* Hình ảnh : “ngọn đèn”
“đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt”
- Nt ẩn dụ: chỉ trái tim yêu của cô gái đang rực cháy
-> ngọn đèn ngoại cảnh và ngọn đèn tâm cảnh: diễn tả nỗi nhớ thương đằng đẵng được đo theo thời gian từ ngày sang đêm.
* Hình ảnh “ đôi mắt”: phép hoán dụ để nói lên tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Dường như không kìm lòng được nữa cô gái tự hỏi chính mình” Mắt thương nhớ ai , Mắt không ngủ yên”. Dường như cứ nhắm mắt vào thì người thương lại hiện ra
+ Câu hỏi tu từ: Hỏi không lời đáp: Như nén chặt nỗi nhớ thương trong lòng để rồi cuối cùng trào ra bằng 1 niềm lo âu mênh mông vô tận, như chính niềm thương nỗi nhớ của cô gái.
+ Hai câu thơ cuối: nỗi lo âu cho số phận, cho duyên phận đôi lứa” không yên một bề”
=> Bài ca dao là tiếng hát đầy yêu thương của cô gái trong xã hội phong kiến xa đối với
người mình yêu. Hạnh phúc của họ luôn bấp bênh vì yêu tha thiết mà không thể dẫn đến hôn nhân. Một tấm lòng khát khao yêu
thương khiến cho nỗi nhớ không hề bi lụy mà vẫn chan chứa tình người, dạt dào sức sống.
10 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 23 đến 26: Chủ đề: Ca dao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 23,24,25,26 CHỦ ĐỀ : CA DAO
Soạn CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
Giảng CA DAO HÀI HƯỚC
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức
- Cảm nhận được nỗi niềm và tâm hồn của người bình dân xưa qua những câu hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa và cảm nhận được tiếng cười lạc quan yêu đời của người bình dân trong xã hội xưa trong ca dao hài hước.
- Nhận thức được nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian trong ca dao, nhất là nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài hước.
2/ Kĩ năng:
- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại
3/ Về tư duy, thái độ:
- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng của họ
4/ Năng lực hướng đến
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các bộ phận văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung của văn bản: Trình bày nhận của mình về vẻ đẹp tình yêu , tình nghĩa của con người VN trong ca dao -> từ đó rút ra bài học cho bản thân về cách sống cách đối nhân xử thế trong cuộc đời.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
1.Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
Nêu được khái niệm, về ca dao, nội dung nghệ thuật của thể loại ca dao.
- Chỉ rõ được chủ đề của từng bài ca dao
GV đưa ra một số bài ca dao, Y/c hs xác định các bài ca dao đó thuộc loại nào?
So sánh được điểm giống và khác nhau giữa ca dao than thân và ca dao hài hước.
Câu hỏi
? Hãy nêu khái niệm về ca dao? giá trị nội dung và nghệ thuật của thể loại ca dao?
( kiến thức bài cũ)
Hãy chỉ rõ chủ đề của từng bài ca dao?
Xác định các bài ca dao gv vừa cho thuộc loại ca dao nào?
Hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa hai loại ca dao trên?
2. Hướng dẫn HS Đọc- hiểu văn bản
Nhận diện được các từ ngữ, hình ảnh mang tính biểu cảm, mang tính biểu tượng trong các bài ca dao .
Chỉ rõ các hình thức mở đầu của ca dao than thân, các biện pháp nghệ thuật dân gian trong bài số 1
- HS thấy được tâm trạng của nhân vật trữ tình qua các hình ảnh: Khăn, Đèn, Mắt trong bài số 4.
- HS thấy được vẻ đẹp trong tình nghĩa vợ chồng ở bài cd số 6.
- Chỉ rõ yếu tố gây cười: hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong chùm ca dao hài hước.
- HS xác định được ý nghĩa của chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
- Hs thấy được vẻ đẹp trong tâm hồn của người dân lao động: lạc quan, yêu đời, luôn nhắc nhở nhau để sống tốt hơn.
Đánh giá được thế giới tâm hồn của người lao động thể hiện qua thể loại ca dao
Câu hỏi
Hãy nêu những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, thái độ của người lao động xưa?
Hãy chỉ rõ hình thức mở đầu của ca dao than thân và chỉ rõ các bptt được sử dụng trong bài ca dao số 1?
- Hãy cảm nhận tâm trạng của nhân vật trữ tình qua các hình ảnh: Khăn, Đèn, Mắt trong bài cd số 4?
- Hãy nêu vẻ đẹp trong tình nghĩa vợ chồng ở bài cd số 6?
Hãy chỉ rõ yếu tố gây cười: hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong chùm ca dao hài hước?
- Hãy xác định ý nghĩa của chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa?
- Hãy chỉ ra vẻ đẹp trong tâm hồn của người dân lao động ở bài số 1và thái độ của người dân đối với người dân trong bài ca dao số 2 ( chùm ca dao hài hước)?
Hãy đánh giá thế giới tâm hồn của người lao động thể hiện qua thể loại ca dao?
3. Hướng dẫn HS tổng kết
Hiểu được giá trị nội dung, nghệ thuật của toàn bộ chùm ca dao.
Câu hỏi
Hãy khái quát những giá trị nội dung, nghệ thuật của toàn bộ chùm ca dao.
III. CHUẨN BỊ:
GV: sgk, thiết kế bài dạy
Hs: Sgk, vở ghi chép, vở soạn bài
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phát vấn, gợi tìm, nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh trao đổi thảo luận.
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ:
1.ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ : ? Phân tích nghệ thuật gây cười qua hai truyện “Tam đại con gà’’ và “Nhưng nó phải bằng hai mày”.
3. Bài mới
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Kĩ năng /năng lực cần đạt
*Hoạt động 1: Khởi động:
1/ GV chia HS thành 4 nhóm, trình chiếu 4 ngữ liệu yêu cầu học sinh tìm và đọc vế còn lại:
+ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
+ Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng có lối ai vào hay chưa?
+ Đố anh chi sắc hơn dao
Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời?
+ Hoa cúc vàng nở ra hoa cúc tím
Em có chồng rồi trả yếm cho anh
2/ GV đưa ra hình ảnh hoặc đọc một số câu, bài ca dao thuộc các loại khác nhau và yêu cầu học sinh xác định về ba loại ca dao sẽ học.
2/ GV tự tìm
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức:
A/ GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung bài học:
TT1: Tìm hiểu tiểu dẫn
Gv: gọi1 H đọc phần tiểu dẫn SGK
? Ca dao là gì? Ca dao có những đặc điểm gì nổi bật về nội dung và nghệ thuật?
Hs:à
-GV: Tích hợp kiến thức
+ Ca dao có những đặc trưng của vhdg, ( Tính truyền miệng, dị bản, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày...)
+ CD là tiếng nói của cộng đồng, khác với thơ là tiếng nói của cá thể người nghệ sĩ. Vì vậy CD không mang tính cá thể hoá mà nặng về khái quát hoá
TT2:Gọi HS đọc chùm ca dao.
-ca dao than thân: bài 1
- Ca dao yêu thương tình nghĩa: bài 4,6
-ca dao hài hước: bài 1,2
TT3: Xác định chủ đề của các bài ca dao thuộc 3 chùm ca dao?
HS: nêu chủ đề của từng bài ca dao.
B/ GVHD HS Đọc- Hiểu văn bản:
TT1: Gv: đọc bài 1
? Em hãy nhận xét về hình thức mở đầu của bài ca dao số 1? Đây là lời than thân của ai? Vì sao họ lại than thân trách phận như vậy? Bp
nghệ thuật được sử dụng?
Hs:à
-Gv mở rộng, liên hệ, hướng hs phát triển tư duy
Em có thể đọc một số bài ca dao khác có cùng hình thức mở đầu “thân em như”? Nêu nhận xét của mình?
HS:à
GV: Ca dao có một hệ thống bài ca mở đầu bằng cụm từ “ thân em như...” được xem như lời chung của người phụ nữ trong xã hội cũ.
?Thân em được so sánh với những hình ảnh nào?
"Cho H thảo luận về những hình ảnh so sánh: tấm lụa đào, củ ấu gai ... những hình ảnh đó có giá trị như thế nào trong việc thể hiện chủ đề than thân?
?Bối cảnh trên , em liên tưởng đến cảnh ngộ và số phận của nhân vật trữ tình ntn?
TT2/ HD HS Đọc- Hiểu văn bản 4 ( bài ca dao số 4)
GV: dẫn dắt : thương nhớ vốn là tình cảm khó hình dung nhất là thương nhớ trong tình yêu .Vậy mà cũng có khi nó lại được dân gian thể hiện một cách cụ thể trong ca dao. Đó là nhờ cách nói mang tính nghệ thuật cao của ca dao.
-GV: đọc bài 4, gọi1 H đọc lại.
? Chủ thể của bài ca dao này là ai?
? Nhân vật trữ tình đang ở tâm trạng ntn? Bài ca giúp ta nhận ra nhân vật trữ tình ntn?
? Phân tích giá trị của việc dùng hình ảnh“ cái khăn” trong bài ca dao? Vì sao hình ảnh khăn lại được nói đến đầu tien và nhiều nhất ở trong bài ca dao?
? Hãy chỉ ra thủ pháp nghệ thuật độc đáo và tạo hiệu quả cao của việc miêu tả hình ảnh khăn? từ đó rút ra tâm trạng của nhân vật trữ tình ?
GV đưa ra một số bài ca dao khác: “ Gửi khăn gửi áo gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đi xa”
“Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”
“ Nhớ ai
bổi hổi bồi hồi. Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
? Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng qua hình ảnh đèn
GV: Ngọn đèn kia không tắt chính là ngọn lửa tình yêu trong lòng cô gái cứ ngùn ngụt cháy sáng con người đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian.
? Em có nhận xét gì về âm hưởng của 10 câu thơ đầu, cách đặt câu hỏi tu từ có ý nghĩa gì?
Gv: Mỗi lần hỏi là nỗi nhớ lại trào dâng
? Tâm trạng của cô gái thể hiện ra sao trong hai câu kết của bài ca dao?
Giãi bày một cách trực tiếp- lời ca chuyển sang thể thơ LB nên tâm trạng của cô gái được diễn tả sâu lắng hơn ,tinh tế hơn và gợi cảm hơn.
TT3/ : HS đọc bài 6
? :Vì sao khi nói đến tình nghĩa con người, ca dao lại dùng hình ảnh muối-gừng ?
GV :Là gia vị trong bữa ăn của nhân dân ta. Nó còn là vị thuốc của những người dân nghèo trong lúc ốm đau đây là khía cạnh chủ yếu mà bài ca dao này muốn đề cập đến “ Tay cầm chén muối..”
? :Hình ảnh này có giá trị biểu cảm ra sao ?
GV giải thích thêm giá trị biểu cảm của hình ảnh muối gừng : Cũng là tình nghĩa thuỷ chung,
nhưng biểu tượng gừng cay – muối mặn lại dành cho những cặp vợ chồng, bởi vợ chồng chung sống với nhau thì mới trải qua những ngày gừng cay muối mặn , mới thấm thía tình nghĩa thuỷ chung. Nghĩa tình ấy bền vững như “ Muối 3 năm..hãy còn cay”.=>
Hương vị của gừng muối đã thành
hương vị của tình người.
TT4/ Gọi HS đọc diễn cảm bài 1của ca dao hài hước
(khuyến khích những H đã thuộc lòng )
? Chủ thể nhân vật trữ tình trong bài là ai?
? Em hiểu như thế nào về việc dẫn
cưới và thách cưới
( dựa vào chú thích)
? Việc dẫn cưới của chàng trai trong bài 1 có gì đặc biệt ?
? Nhận xét về cách nói của chàng trai: có đặc biệt không? Vì sao?- giải nghĩa từ “ quốc cấm, máu hàn”
? Cuối cùng chàng trai đã quyết định dẫn thứ gì? Nhận xét về giọng điệu của chàng trai, nêu biện pháp nghệ thuật được dùng trong bài ca dao?
?Việc thách cưới ở đây có gì khác thường? Cô gái đã thách cưới ra sao?
HS phát hiện- nhận xét
G: Cưới xin là việc hệ trọng nhất trong cuộc đời người con gái . Vậy mà cô gái chỉ thách “ một nhà khoai lang”.Nhưng như vậy là đủ lắm rồi, vì nhà anh nghèo, nhà em cũng nghèo . Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo. Dù là lời đùa cợt trong hát đối đáp nam nữ nhưng đã làm cho lời thách cuới bỗng dí dỏm, đáng yêu. Hơn thế lời thách cưới còn chứa đựng một triết lí nhân sinh của người lao động trong cuộc sống thuở xưa: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
? Tiếng cười trong bài ca dao được cất lên bởi yếu tố nào?
Hãy nêu cảm nhận của em về tiếng
cười của người lao động trong cảnh nghèo?
TT5: Đọc bài ca dao số 2
? ở bài 2 tác giả dân gian cười đối tượng nào trong xã hội? họ cười thói xấu nào ?
? Phân tích nghệ thuật gây cười ở bài 2?
?Thái độ của tác giả dân gian ở đây là gì?
GV: đây là tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội, không phải là đả kích giai cấp thống trị, thầy cúng, thầy địa lí .mà phê phán trong nội bộ nhân dân nhằm nhắc nhở nhau tránh những thói hư tật xấu mà con người thường mắc phải.Thái độ của tác giả dân gian nhẹ nhàng, thân tình mang tính giáo dục.
*VD:
-Chồng người bể Sở sông Ngô/ Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
-Làm trai cho đáng nên trai/ Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
-Làm trai cho đáng nên trai/ Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
*Hoạt động 4:Luyện tập
? HS giải quyết bài tập số 1,2 trang 85.
? HS giải quyết bài tập số 1,2 trang 92.
Hoạt động 4: Vận dụng
1. Mục tiêu: Khuyến khích HS sáng tạo, tìm ra cái mới, hình thành năng lực thực hành
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Làm tại lớp hoặc làm tại nhà.
3. Cách thức tiến hành hoạt động: Hướng dẫn HS hoạt động cá nhân/nhóm
Câu 1:
Trong ca dao, những hình ảnh nào sau đây thường xuất hiện?
A. Lầu son, gác tía, sân đình, cây đa.
B. Sân đình, cây đa, bến đò, giếng nước.
C. Tùng, cúc, trúc, mai.
D. Sân đình, lầu son, trúc, mai.
Câu 2:
Sự đối lập giữa "đi ngược về xuôi" với "ngồi bếp sờ đuôi con mèo" trong bài ca dao: "Chồng người đi ngược về xuôi/ Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo" là gì?
A. Đối lập giữa cái lớn lao với cái nhỏ nhặt, tầm thường.
B. Đối lập giữa cái hư và cái thực.
C. Đối lập giữa cái xấu và cái đẹp.
D. Đối lập giữa động và tĩnh.
Câu 3:
Thể loại nào của văn học dân gian "kể lại những sự kiện và biến cố lớn lao, có ý nghĩa quan trọng đối với cả cộng đồng"?
A. Truyền thuyết.
B. Thần thoại.
C. Sử thi.
D. Truyện thơ.
Câu 4:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng gọi ca dao là:
A. những tác phẩm quý.
B. những bông hoa quý.
C. những hòn ngọc quý.
D. những viên đá quý.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
1. Mục tiêu: Khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Huy động kiến thức đã học để giải quyết tình huống mới trong học tập và trong cuộc sống.
3. Cách thức tiến hành hoạt động: gợi mở, hướng dẫn HS hoạt động cá nhân/nhóm, tìm tòi, sáng tạo.
Bài tập : Giao 3 nhóm thực hiện nhiệm vụ: Vẽ tranh minh họa các bài ca dao.
1/ -“ Đan sàng thiếp cũng xin vâng
Tre vừa đủ lá nên chăng hỡi chàng”
- “Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào”
- “Em ơi mắt sắc hơn dao
Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời”.
“Hoa cúc vàng nở ra hoa cúc xanh
Yếm em em mặc, yếm gì anh anh đòi?”
I. Tìm hiểu chung
1. Thể loại ca dao
* Khái niệm:
Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.
* Phân loại:
– Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
– Ca dao hài hước.
* Đặc điểm chung:
+ Nội dung : Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, xã hội, đất nước. Ca dao là tiếng nói của cộng đồng ...( thiên về trữ tình).
+ Nghệ thuật:
.Thể thơ: thường là thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể
. Ngôn ngữ: ngắn gọn, mang đậm sắc thái DG
. Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, phóng đại, tương phản...
. - Có sự lặp lại: lặp lại mô thức câu mở đầu (Thân em như...), lặp lại biểu tượng (cây đa, bến nước, con thuyền, cái cầu...), mô típ đối đáp mang đậm sắc thái dân gian.
2. Chùm ca dao: than thân, yêu thương tình nghĩa, ca dao hài hước.
a. Đọc:
b. Chủ đề:
* Ca dao than thân: lời than thân của người phụ nữ trong xã hội cũ ( bài 1)
* Ca dao yêu thương, tình nghĩa:
- Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu da diết bồn chồn.
- Bài 6: Nghĩa tình gắn bó thủy chung của vợ chồng.
* ca dao hài hước:
- Bài 1: Là tiếng cười tự trào của người bình dân về cảnh nghèo, qua đó thể hiện tinh thần lạc quan của họ.
- Bài 2: Là tiếng cuời những loại đàn ông yếu đuối, bất tài, qua đó chế giễu, phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người đáng
cười trong xã hội.
II. Đọc –hiểu văn bản:
1. Ca dao than thân: ( bài ca dao số 1)
- Hình thức mở đầu: cụm từ “thân em như”: Xác định rõ đây là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là tiếng nói, là tình cảm, là lời than thân ngậm ngùi, xót xa; nhấn mạnh, tạo sự chú ý với người tiếp nhận.
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ: tấm lụa đào
* Nội dung:
- Tấm lụa đào (Lụa hồng rất đẹp và quý):
-> Gợi ra vẻ đẹp tự nhiên duyên dáng, đầy nữ tính, đáng được trân trọng
- Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình( như tấm lụa đào).
- Giữa chợ ( Bối cảnh sử dụng):
-> Không nơi bấu víu, bị phụ thuộc hoàn toàn vào người mua, cách sử dụng của từng người mua chúng.
- Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: chẳng khác gì một món hàng để mua bán.
=> Từ đó bài ca dao làm nổi bật lên số phận của người phụ nữ xưa là hoàn toàn phó mặc cho sự may rủi của cuộc đời. Họ không có quyền chủ động, không có quyền quyết định hạnh phúc của mình
2.Ca dao yêu thương tình nghĩa:
a/ Bài số 4;
-Chủ thể của bài ca dao này là cô gái
-Nội dung: Tâm trạng nhớ người yêu tha thiết
- Nghệ thuật: Ba hình ảnh biểu tượng: khăn - đèn- mắt: nỗi niềm thương nhớ của người con gái đang yêu.
*Hình ảnh: Cái khăn
Khăn: vốn là vật trao duyên, gợi nhớ người thương.
Chiếc khăn quấn quýt bên người con gái như cùng chia sẻ nỗi thương nhớ
-> Điệp từ: khăn, được láy lại 6 lần ở vị trí đầu câu, Điệp ngữ “ Khăn thương nhớ ai” đựơc láy lại 3 lần như một điệp khúc làm cho nỗi nhớ càng triền miên da diết, mỗi lần hỏi nỗi nhớ lại trào dâng.
-> Sử dụng các động từ, hình ảnh vận động trái chiều: “ xuống, lên, rơi, vắt: nỗi nhớ trải ra trong không gian nhiều chiều =>tâm trạng ngổn ngang, trăm mối tơ vò
+ “Khóc thầm”-> sự kín đáo, nét duyên đầy nữ tính.
+ 6 câu hỏi khăn có 24 chữ thì có đến 16 thanh bằng -> gợi nỗi nhớ thương bâng khuâng, da diết. Cô đã ghìm nén cảm xúc, không bộc lộ một cách dễ dãi
* Hình ảnh : “ngọn đèn”
“đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt”
- Nt ẩn dụ: chỉ trái tim yêu của cô gái đang rực cháy
-> ngọn đèn ngoại cảnh và ngọn đèn tâm cảnh: diễn tả nỗi nhớ thương đằng đẵng được đo theo thời gian từ ngày sang đêm.
* Hình ảnh “ đôi mắt”: phép hoán dụ để nói lên tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Dường như không kìm lòng được nữa cô gái tự hỏi chính mình” Mắt thương nhớ ai , Mắt không ngủ yên”. Dường như cứ nhắm mắt vào thì người thương lại hiện ra
+ Câu hỏi tu từ: Hỏi không lời đáp: Như nén chặt nỗi nhớ thương trong lòng để rồi cuối cùng trào ra bằng 1 niềm lo âu mênh mông vô tận, như chính niềm thương nỗi nhớ của cô gái.
+ Hai câu thơ cuối: nỗi lo âu cho số phận, cho duyên phận đôi lứa” không yên một bề”
=> Bài ca dao là tiếng hát đầy yêu thương của cô gái trong xã hội phong kiến xa đối với
người mình yêu. Hạnh phúc của họ luôn bấp bênh vì yêu tha thiết mà không thể dẫn đến hôn nhân. Một tấm lòng khát khao yêu
thương khiến cho nỗi nhớ không hề bi lụy mà vẫn chan chứa tình người, dạt dào sức sống.
b/ Bài số 6:
+ Gừng cay- muối mặn: gợi cái mặn mà, nồng ấm ,thơm tho và sự lâu bền của hương vị ấy
-> Đó là hương vị của tình người trong cuộc sống từ bao đời nay.
+Hình ảnh “gừng cay, muối mặn: đã được nâng lên thành biểu tượng trong ca dao, hương vị đặc
trưng của muối và gừng
-> tình nghĩa vợ chồng thủy chung, cùng trải qua những ngày tháng muối mặn – gừng cay.
+ Lối nói trùng điệp, nhấn mạnh, nối tiếp: muối- gừng, ba năm – chín tháng, còn mặn – còn cay, nghĩa nặng- tình dày: khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt.
- Câu kết: “ Có xa nhau....” 13 tiếng biến thể , ba vạn sáu ngàn ngày ( một trăm năm) mới xa
-> Cách nói phóng đại khẳng định không bao giờ xa nhau nghĩa là họ nguyện gắn bó với nhau đến trọn đời.
3/ Ca dao hài hước:
a/ Bài số 1
-Nhân vật trữ tình là chàng trai và cô gái
* Việc dẫn cưới của chàng trai:
- Cách nói của chàng trai:
+ Anh toan:giả định mong, muốn thực hiện.
Dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò.
-> Lối nói khoa trương, phóng đại-> gợi ra sự sang trọng và linh đình.
+ Dẫn voi- sợ quốc cấm.
+ Dẫn trâu- sợ họ máu hàn.
+ Dẫn bò- sợ họ nhà nàng co gân.
+ Cuối cùng:
.Miễn là thú có 4 chân
.Một con chuột béo mời dân mời làng
-> Với chi tiết hài hước, dí dỏm, lối nói giảm dần: từ voi- trâu bò- chuột, cách nói đối lập nhằm viện ra lý do trong việc dẫn cưới của chàng trai, ta cảm nhận và trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người dân lao động trong cảnh nghèo.
* Lời thách cưới của cô gái:
- Người ta : thách lợn thách gà, trong thực tế nhà gái thường hay thách cưới tiền và lễ vật.
- Cô gái thách : một nhà khoai lang:
+ Củ to- để mời làng.
+ Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi.
+ Củ mẻ- cho trẻ con.
+ Củ rím, củ hà- để cho lợn cho gà.
-> Lời thách cưới vô tư dí dỏm, đáng yêu và cao đẹp. Nó chứa đựng lòng nhân hậu, niềm cảm thông và một triết lí nhân sinh sâu sắc, đặt tình nghĩa cao hơn của cải.-> đằng sau tiếng cười ấy là phê phán sự thách cưới nặng nề ngày xưa
-NT:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, trâu, bò.
+Lối nói giảm dần: Voi-> trâu-> bò-> chuột.
Củ to-> củ nhỏ-> củ mẻ-> củ rím, củ hà
+ Cách nói đối đáp
+ Chi tiết hài hước: Miễn là có thú 4 chân->chuột béo
=> Tiếng cười tự trào của người bình dân, tự
cười mình trong cảnh nghèo. Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời. Khi tự cười mình thì tiếng cười ấy đã bộc lộ rõ bản lĩnh và quan niệm sống của họ
b/. Bài 2:
* Bài 2:
- Nghệ thuật:
+Phóng đại, thủ pháp đối lập, ngoa dụ:
. Làm trai > < Khom lưng chống gối
Sức trai gánh hai hạt vừng
- Nội dung:
+ Phê phán loại đàn ông yếu đuối, bất tài, không đáng nên trai.
=> Tác giả dân gian nhằm nhắc nhở nhẹ nhàng, giáo dục.
III. Luyện tập củng cố:
1/ Tìm 5 bài câu dao mở đầu “Thân em như” và phân biệt sắc thái của chúng:
Thân em như giẻ chùi chân...
Thân em như miếng cau khô...
- “Thân em như quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay”
“Thân em như cá rô thia
Ra sông mắc lưới vô đìa mắc câu”
Thân em như hạt mưa rào...
2/ Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu và cái khăn.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung của văn bản: Trình bày nhận của mình về vẻ đẹp tình yêu , tình nghĩa của con người VN trong ca dao -> từ đó rút ra bài học cho bản thân về cách sống cách đối nhân xử thế trong cuộc đời.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
Dặn dò:
* Bài cũ: +nắm vững nội dung bài học của các chùm ca dao, giá trị nội dung, nghệ thuật.
+ Thực hành các bài tập ở phần mở rộng.
* Bài mới: Chuẩn bị bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
+ Tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
+ Các ví dụ minh họa.
* Hướng dẫn tự học: Nêu suy nghĩ về giá trị của ca dao trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuan 10 Ca dao hai huoc_12470040.doc