Giáo án Ngữ văn 10: Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) _Tiết 2

b. Thúy Kiều dặn dò em:

* “Xót người mệnh bạc”:

+ “xót” : vừa là tiếng nói tự cảm thương cho số phận mình vừa thể hiện sự mong mỏi em có thể thấu hiểu, cảm thương cho mình.

+ “người mệnh bạc”: tự ý thức số phận bất hạnh, ngắn ngủi của mình.

+ “Của tin”: những vật “làm tin” cho tình yêu, cho tấm lòng trường tồn, son sắt của Kiều.

=> Thể hiện sự nâng niu, trân trọng những kỉ vật tình yêu, đồng thời là sự tiếc nuối, giằng xé không nỡ từ bỏ tình yêu sâu nặng.

+ “ngày xưa”: là thời gian quá khứ xa xôi.

 Chia tách cuộc đời Kiều thành hai mảng đối lập: quá khứ tươi đẹp >< tương lai tan vỡ.

 Được gắn với những kỉ niệm tình yêu => Sự tự nhận thức đầy cay đắng của Kiều: tìm về kỉ niệm để được sống lại trong hạnh phúc và nhận ra tất cả đã trở thành dĩ vãng. => nỗi đau tinh thần quá lớn.

 

doc7 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10: Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) _Tiết 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV hướng dẫn: Tiết theo PPCT: TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) _Tiết 2_ A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Hiểu được diễn biến tâm trạng đầy mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ, sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của nhân vật: đức hi sinh, lòng vị tha. - Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: độc thoại nội tâm, phân tích tâm lí bậc thầy, kết hợp ngôn ngữ dân gian và bác học đặc sắc. - Rèn kĩ năng đọc thơ trữ tình, thể lục bát, diễn xuôi và phân tích tâm lí nhân vật trong thơ trữ tình. B. Sự chuẩn bị của thầy trò: - Sgk, sgv, Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài. - Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Tiến trình dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Yêu cầu cần đạt Chuyển: Sau khi tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân, Kiều đã trao kỉ vật và dặn dò em. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu 14 câu thơ tiếp theo. Hoạt động 1: GV đọc 6 câu thơ. Trong 6 câu thơ cô vừa đọc, có những kỉ vật tình yêu nào Kiều trao cho em được nhắc đến? Những vật đó có ý nghĩa gì? Tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật tình yêu cho em như thế nào? Tâm trạng nhân vật tiếp tục được thể hiện qua câu thơ: “Duyên này thì giữ, vật này của chung”? Phân tích câu thơ trên để thấy được tâm trạng của Kiều. + Nhận xét từ “của chung”. + Có gì mâu thuẫn trong lời Kiều vừa nói? + Nhịp thơ thể hiện dụng ý nghệ thuật gì? Qua tâm trạng của Kiều khi trao duyên, ta có thể rút ra kết luận gì về suy nghĩ sâu thẳm bên trong nhân vật? I. Tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản 1.12 câu đầu: Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. 2.6 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò em. a. Thúy Kiều trao cho em kỉ vật tình yêu: * Những kỉ vật tình yêu: + “chiếc vành, bức tờ mây”: là những vật quý giá, gắn với lời thề ước thiêng liêng của mối tình Kim- Kiều. + “phím đàn, mảnh hương nguyền” : là những vật gợi kỉ niệm tình yêu, những vật làm chứng cho những tháng ngày tình yêu của Kim-Kiều. * Tâm trạng Kiều khi trao kỉ vật tình yêu: + Khi trao kỉ vật cho em, những kỉ niệm tình yêu ùa về, Kiều như được sống lại với những kỉ niệm mãi mãi in sâu trong lòng nàng. + Duyên- giữ >< vật-của chung “Của chung”: kỉ vật trước là của Kim, Kiều; nay còn là của Vân. Kỉ vật giờ trao em nhưng cũng vẫn là của chị. Sự mâu thuẫn trong lời nói của Kiều, mâu thuẫn giữa hành động trao đi và giữ lại. Nhịp thơ 4/4: tô đậm mâu thuẫn trong nhân vật, tạo ra sự giằng xé nửa theo lí trí, nửa theo tình cảm trái tim. Câu thơ cho thấy sự mâu thuẫn trong tâm hồn Kiều: duyên đã trao cho em song vẫn tiếc nuối, vẫn muốn những kỉ vật kia ở bên mình. Suy nghĩ sâu thẳm trong Kiều: chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình vĩnh viễn còn lưu luyến không thể trao đi. Hoạt động 2: Sau khi trao những kỉ vật tình yêu quý giá cho em, Kiều đã có những lời căn dặn em. Những lời căn dặn ấy thể hiện được những tâm trạng, nỗi niềm riêng của Kiều. Hãy phân tích những cụm từ “xót người mệnh bạc”, “của tin” ngày xưa” để thấy rõ điều ấy. GV bình: Trong lời dặn dò em, Kiều chợt nhận ra những kỉ niệm tình yêu êm đẹp đã lùi vào quá khứ. Từ đó, nàng ý thức được số phận vô cùng đắng cay của mình. Kiều chỉ dám mong chờ em khi đã “nên vợ nên chồng” vẫn có thể cảm thông, thương lấy cái “mệnh bạc” của mình. Biết bao tủi thân, đắng cay, đau đớn khi nàng cố tìm lại những kỉ niệm tình yêu êm đẹp rồi lại chợt nhận ra tất cả chỉ còn là dĩ vãng, nàng giờ đã là kẻ trắng tay. b. Thúy Kiều dặn dò em: * “Xót người mệnh bạc”: + “xót” : vừa là tiếng nói tự cảm thương cho số phận mình vừa thể hiện sự mong mỏi em có thể thấu hiểu, cảm thương cho mình. + “người mệnh bạc”: tự ý thức số phận bất hạnh, ngắn ngủi của mình. + “Của tin”: những vật “làm tin” cho tình yêu, cho tấm lòng trường tồn, son sắt của Kiều. => Thể hiện sự nâng niu, trân trọng những kỉ vật tình yêu, đồng thời là sự tiếc nuối, giằng xé không nỡ từ bỏ tình yêu sâu nặng. + “ngày xưa”: là thời gian quá khứ xa xôi. Chia tách cuộc đời Kiều thành hai mảng đối lập: quá khứ tươi đẹp >< tương lai tan vỡ. Được gắn với những kỉ niệm tình yêu => Sự tự nhận thức đầy cay đắng của Kiều: tìm về kỉ niệm để được sống lại trong hạnh phúc và nhận ra tất cả đã trở thành dĩ vãng. => nỗi đau tinh thần quá lớn. Chuyển: Trong lúc dặn dò em, Kiều chợt nhận ra mọi kỉ niệm êm đềm đã lùi vào dĩ vãng. Và từ đó, tâm trạng của Kiều diễn biến ra sao. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu đoạn thơ còn lại. Trước hết, Kiều đã mường tượng ra tương lai của mình. Hoạt động 3: Yêu cầu học sinh đọc thơ. Tìm những từ ngữ chỉ thời gian tương lai. Nhận xét. Kiều đã hình dung ra hình ảnh tương lai qua những từ ngữ nào? Những từ ngữ đó đã khắc họa một hình dung tương lai ra sao? Lời thề tình yêu níu giữ linh hồn chết oan uổng của Kiều: “Vằng trăng vằng vặc giữa trời/ Đinh ninh hai miệng một lời song song.” Trong hình dung về tương lai của Kiều xuất hiện hình ảnh “dạ đài cách mặt, khuất lời”. Ý nghĩa của hình ảnh này là gì? Nó cho thấy nỗi niềm gì của nhân vật? Cụm từ “rưới xin giọt nước” thể hiện mong muốn gì của Kiều? (chú ý động từ “xin”) Ngôn ngữ của nhân vật ở đoạn này có gì đặc biệt? Nó còn là lời của Kiều nói với Vân nữa không? Vì sao? Ngôn ngữ thay đổi như vậy có tác dụng gì? Hoạt động 4: Yêu cầu học sinh đọc thơ. Mở đầu đoạn là từ chỉ thời gian “bây giờ”. Từ đó có tác dụng gì trong việc miêu tả mạch tâm trạng của nhân vật. GV bình: “bây giờ” như một cái mốc oan nghiệt xẻ cuộc đời Kiều thành hai nửa. Một nửa trong quá khứ êm đẹp, một nửa là hiện tại bi thương. Cái giới hạn chia đời Kiều thành hai nửa đó chính là bi kịch trao duyên  mà Kiều vừa thực hiện xong. Cái“bây giờ” trở thành bản lề khép mở hai thế giới của đời Kiều: một quá khứ “êm đềm trướng rủ màn che”, một tương lai “mệnh bạc” hồn vật vờ theo lá cây ngọn cỏ vì ôm mối oan tình không dứt. Hiện tại tan vỡ nhưng tình cảm Kiều đối với Kim Trọng vẫn rất sâu nặng. Điều đó được thể hiện qua những chi tiết Kiều hướng tới chàng Kim nào? Em có nhận xét gì về bi kịch của Kiều ở đoạn này? GV bình: Ở đoạn này, Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng). Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên hết tất cả để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim. Đây chính là điểm nổi bật trong dụng ý sáng tạo của tác giả: Với lời độc thoại nội tâm, Nguyễn Du đã biến đoạn trích không chỉ đơn thuần kể lại một sự kiện trong câu chuyện cuộc đời Kiều mà còn thể hiện nỗi đau, sự giằng xé trong tâm hồn nhân vật trữ tình, Từ đó, làm nổi bật tính hài hòa giữa chất tự sự và chất trữ tình. Hoạt động 5: GV tổng kết bài học. 3. 16 câu còn lại: Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều a. Thúy Kiều trong hình dung về tương lai: + Hình ảnh thời gian tương lai: “mai sau”, “bao giờ” từ chỉ thời gian không xác định rõ thời điểm thể hiện dự cảm về tương lai xa xôi, mờ mịt, u ám. + Hình ảnh Thúy Kiều trong tương lai: ~ Thấy hiu hiu gió thì hay chị về, hồn, nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai, dạ đài, người thác oan. Là những hình ảnh tượng trưng cho người đã chết, cho linh hồn kẻ đã khuất => gợi ra tương lai thảm khốc, nghiệt ngã. ~ “hồn còn mang nặng lời thề”: hình ảnh linh hồn không sao siêu thoát được bởi lời thề tình yêu không thể quên. ~ “người thác oan”: hình ảnh của người chết oan Tương lai gắn với cái chết không thanh thản, không bình yên, linh hồn gắn với cái chết đầy oan nghiệt. + Hình ảnh cõi âm: ~ “dạ đài cách mặt, khuất lời” => vẽ ra 2 thế giới xa cách nhau, thế giới âm dương cách biệt. => sự tuyệt vọng của Kiều. => sự tủi thân, đau đớn của Kiều khi nghĩ về tương lai. ~ “rưới xin giọt nước”: thể hiện sự cầu xin, mong muốn nhận được sự thương cảm, sự thấu hiểu của Kim Trọng để linh hồn được giải oan, được siêu thoát. +Ngôn ngữ của nhân vật: từ lời đối thoại chuyển sang lời độc thoại nội tâm. Sự hoang mang, hoảng loạn, tuyệt vọng đến cùng cực của Kiều khi hình dung về tương lai mờ mịt đã đẩy nàng vào trạng thái nửa tỉnh nửa mê. b. Thúy Kiều nhận thức về hiện tại tan vỡ - Cụm từ thời gian: “bây giờ”. => Nối tiếp mạch thời gian của tâm trạng: “mai sau”, “bao giờ”. => Chuyển mạch suy nghĩ, nội tâm nhân vật từ tương lai của cõi chết về với thực tại đang tiếp diễn, nhấn mạnh tâm trạng hiện tại. - Những cụm từ gợi ra hình ảnh của hiện tại: + Trâm gãy, bình tan. +Tơ duyên ngắn ngủi + Phận bạc như vôi. + Nước chảy, hoa trôi lỡ làng => Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người. Ý thực sâu sắc về thực tại tan vỡ, khổ đau. - Kiều hướng tới Kim Trọng: * Qua cách xưng hô: tình quân, Kim lang, chàng-thiếp => thể hiện tình cảm tha thiết, gắn bó => mâu thuẫn với hoàn cảnh trao duyên. => tạo ra sự đau đớn, xót xa bật ra từ tận đáy lòng. * Hành động: ~ “Lạy” (lạy tình quân) Cái “lạy” của sự biết ơn với tình yêu của Kim Trọng. Cái “lạy” của sự tạ lỗi, của sự vĩnh biệt (khác với cái lạy ở đoạn đầu thể hiện sự biết ơn với Thúy Vân) ~ “Phụ”: động từ chỉ hành động phản bội. “Người mệnh bạc”(phần trên) trở thành người phụ bạc, người phản bội. Kiều tự nhận mình đã “phụ” Kim. Nghĩ tới nỗi đau buồn của chàng Kim khi bị “phụ bạc” trước, quên đi nỗi đau bản thân bị đặt trong hoàn cảnh trớ trêu. => đức hi sinh, vị tha của Kiều. Hai động từ thể hiện nhân cách cao thượng của Kiều: nhận mọi lỗi lầm về mình, lỗi lầm của kẻ “phản bội” tình yêu, không hề đổ lỗi cho hoàn cảnh. Qua đó, thấy sáng lên đức hi sinh, sự khiêm nhường, phẩm chất cao quý của người phụ nữ trong Kiều. *Hàng loạt câu cảm thán: có giọng điệu than thở, não nề, thê lương. => Thể hiện tiếng than xót thương đầy bi thiết =>Thể hiện nỗi đau đớn, tuyệt vọng, không thể cứu vãn. * Hai lần gọi tên Kim Trọng : “Ơi Kim Lang, hỡi Kim Lang” Nhịp thơ thay đổi đột ngột: 3/3; 2/4/2 => + tiếng gọi đầy tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn, thê lương trong mê sảng. + thể hiện nỗi đau lên tới tột đỉnh, nỗi đau của thực tại tình yêu chia cắt không thể cứu vãn. Sự đối lập giữa thực tại tan vỡ và tình cảm tha thiết, mặn nồng, đối lập giữa hoàn cảnh đầy nghiệt ngã với khát vọng tình yêu tràn đầy của Kiều. Từ đó, thấy được bi kịch của Kiều. III. Tổng kết: Ghi nhớ (sgk). - Nội dung: + bi kịch tình yêu Kim –Kiều + diễn tả sâu sắc tâm trạng đau đớn xót xa của Kiều + sự cảm thông, thấu hiểu sâu sắc của Nguyễn Du đối với nỗi đau của nhân vật. +cảm hứng nhân văn, nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du. - Nghệ thuật:+ miêu tả diễn biến nội tâm nhân vật một cách tinh tế qua việc sử dụng lời đối thoại và độc thoại + sử dụng ngôn từ tinh tế, kết hợp giũa cách nói dân gian và ngôn ngữ bác học. D. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: Bài tập về nhà: Cái hay trong việc sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du trong trích đoạn Trao duyên. Học thuộc đoạn trích. Soạn đoạn trích Nỗi thương mình (Truyện Kiều) Phê duyệt của GV hướng dẫn Ngày soạn 17 tháng 3 năm 2013 Giáo sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTrao duyen tiet 2_12307291.doc