phần? - Gọi học sinh đọc Ghi nhớ SGK. - GV gọi HS đọc yêu cầu? Mở bài em nêu gì ? Thân bài em nêu gì ? Kết bài em nêu gì ? Mở bài nêu ? Thân bài nêu ? - Kết bài nêu ? Hình thành khái niệm mới I. Dàn ý của bài văn tự sự. 1, Bài tập 1 (SGK)HS đọc 2, Nhận xét: a- Mở bài: Từ đầu -> trên bàn. ( Kể và tả lại quang cảnh chung của buổi sinh nhật) b- Thân bài: Tiếp -> không nói. (Kể về món quà sinh nhật độc đáo của người bạn). c- Kết bài: Còn lại. (Nêu cảm nghĩ về món quà). * Diễn biến của buổi sinh nhật; ngôi thứ nhất; thời gian: buổi sáng; không gian: trong nhà Trang; hoàn cảnh: ngày sinh nhật của Trang có các bạn đến chúc mừng. * Sự việc xoay quanh nhân vật Trang (chính), ngoài ra còn có Trinh, Thanh, các bạn. - Trang: hồn nhiên, vui mừng, sốt ruột. - Trinh: kín đáo, đằm thắm, chân tình. - Thanh: hồn nhiên, nhanh nhẹn, tinh ý. + Mở đầu: Buổi SN chuẩn bị kết thúc, Trang sốt ruột vì người bạn thân chưa đến. + Diễn biến: Trinh đến và giảI toả nỗi băn khoăn của Trang, món quà độc đáo. + Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà SN. * Miêu tả (HS tìm). => Miêu tả tỉ mỉ các diễn biến của buổi SN, giúp cho người đọc có thể hình dung ra không khí của nó và cảm nhậnu được tình bạn thắm thiết. * Biểu cảm: Bộc lộ tình cảm của bạn bè chân thành và sâu sắc, giúp người đọc hiểu rằng tặng cái gì không quan trọng bằng tặng ntn. => Dàn ý gồm 3 phần: (1) Mở bài: Giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xẩy ra câu chuyện. (2) Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định. (3) Kết bài: Kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc. * Ghi nhớ (SGK) II. Luyện tập: 1, Bài tập 1: * Mở bài: - Giới thiệu đêm giao thừa. - Giới thiệu nhân vật chính: CBBD - Giới thiệu gia cảnh của CBBD. * Thân bài: a, Lúc đầu do không bán được diêm nên: - Sợ, không dám về nhà. - Tìm chỗ tránh rét. - Vẫn bị gió rét hành hạ, 2 bàn tay cứng đờ. b, Sau đó bật từng que diêm sưởi ấm cho mình. - 5 lần quẹt diêm. - Miêu tả: ngọn lửa. - Biểu cảm: + Chà! + Thật là dễ chịu! + Em bần thần cả người. + Chưa bao giờ em thấy * Kết bài: - Cô bé bán diêm đã chết trong đêm giao thừa. - Ngày đầu năm mớitrông thấy. 2, Bài tập 2: *MB: - Giới thiệu bạn mình là ai? - Kỉ niệm xúc động nhất? * TB:- T.gian, K.gian, hoàn cảnh của kỉ niệm. - Nhân vật chính và phụ. - Sự việc chính và các chi tiết (mở, diễn biến, kết quả). - Điều khiến em xúc động nhất nhất? Xúc động NTN? * KB:- Cảm nghĩ về kỉ niệm đó. * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - Khái quát về bố cục của văn bản tự sự. - Về nhà ôn tập, tiết 35,36 viết bài TLV số 2 Rỳt kinh nghiệm: N.S : Tiết 33 Hai cây phong (T1) N.G: (Trích “Người thầy đầu tiên”- Ai-ma-tốp) A. Mục tiêu bài giảng: giúp H/S: - Phát hiện trong văn bản có hai mạch kể ít nhiều phân biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau của người kể chuyện. - Rèn luyện kĩ năng đọc văn xuôi tự sự- trữ tình, phân tích bố cục của đoạn trích. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức : 8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: - “Chiếc lá cuối cùng” được gọi là kiệt tác, vì sao? - Nêu chủ đề của văn bản này? 3. Bài mới:* Hoạt động 1: Khởi động - Đối với mỗi người Việt Nam, kí ức tuổi thơ thường gắn liền với những cây đa, bến nước, sân đình ở những làng quê mờ xa trong không gian và thời gian thăm thẳm.Còn đối với nhân vật hoạ sĩ trong “Người thầy đầu tiên” của Ai-ma-tốp , nhớ tới làng quê, mỗi lần về thăm, ông không thể không đến thăm hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Vì sao vậy?... * Hoạt động 2: - GV gọi HS đọc (*)SGK, Tr 99. - Nêu tóm tắt về tác giả Ai-ma-tốp? - Đọc phần tóm tắt (SGK, Tr 99). Gọi Hs tóm tắt lại. - Vị trí đoạn trích? -Đọc chậm rãi, hơi buồn, gợi nhớ nhung và suy nghĩ của người kể chuyện, thay đổi giọng đọc cho phù hợp. - GV đọc mẫu, gọi HS đọc. - GV yêu cầu HS nghiên cứu chú thích SGK. - Thể loại? - Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần? (GV treo bảng phụ, HS quan sát). - Em có nhận xét gì về sự thay đổi ngôi kể trong đoạn trích? - Đại từ “chúng tôi” và “tôi”chỉ ai? Vào thời điểm nào?(Đ1,2,4) - ở đoạn 3 “chúng tôi”, chỉ ai? Vào thời điểm nào? - Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể? Đọc- hiểu văn bản I. Vài nét về tác giả- tác phẩm: - SN 1928 ở Cư-rơ-gư-xtan (nước cộng hoà ở vùng Trung á thuộc Liên Xô trước đây). - TP quen thuộc: Người thầy đầu tiên, Con tàu trắng... (HS tóm tắt) - Đọan trích là phần đầu truyện. II. Đọc- chú thích: 1, Đọc 2, Chú thích (SGK) III. Tìm hiểu đoạn trích: 1, Thể loại: truyện ngắn. 2, Bố cục: - Đ1: Từ đầu-> phía tây. Giới thiệu chung vị trí của làng quê của nhân vật tôi. - Đ2: Tiếp-> thần xanh. Nhớ về hình ảnh hai cây phong ở đầu làng và cảm xúc, tâm trạng của “tôi” khi mỗi lần về thăm làng, thăm cây. - Đ3: Tiếp-> biêng biếc kia: Cảm xúc và tâm trạng của nhân vật tôi hồi trẻ. - Đ4: Còn lại: Nhân vật tôi nhớ lại ngày trồng hai cây phong gắn liền với trường Đuy- sen. 3, Phân tích: * Sự thay đổi ngôi kể trong đoạn trích. - Đại từ “tôi” và “chúng tôi” trong đoạn trích(đ1,2,4) chỉ người kể chuyện- một hoạ sĩ. Thời hện tại-> quá khứ. - Đại từ “chúng tôi” (đ3) chỉ nhân vật kể chuyện và các bạn bè của anh, thời điểm quá khứ. => Cách đan xen lồng ghép 2 thời điểm trên làm cho câu chuyện trở nên sống động, thân mật, gần gũi, chân thực đối với người đọc. * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - Đọc lại 1 trong 4 đoạn em thích. - Về nhà soạn tiếp bài tiết 2. - Tìm đọc “Người thầy đầu tiên”. Rỳt kinh nghiệm: N.S : Tiết 34 Hai cây phong (T2) N.G: (Trích “Người thầy đầu tiên”- Ai-ma-tốp) A. Mục tiêu bài giảng: - Tiếp tục giúp học sinhhiểu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “Hai cây phong” tính chất trữ tình sâu đậm được biểu hiện trong sự kết hợp giữa hồi ức, miêu tả, biểu cảm và kể chuyện, trong cách lồng xen hai ngôi kể, trong giọng văn chậm buồn, chứa chan tình cảm yêu mến và thương nhớ quê hương làng mạc. - Rèn luyện kĩ năng đọc văn xuôi tự sự- trữ tình, phân tích bố cục của đoạn trích, tác dụng của sự thay đổi ngôi kể cách miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. - Giáo dục tình yêu quê hương đất nước. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức : 8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: - Hãy n.xét sự thay đổi ngôi kể và t.dụng của việc thay đổi ngôi kể đó? 3. Bài mới:* Hoạt động 1: Khởi động - GV nhấn mạnh, khắc sâu lại kiến thức tác giả, tác phẩm. Để hiểu nghệ thuật đoạn trích và tình cảm yêu mến quê hương, đất nước-> t34(tiếp). * Hoạt động 2: - HS đọc “Vào năm học cuối cùngánh sáng” và cho biết: + Cái gì thu hút bọn trẻ và người kể chuyện? - Điều gì chứng tỏ các sự việc được kể, các sự việc được tả là bằng cái nhìn của người hoạ sĩ? - Nhận xét tình cảm của hai cây phong và bọn trẻ làng Ku-Ku-rêu? - Thân thiết, bao dung, độ lượng và gắn bó của cây phong với lũ trẻ ngây thơ,nghịch ngợm. - Từ trên cao, phép thần thông đã mở ra trước mắt lũ trẻ những điều gì? - Tại sao chúng say sưa, ngây ngất? - Cảm giác ấy được diễn tả như thế nào? - Đọc đoạn 1,2. - Hai cây phong có gì đặc biệt đối với nhân vật “tôi”- người hoạ sĩ? - Hai cây phong hiện lên trong hồi ức của nhân vật tôI hiện lên NTN? - Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn trích? - Nhận xét gì về sự kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm của nhà văn trong đoạn trích. - Điều cuối cùng mà tác giả chưa hề nghĩ đến thuở thiếu thời là gì? “Gửi gắm ước mơ, hi vọng những đứa trẻ nghèo thông minh, ham học sẽ trưởng thành, thành người có ích.. * Hoạt động 3: -Nêu nội dung và nghệ thuật tiêu biểu. - GV goi HS đọc ghi nhớ (SGK) Đọc- hiểu văn bản: 1, Hai cây phong và kí ức tuổi thơ: * Điều thu hút nhất là được chạy lên đỉnh đồi, nơi có hai cây phong để phá tổ chim. - Đoạn cuối liên quan đến “Thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng” mở ra trước mắt bọn trẻ khi ngồi trên những cành cây cao. - Trong mạch kể xen lẫn, 2 cây phong tuy chỉ được phác đôi nét, nhưng đúng là những nét phác thảo của một hoạ sĩ. + Hai cây phong khổng lồ. + Cành cây cao ngất. + Bóng râm mát rượi. + Đung đưa như muốn mời chào. => Hai cây phong ríu rít tiếng chim và tiếng trẻ nô đùa. - Bức tranh thiên nhiên hiện ra trước mắt. + Chân trời xa thẫm. + Thảo nguyên hoang vu. + Dòng sông lấp lánh. + Làn nước mờ đục. + Chuồng ngựa của nông trang bé tí tẹo. => Đó là một thế giới đẹp đẽ vô ngần, chỉ có ở trên cao mới nhìn được, nhận được. 2, Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của “tôi”- người hoạ sĩ. - ở vị trí cao, trên làng, trên đỉnh đồi. - Như ngọn hải đăng trên núi. - Gắn liền với kỉ niệm thời thơ ấu. - Liên quan đến nghề hoạ sĩ. => Trở thành hình ảnh kí ức trong tâm hồn tác giả, đó là tình yêu và nỗi nhớ làng quê của một người con sống ở xa. - Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng. - Nghiêng ngả thân cây, lay động cành lá rì rào lời ca êm dịu. => NT miêu tả, so sánh, nhân vật tôi luôn hình dung hai cây phong như hai con người có sức lực dẻo dai, dũng mãnh và có tâm hồn phong phú, có cuộc sống riêng của mình. - Sự kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm thật dung dị và tự nhiên. - Hai cây phong là nhân chứng của câu chuyện hết sức xúc động về tình cảm của thầy Đuy-sen và cô học trò An- tư- nai. 4, Tổng kết: * Ghi nhớ (SGK) * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - Bức tranh trong SGK ứng với cảnh gì? - Về nhà học bài. - Học thuộc một đoạn em thích. - Chuẩn bị “viết bài Tập làm văn số 2”. Rỳt kinh nghiệm: N.S: Tiết 35,36 Viết bài tập làm văn số 2 N.G: A. Mục tiêu bài giảng: - Giúp HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Rèn kĩ năng viết bài của hs. - GD ý thức học tập vận dụng B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1, Tổ chức: 8B: 8C: 2, Kiểm tra: 3, Bài mới: * Hoạt động 1: Đề bài: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ rất cần thiết đối với mỗi học sinh. Em hãy kể lại việc bảo vệ môi trường ở trường, lớp, nơi em sinh sống. Đáp án và thang điểm: I. Yêu cầu về hình thức: (1điểm) - Bố cục rõ ràng. - Đảm bảo nội dung chân thực. - Đảm bảo yêu cầu của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Diễn đạt trong sáng, không sai chính tả, ngữ pháp. II. Nội dung: 1, Mở bài: (1,5 điểm) - Nêu vấn đề bảo vệ môi trường - Nhiệm vụ của học sinh là bảo vệ môi trường trong sạch. 2, Thân bài:(6 điểm) * Nêu được việc bảo vệ môi trường ở trường lớp em: - Không vứt rác, túi ni lông bừa bãi. - Vệ sinh trường, lớp, cửa, bàn ghế sạch sẽ. - Trồng bồn hoa, cây cảnh, cây xanh ở sân trường che bóng mát, nhả ô xy, hút khí các bon ních. * Giữ gìn vệ sinh nơi thôn xóm: - Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ. - Dọn dẹp ngõ xóm thường xuyên. - Trồng cây xanh. - Không đổ rác bừa bãi, đổ đúng nơi quy định. * Lưu ý: Kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 3, Kết bài: ( 1 điểm) - Nêu tác dụng việc bảo vệ môi trường. - Liên hệ bản thân. * Hoạt động 2: Củng cố, dặn dò: - Nhắc nhở HS sửa bài trước 5 phút. - Thu bài. - Yêu cầu HS về nhà xem lại đề bài. - Chuẩn bị bài mới: Nói quá. Rỳt kinh nghiệm: N.S: Tiết 37 Nói quá N.G: A. Mục tiêu bài giảng: - Hiểu được khái niệm và giá trị biểu cảm của nói quá trong văn bản nghệ thuật cũng như trong giao tiếp hàng ngày. - Rèn kĩ năng sử dụng phép tu từ nói quá trong viết văn và trong giao tiếp. - GD lòng yêu mến cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ dân tộc. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức :8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là tình thá i từ? Cho VD 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Nghệ thuật dùng từ, đặt câu sao cho đúng, cho hay, làm cho lời văn trau chuốt, giàu h/a, hàm súc và biểu cảm.Người viết văn, làm thơ rất có ý thức trong việc sử dụng ngôn ngữ để tạo nên văn bản nghệ thuật được độc giả yêu thích.khi học thơ văn, chúng ta phải nắm chắc khái niệm cơ bản về một số phép tu từ để phát hiện và cắt nghĩa được cái hay riêng của câu văn, câu thơ.Một trong những biện pháp tu từ đó là nghệ thuật nói quá -> tiết ... * Hoạt động 2: Hình thành khái niệm mới: - Gọi HS đọc các câu tục ngữ, ca dao trong SGK và trả lời các câu hỏi. - Cách nói của những câu tục ngữ ca dao có đúng sự thực không? - Thực chất cách nói ấy nhằm mục đích gì? - Qua các bài tập trên em hiểu thế nào là nói quá? - Nói quá có tác dụng như thế nào? GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: 1, Bài tập: 2, Nhận xét: - Cách nói ấy không đúng với sự thật. -> Nhấn mạnh qui mô, tính chất của sự vật, sự việc nhằm gây ấn tượng cho người đọc. 3, Kết luận: - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. * Ghi nhớ (SGK) * Hoạt động 3: Chia nhóm làm BT. (Dùng phiếu học tập) - Sửa chữa -> đánh giá. Nhóm 1: Làm bài 1. Nhóm 2: Làm bài 2. Nhóm 3: Làm bài 3 - Bài 4: 1 HS làm II. Luyện tập: 1, Bài 1: a, “Sỏi đá...thành cơm”: -> Thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn(nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động). b, “Đi lên đến tận trời”: -> Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. c, “Thét ra lửa”: -> Kẻ có quyền sinh quyền sát đối với người khác. 2, Bài 2: a, Chó ăn đá, gà ăn sỏi. b, Bầm gan tím ruột. c, Ruột để ngoài da. d, Nở từng khúc ruột. đ, Vắt chân lên cổ. 3, Bài 3: - Nàng có vẻ đẹp... - Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp bể. - Công việc lấp biển vá trời ấy là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. - Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. - Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. 4, Bài 4: - Ngáy như sấm. - Trơn như mỡ. - Nhanh như cắt. - Lừ đừ như ông từ vào đền. - Lúng túng như gà mắc tóc. * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - GV kể chuyện “Con rắn vuông”. - Hướng dẫn làm BT 6 .Phân biệt nói quá với nói khoác. - Về nhà học bài. - Chuẩn bị bài mới “Ôn tập truyện kí Việt Nam”. Rỳt kinh nghiệm: N.S: Tiết 38 ôn tập truyện kí việt nam N.G: A. Mục tiêu bài giảng: - Giúp hs hệ thống hoá truyện kí Việt Nam đã học từ đầu học kì trên các mặt. + Đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Từ đó bước đầu thấy được một phần quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đã hoàn thành về cơ bản vào nửa đầu thế kỉ XX. - Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết luận trong quá trình ôn tập. B. phương tiện:GA, SGK, SGV,t.liệu C. Tiến trình 1. Tổ chức :8B: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu giá trị nội dung,nghệ thuật của v.bản“Hai cây phong” 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Nhắc lại những truyện kí Việt Nam học ở lớp 8-> giúp học sinh hệ thống và rèn kĩ năng ghi nhớ, so sánh * Hoạt động 2: Nội dung ôn tập. Tên văn bản-Tác giả Thể loại PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Tôi đi học (1941) Thanh Tịnh (1911-1988) Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình - Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học. - Kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm, đánh giá.Những h/a so sánh mới mẻ, trong sáng. Trong lòng mẹ (Trích“Những ngày thơ ấu”1940) Nguyên Hồng (1918- 1982) Hồi kí- tự truyện Tự sự xen trữ tình - Nỗi cay đắng, tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiao an ngu van hoc ki 1_12412331.docx
Tài liệu liên quan