CHỦ ĐỀ: CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ
- Dựa vào kiến thức 4 bài: Câu nghi vấn; Câu cầu khiến; Câu cảm thán; Câu trần thuật đều có những đặc điểm hình thức, chức năng, hoàn cảnh giao tiếp có cấu trúc tương tự nhau
II – THỜI GIAN DỰ KIẾN: 5 tiết
+ Tiết 1,2: 1. Đặc điểm hình thức của câu phân loại theo mục đích nói.
+ Tiết 3 : 2. Đặc điểm chức năng của câu phân loại theo mục đích nói.
+ Tiết 4, 5: Luyện tập và kiểm tra đánh giá chuyên đề(15’)
III. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức, kĩ năng: Sau khi học xong bài này hs:
a – Kiến thức
- Biết được đặc điểm hình thức, chức năng của các kiểu câu phân loại theo mục đích nói: Câu nghi vấn; Câu cầu khiến; Câu cảm thán; Câu trần thuật.
- Hiểu được các kiểu câu trong văn bản cụ thể
- Vận dụng phân biệt được các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
b. Kỹ năng: - Sử dụng câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật đúng hoàn cảnh giao tiếp; Phân biệt được các kiểu câu
25 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 tiết 74 đến 80 – Trường THCS Trường Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, tù túng, nhân tạo ở vườn bách thú. Đoạn thứ hai và đoạn thứ ba hồi tưởng cảnh tượng tự do, phóng khoáng nơi rừng núi thời oanh liệt. Đoạn thứ năm là hoài niệm nơi rừng núi xưa kia bằng giấc mộng ngàn.
2. a) Cảnh tượng ở vườn bách thú là cảnh tù túng. Đoạn thơ thứ nhất thể hiện tâm trạng chán ngán, căm hờn, uất ức của con hổ. Tuy bị nhốt trong cũi sắt, tuy bị biến thành một thứ đồ chơi lạ mắt, bị xếp cùng với bọn gấu dở hơi, bọn báo vô tư lự, nhưng chúa sơn lâm vẫn khinh lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ. Nó căm hờn sự tù túng, nó khinh ghét những kẻ tầm thường. Nó vượt khỏi sự tù hãm bằng trí tưởng tượng, sống mãi trong tình thương nỗi nhớ rừng.
Đoạn thơ thứ tư thể hiện cảnh vườn bách thú dưới con mắt của con hổ, đó là cảnh tượng nhân tạo, tầm thường, giả dối, nhàm chán "không đời nào thay đổi".
Cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối, không thay đổi và tù túng đó được con hổ nhìn nhận gợi nên không khí xã hội đương thời. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ với cảnh vườn bách thú cũng là thái độ của nhiều người, nhất là thanh niên thời đó với xã hội.
Đối lập với cảnh vườn bách thú là cảnh rừng nơi con hổ ngự trị ngày xưa. Rừng núi đại ngàn, cái gì cũng lớn lao, cao cả, phi thường : bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi. Giữa nơi hoang vu, cao cả, âm u, chúa sơn lâm hiện ra đầy oai phong, lẫm liệt :
Với khi thét khúc trường ca dữ dội
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc
Những câu thơ này đã diễn tả tinh tế vẻ đẹp vừa dũng mãnh, uy nghi, vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm.
Những câu thơ của đoạn 3 đã miêu tả bốn cảnh đẹp của núi rừng và nổi bật trên cảnh vừa lộng lẫy, dữ dội, vừa hùng tráng, thơ mộng là hình ảnh con hổ chúa tể, như một vị đế vương đầy quyền uy, đầy tham vọng. Nó uống ánh trăng tan, nó nghe chim ca, nó ngắm giang san, nó muốn chiếm lấy bí mật của vũ trụ. Đúng là một thời oanh liệt, thời huy hoàng.
b) Việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu trong đoạn thơ thứ hai và thứ ba rất đặc biệt. Một loạt những từ chỉ sự cao cả, lớn lao, hoành tráng của núi rừng: bóng cả, cây già, gào, hét, thét. Trong khi đó, hình ảnh con hổ thì khoan thai, chậm rãi, được so sánh với sóng cuộn nhịp nhàng. Diễn tả sức mạnh tuyệt đối của con hổ không phải bằng tiếng hổ gầm, mà là ánh mắt dữ dội:
Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc
Là khiến cho mọi vật đều im hơi
Sang khổ thơ sau, hàng loạt những điệp ngữ như nhắc đi nhắc lại một cung bậc nuối tiếc, hoài niệm : Nào đâu những, đâu những, đâu những, đâu những... Sau mỗi câu này là một câu hỏi. Và kết thúc là câu hỏi thứ năm, vừa hỏi, nhưng cũng như là khẳng định : thời oanh liệt nay chỉ còn trong quá khứ, trong hồi tưởng mà thôi. Những hình ảnh đêm trăng, mưa, nắng, hoàng hôn vừa đẹp lộng lẫy, vừa dữ dội đã góp phần dựng lại một thời oanh liệt của chúa sơn lâm khi còn tự do.
c) Làm nổi bật sự tương phản, đối lập gay gắt giữa cảnh tượng vườn bách thú, nơi cầm tù, nơi tầm thường, trì đọng với nơi đại ngàn tự do, phóng khoáng, hoành tráng, bí hiểm... nhà thơ đã thể hiện tâm trạng con hổ chán ngán, khinh ghét, căm thù cũi sắt, căm thù cảnh tầm thường, đơn điệu. Và luôn luôn hoài niệm, luôn hướng về thời oanh liệt ngày xưa. Tâm sự ấy là tâm trạng lãng mạn, thích những gì phi thường, phóng khoáng, đồng thời gần gũi với tâm trạng người dân mất nước khi đó. Họ cảm thấy "nhục nhằn tù hãm", họ nhớ tiếc thời oanh liệt của cha ông với chiến công chống giặc ngoại xâm. Tâm sự của con hổ cũng chính là tâm sự của họ. Chính vì thế mà người ta say sưa đón nhận bài thơ.
3. Tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú là rất thích hợp. Nhờ đó vừa thể hiện được thái độ chán ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối, vừa thể hiện được khát vọng tự do, khát vọng đạt tới sự cao cả, phi thường. Bản thân con hổ bị nhốt trong cũi là một biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, đồng thời thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự u uất, không bao giờ thoả hiệp với thực tại. Một điều nữa, mượn lời con hổ, tác giả dễ dàng tránh được sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân khi đó. Dù sao, bài thơ vẫn khơi gợi lòng khao khát tự do và yêu nước thầm kín của những người đương thời.
4*. Nhà phê bình Hoài Thanh đã đã ca ngợi Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được. Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rừng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp từ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (Nào đâu, đâu những...) Cũng có thể thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc
Mấy câu thơ trên có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.
Hay một đoạn khác tả cảnh tầm thường của con người bắt chước, học đòi thiên nhiên :
Những cảnh sửa sang, tầm thường giả dối
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng
Câu thơ: "Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng" được viết theo cách ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo chủ vị giống nhau - điều đó như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường của cảnh vật.
Được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước còn đang bị kẻ thù đô hộ, giày xéo, bản thân tác giả cũng không tránh khỏi thân phận của một người dân nô lệ nhưng Nhớ rừng không rơi vào giọng điệu uỷ mị, yếu đuối. Ngược lại, nó đã thể hiện một sức sống mạnh mẽ, tiềm ẩn, chỉ có ở những con người, những dân tộc không bao giờ biết cúi đầu, luôn khao khát hướng đến tự do.
Bước IV – Hướng dẫn về nhà(2’)
1. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ
- Cảm nhận nội dung và nghệ thuật của bài
2. Bài mới :
- Soạn bài : Quê hương; Khi con tu hú :
Qua soạn bài cần: - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của một làng quê lao động miền biển và tình yêu quê hương tha thiết, đằm thắm của tác giả.
- Thấy được ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; hình ảnh giàu tính sáng tạo và gợi cảm của bài thơ.
PHỤ LỤC: VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM
1. Tác giả
Thế Lữ (1907-1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, sinh tại ấp Thái Hà, Hà Nội. Quê quán: làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Tiên Sơn), tỉnh Bắc Ninh.
Thuở nhỏ, Thế Lữ học ở Hải Phòng. Năm 1929, học xong bậc Thành chung, ông vào học Trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông Dương, sau đó một năm (1930), ông bỏ học. Năm 1932, Thế Lữ bắt đầu tham gia Tự lực văn đoàn và là một trong những cây bút chủ lực của báo Phong hoá, Ngày nay. Năm 1937, ông bắt đầu hoạt động sân khấu, làm diễn viên, đạo diễn, lưu diễn tại các tỉnh miền Trung... và có hoài bão xây dựng nền sân khấu dân tộc. Cách mạng tháng Tám, ông hào hứng chào đón cách mạng, và lên Việt Bắc tham gia kháng chiến.
Tác giả đã xuất bản: Mấy vần thơ (thơ, 1935); Vàng và máu (truyện, 1934); Bên đường Thiên lôi (truyện, 1936); Lê Phong phóng viên (truyện, 1937); Mai Hương và Lê Phong (truyện, 1937); Đòn hẹn (truyện, 1939); Gói thuốc lá (truyện, 1940); Gió trăng ngàn (truyện, 1941); Trại Bồ Tùng Linh (truyện, 1941); Dương Quý Phi (truyện, 1942); Thoa (truyện, 1942); Truyện tình của anh Mai (truyện vừa, 1953); Tay đại bợm (truyện vừa, 1953). Ngoài ra Thế Lữ viết nhiều kịch bản: Cụ Đạo sư ông (kịch, 1946); Đoàn biệt động (1947); Đợi chờ (1949); Tin chiến thắng Nghĩa Lộ (1952); Thế Lữ cũng là dịch giả của nhiều vở kịch của Sếch-xpia, Gơ-tơ, Sin-le và Pô-gô-đin,...
2. Tác phẩm
Thế Lữ là một trong những nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ mới. Bài Nhớ rừng đã gắn liền với tên tuổi của ông. Nói đến Thế Lữ không thể không nói đến Nhớ rừng.
Sự xuất hiện của phong trào Thơ mới những năm đầu thế kỉ XX đã tạo ra sự bùng nổ mãnh liệt, một cuộc cách mạng thật sự trong địa hạt văn chương, nhất là thơ. Những thể thơ cũ (tiêu biểu từ thơ Đường luật) với khuôn khổ cứng nhắc, niêm luật gò bó đã không dung chứa nổi, không còn phù hợp với những tư tưởng, cảm xúc dào dạt, mới mẻ, lúc nào cũng chỉ chực tung phá. Đổi mới thể thơ, đổi mới hình thức câu thơ, các nhà thơ mới đồng thời đưa vào đó những dòng cảm xúc dạt dào, mạnh mẽ, tựa như những dòng nham thạnh bỏng đang tuôn chảy tràn trề. Nhớ rừng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho trào lưu mới này.
Ngày soạn
Dạy
Ngày
15 + 18 +22/1/2019
8/1/2019
Tiết
75+76+77+78+79
Lớp
8A
CHỦ ĐỀ: CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ
- Dựa vào kiến thức 4 bài: Câu nghi vấn; Câu cầu khiến; Câu cảm thán; Câu trần thuật đều có những đặc điểm hình thức, chức năng, hoàn cảnh giao tiếp có cấu trúc tương tự nhau
II – THỜI GIAN DỰ KIẾN: 5 tiết
+ Tiết 1,2: 1. Đặc điểm hình thức của câu phân loại theo mục đích nói.
+ Tiết 3 : 2. Đặc điểm chức năng của câu phân loại theo mục đích nói.
+ Tiết 4, 5: Luyện tập và kiểm tra đánh giá chuyên đề(15’)
III. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức, kĩ năng: Sau khi học xong bài này hs:
a – Kiến thức
- Biết được đặc điểm hình thức, chức năng của các kiểu câu phân loại theo mục đích nói: Câu nghi vấn; Câu cầu khiến; Câu cảm thán; Câu trần thuật.
- Hiểu được các kiểu câu trong văn bản cụ thể
- Vận dụng phân biệt được các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
b. Kỹ năng: - Sử dụng câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật đúng hoàn cảnh giao tiếp; Phân biệt được các kiểu câu
2. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS
a. Các phẩm chất:. trung thực, trách nhiệm.
b.Năng lực chung: hợp tác, giải quyết vấn đề,
c.Năng lực chuyên biệt: nhận biết loại thể để định hướng tiếp nhận; sáng tạo ngôn từ, tạo lập văn bản.
IV- CHUẨN BỊ:
1- Chuẩn bị của GV:
- Soạn giáo án, SGK, STTK, soạn bài sử dụng máy chiếu, ghi các ví dụ trong SGK ở các bài
2- Chuẩn bị của HS: - Đọc bài,soạn bài, tìm hiểu về các kiểu câu: câu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật.
V. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CHỦ ĐỀ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Đặc điểm hình thức
Nêu được đặc điểm hình thức của các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
Chỉ ra được các kiểu câu trong văn bản cụ thể.
Phân biệt được dấu hiệu hình thức của các kiểu câu.
Đặt câu dựa trên những dấu hiệu hình thức đã biết.
Chức năng
Nêu được chức năng của từng kiểu câu.
Chỉ ra chức năng của các kiểu câu trong văn cảnh cụ thể.
Phân biệt các kiểu câu có thực hiện cùng chức năng.
Đặt câu có sử dụng những chức năng khác nhau.
VI . HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG CHỦ ĐỀ
Câu hỏi nhận biết:
Câu 1: Nêu đặc điểm hình thức của câu nghi vấn?
Đáp án: - Mức độ tối đa: có các từ ngữ nghi vấn: ai, gì nào, tại sao, không, bao nhiêu, bao giờ; có dấu hỏi chấm ở cuối câu( đôi khi kết thức bằng dấu chấm, chấm than)
- Mức độ không đạt: Trả lời thiếu hoặc không trả lời.
Câu 2: Nêu đặc điểm hình thức của câu cầu khiến?
Đáp án: - Mức độ tối đa: Có các từ cầu khiến: hãy , đừng, chớ, đi, thôi, nào..hoặc ngữ điệu cầu khiến, kết thúc câu có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
- Mức độ không đạt: Trả lời thiếu hoặc không trả lời.
Câu 3: Đặc điểm hình thức của câu cảm thán là gì?
Đáp án: - Mức độ tối đa: có các từ ngữ cảm thán: than ôi, trời ơi, thay, sao.. có dấu chấm than cuối câu.
- Mức độ không đạt: Trả lời thiếu hoặc không trả lời.
Câu 4: Chức năng của câu nghi vấn là gì? Ngoài chức năng chính câu nghi ván còn thức hiện những chức năng nào khác?
Đáp án: - Mức độ tối đa: chức năng chính để hỏi, ngoài ra còn thức hiện các chức năng: cầu khiến, khẳng định, phủ định, bộc lộ cảm xúc.
- Mức độ không đạt: Trả lời thiếu hoặc không trả lời.
Câu 5: Câu cầu khiến thực hiện những chức năng nào?
Đáp án:- Mức độ tối đa: yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ra lệnh, đe dọa
- Mức độ không đạt: trả lời thiếu hoặc không trả lời.
Câu 6: Chức năng của câu cảm thán là gì?
Đáp án : - Mức độ tối đa: dùng để bộc lộ cảm xúc.
- Mức độ không đạt: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 7: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật?
Đáp án:- Mức độ tối đa: không có đặc điểm của các kiểu câu còn lại, chức năng để kể, tả, nhận định, thông báo, bộc lộ cảm xúc; cuối câu kết thúc bằng dáu chấm.
- Mức độ không đạt: trả lời thiếu hoặc không trả lời.
Câu hỏi thông hiểu:
Câu 1: Có mấy hình thức nghi vấn?
Đáp án:- Mức độ tối đa: có hai hình thức nghi vấn: nghi vấn lựa chọn và nghi vấn không lựa chọn.
- Mức độ không đạt: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2: Trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật thì kiểu câu nào được sử dụng nhiều nhất? vì sao?
Đáp án:- Mức độ tối đa: câu trần thuật. Vì hầu hết hoạt động của con người đều xoay quanhh chức năng của kiểu câu này.
- Mức độ không đạt: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu hỏi vận dụng thấp
Câu 1: Phân biệt đặc điểm hình thức của câu nghi ấn thức hiện chức năng cầu khiến với câu cầu khiến?
Đáp án: - Mức độ tối đa: câu nghi vấn có dấu hỏi chấm ở cuối câu, có từ để hỏi; câu cầu khiến có ngữ điệu cầu khiến hoặc từ ngữ cầu khiến.
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: Phân biệt câu trần thuật thức hiện chức năng cầu khiến với câu cầu khiến?
Đáp án: - Mức độ tối đa: câu trần thuật thực hiện chức năng cầu khiến không có từ cầu khiến, kết thúc bằng dấu hỏi chấm; câu cầu khiến có ngữ điệu cầu khiến hoặc từ ngữ cầu khiến.
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 3: Câu : “ Học rộng rồi tóm lược cho gọn” thuộc kiểu câu gì, thực hiện chức năng gì?
Đáp án: - Mức độ tối đa: câu trần thuật, chức năng khuyên bảo
- Mức độ không đạt: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu hỏi vận dụng cao
Câu 1: Đặt câu nghi vấn với các chức năng khác nhau
Đáp án: - Mức độ tối đa:đặt đúng kiểu câu, sử dụng đúng dấu câu.
- Mức độ không đạt: đặt sai kiểu câu, sử dụng sai dấu câu.
Câu 2: Đặt câu cầu khiến với các chức năng yêu cầu, ra lệnh, khuyên bảo.
Đáp án:- Mức độ tối đa: đặt đúng kiểu câu, xác định đúng chức năng, sử dụng đúng dấu câu.
- Mức độ không đạt: đặt sai kiểu câu, chưa đúng chức năng, chưa đúng dấu câu.
Câu 3: Đặt câu cảm thán dùng để bộc lộ cảm xúc khi được nhìn thấy cảnh mặt trời mọc?
Đáp án: - Mức độ tối đa: đặt đúng kiểu câu, xác định đúng chức năng, sử dụng đúng dấu câu.
- Mức độ không đạt: đặt sai kiểu câu, chưa đúng chức năng, chưa đúng dấu câu.
Câu 4: Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn, chúc mừng
Đáp án: - Mức độ tối đa: đặt đúng kiểu câu, xác định đúng chức năng, sử dụng đúng dấu câu.
- Mức độ không đạt: đặt sai kiểu câu, chưa đúng chức năng, chưa đúng dấu câu.
VII – THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu : tạo cho HS chú ý khi vào bài
- Thời gian; 1 phút
-Phương pháp: thuyết trình.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
CHUẨN KTKN CẦN ĐẠT
GV giới thiệu vào bài: Trong Tiếng Việt, mỗi kiểu câu có một số đặc điểm, hình thức nhất định, nhưng đặc điểm này thường gắn với một chức năng chính. Vậy chức năng của câu sau là gỉ?
Giáo viên chiếu lên màn hình:
1, Anh đi vắng cửa vắng nhà
Giường loan gối quế mẹ già ai nuôi?
2, 'Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
3- Đan sàng thiếp cũng xin vâng.
Tre vừa đủ lá, non chăng hỡi chàng?'
Trong các câu trên sử dụng kiểu câu gì?
Trong tiÕng ViÖt còng như nhiÒu ng«n ng÷ kh¸c trªn thÕ giíi, mçi kiÓu c©u cã mét sè ®Æc ®iÓm, h×nh thøc nhÊt ®Þnh. Nh÷ng ®Æc ®iÓm h×nh thøc tư¬ng øng víi mét chøc n¨ng kh¸c. H«m nay chóng ta cïng nhau t×m hiÓu vÒ c©u phân loại theo mục đích nói.
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
- Lắng nghe, quan sát
- Ghi bài mới
Kỹ năng lắng nghe, có thái độ tích cực vào bài.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Bước 1,2,3: Tri giác; Phân tích, cắt nghĩa; Tổng kết, khái quát
-Thời gian: 135p
- Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật: Động não, nhóm, trình bày
HOẠT ĐỘNG CỦA THÀY
HOẠT ĐỘNG HS
CHUẨN KTKN CẦN ĐẠT
GV cho HS quan sát ví dụ SGK trang 11
G/V chiếu ví dụ sgk lên màn hình
GV cho HS đọc .
Chia các nhóm:
1- Xác định câu nghi vấn trong đoạn đối thoại trích từ “Tắt đèn”?
2 - Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
GV gọi các nhóm báo cáo, đối chiếu, nhận xét
GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức
GV cho HS quan sát ví dụ SGK trang 30
G/V chiếu ví dụ sgk lên màn hình
GV cho HS đọc .
Chia các nhóm:
1- Trong đoạn trích trên, có những câu nào là câu cầu khiến?
2- Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến?
GV gọi các nhóm báo cáo, đối chiếu, nhận xét
GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức
GV cho HS lấy ví dụ về câu nghi vấn, câu cầu khiến trong thơ, ca dao?
Hết tiết 1
GV cho HS quan sát ví dụ SGK trang 43
G/V chiếu ví dụ sgk lên màn hình
GV cho HS đọc .
Chia các nhóm:
1- Đoạn văn là lời của nhân vặt nào? - - Nói về vấn đề gì? vì sao em biết?
2 - Đặc điểm hình thức của câu cảm thán?
GV gọi các nhóm báo cáo, đối chiếu, nhận xét
GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức
GV cho HS làm bài tập 1 SGK(tr44)
GV cho HS quan sát ví dụ SGK trang 45
- G/V chiếu ví dụ sgk lên màn hình
GV cho HS đọc .
Chia các nhóm:
- Dựa vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán cho biết những VD trên có câu nào là câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn?
GV gọi các nhóm báo cáo, đối chiếu, nhận xét
GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức
Cả 3 ví dụ a, b, c, không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến và cảm thán.
VD d: C1 là câu cảm thán vì có chứa từ ngữ cảm thán “Ôi!”.
C2, 3 mặc dù có dấu chấm than ở cuối câu những không phải là câu cảm thán vì không có chứa những từ ngữ cảm thán.
=>GV: Vậy các câu trên gọi là câu trần thuật.
GV cho HS lấy ví dụ về câu cảm thán có trong thơ, ca dao; tìm câu trần thuật trong văn bản bất kỳ ở SGK Ngữ văn 8 kỳ II
Hết tiết 2
G/V chiếu lại ví dụ sgk trang 11 lên màn hình. GV cho HS đọc
- Các câu trên có dấu hiệu hình thức như những kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán hay không?
- Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
- Từ phân tích NL trên em hãy cho biết đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
- Hãy đặt câu nghi vấn
- HS đọc ghi nhớ
G/V chiếu ví dụ sgk trang 21 lên màn hình, GV cho HS đọc
- Xác định câu nghi vấn trong các ví dụ trên ?
- Các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
- Câu nghi vấn ở các ví dụ dùng để làm gì, chọn 1 trong những chức năng sau :
1, Cầu khiến
2, Khẳng định
3, Phủ định
4, Đe doạ
5, Bộc lộ tình cảm, cảm xúc
- Nhận xét về dấu kết thúc trong đoạn trích trên ?
- Từ đó em hãy cho biết ngoài chức năng dùng để hỏi câu nghi vấn còn có những chức năng gì?
H/s đọc to ghi nhớ
G/V chiếu ví dụ sgk lên màn hình
H/s tìm hiểu mục I 2 . sgk
- Cách đọc câu “Mở cửa!” ở ví dụ b có khác so với cách đọc câu “mở cửa” ở ví dụ a không ?
- Từ đó em rút ra đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến ?
- Câu cảm thán dùng để làm gì?
- Khi trình bày 1 vấn đề về VB hành chính công vụ, VB khoa học em có sử dụng từ cảm thán không?
HS đọc to ghi nhớ
G/V chiếu lại ví dụ sgk trang 43 lên màn hình
- Những câu này dùng để làm gì?
- Khi viết đơn, biên bản hợp đồng hay giải bài toán có dùng câu cảm thán không?
- Từ ví dục trên, rút ra chức năng của câu cảm thán
GV gọi HS đọc ghi nhớ
Gọi HS lấy ví du
G/V chiếu lại ví dụ sgk trang 45 lên màn hình
- GV chốt những câu còn lại ở mục I không mang đặc điểm hình thức của các kiểu câu đã học -> ta gọi là câu trần thuật.
- Qua phân tích hãy nêu đặc điểm chức năng của câu trần thuật?
- H/s đọc to ghi nhớ
- Tìm các điểm giống và khác nhau giữa chức năng các kiểu câu vừa học
Hết tiết 3
HS quan sát
HS đọc
HS hoạt động nhóm xác định, báo cáo
HS nhận xét
HS rút ra kết luận xác định câu nghi vấn
HS quan sát
HS đọc
HS hoạt động nhóm xác định, báo cáo
HS nhận xét
HS rút ra kết luận xác định câu cầu khiến
HS tìm và nêu ví dụ
HS quan sát
HS đọc
HS hoạt động nhóm xác định, báo cáo
HS nhận xét
HS rút ra kết luận xác định câu cảm thán.
HS đọc xác định yêu cầu cảu bài
HS quan sát
HS đọc
HS hoạt động nhóm xác định, báo cáo
HS nhận xét
HS rút ra kết luận xác định qua các ví dụ
HS tìm và nêu ví dụ
HS quan sát
HS đọc
HS trả lời
HS nêu
HS rút ra kết luận
- HS lấy ví dụ
HS đọc ghi nhớ
HS đọc
HS hoạt động xác định, báo cáo
HS nhận xét
HS trả lời
HS rút ra kết luận xác định qua các ví dụ
HS đọc ghi nhớ
HS quan sát
HS đọc
HS trả lời
HS nêu
HS rút ra kết luận
- HS lấy ví dụ
HS đọc ghi nhớ
HS quan sát
HS đọc
HS trả lời
HS trả lời (không)
HS rút ra kết luận
HS đọc ghi nhớ
- HS lấy ví dụ
HS quan sát
HS đọc
HS trả lời
HS trả lời (không)
HS rút ra kết luận
HS đọc ghi nhớ
- HS lấy ví dụ
HS trả lời
I – BÀI HỌC
1. Đặc điểm hình thức của câu phân loại theo mục đích nói.
a. Câu nghi vấn :
- Sáng ngày người ta . không?
- Thế làm sao ăn khoai?
- Hay là đói quá?
+ Đặc điểm hình thức :
- Kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
- Có những từ nghi vấn : cókhông, (làm) sao, hay (là):
b. Câu cầu khiến :
- Thôi đừng lo lắng
- Cứ về đi
- Đi thôi con
+ Đặc điểm hình thức :
- Có những từ cầu khiến : đừng, đi, thôi
- Khi viết, kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm
c. Câu cảm thán :
- Hỡi ơi Lão Hạc !
- Than ôi !
+ Đặc điểm hình thức:
- Có những từ cảm thán : ôi, than ôi, hỡi ôi, chao ôi, trời ơi, thay, biết bao
- Kết thúc bằng dấu !, thường đọc diễn cảm.
- Chỉ có câu : Ôi Tào Khê! Có đặc điểm hình thức của câu cảm thán, còn tất cả những câu khác thì không.
d. Câu trần thuật.
- VD d: C1 là câu cảm thán vì có chứa từ ngữ cảm thán “Ôi!”.
C2, 3 mặc dù có dấu chấm than ở cuối câu những không phải là câu cảm thán vì không có chứa những từ ngữ cảm thán.
=> Vậy các câu trên gọi là câu trần thuật.
2. Đặc điểm chức năng của câu phân loại theo mục đích nói.
a- Câu nghi vấn
+ Chức năng : Dùng để hỏi
VD : Bạn đi đâu về đấy?
* Ghi nhớ: SGK – Tr 11
* Những chức năng khác:
+ Ngữ liệu :
a, “Những người bây giờ?”
b, “Mày định đấy à?”
c, “Có biết không?” ; “Lính đâu?”
“Sao bay dám như vậy?” ; “Không còn phép tắc gì nữa à”
d, Cả đoạn là một câu nghi vấn
e, “con gái đấy ?” ; “Chả lẽ lục lọi ấy!”
* Chức năng của các câu nghi vấn
a àbộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tiếc nuối)àcâu hỏi tu từ
b à Đe doạ
c à Đe doạ
d à Khẳng định
e à Bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên)
* Không phải tất cả câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu ?. Câu thứ 2 (e) kết thúc bằng dấu !
b-Câu cầu khiến
a, Khuyên bảo động viên
b, c, Yêu cầu, nhắc nhở
* Câu 2
a, Có khác :
+ Đọc “Mở cửa!” có ngữ điệu với yêu cầu, đề nghị, ra lệnh
+ Còn “Mở cửa.” Là câu trần thuật với ý nghĩa : Thông tin sự kiện
* Ghi nhớ SGK
c- Câu cảm thán
Dùng để trực tiếp bộc lộ cảm xúc của
người nói(viết).
* Ghi nhớ : sgk
d- Câu trần thuật
- Câu a : Trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc (1, 2) và yêu cầu chúng ta ghi nhớ công lao dân tộc (câu 3)
- Câu b : Dùng để kể và thông báo
- Câu c : Dùng để miêu tả hình thức của một người đàn ông
- Câu d : Dùng để nhận định và bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Ghi nhớ : sgk
Tiết 4 +5
Hoạt động 3: Luyện tập.
-Thời gian: 60p
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
- Kỹ thuật: Động não, nhóm.
THỰC HÀNH
Hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập một.
- Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS tìm hiểu các kiến thức
- GV giao cho HS thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm bàn
- GV cho HS báo cáo kết quả thảo luận
- Gọi h/s trình bày kết quả.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- GV cho các nhóm nhận xét, bổ sung ó GV chốt
Lần lượt làm các bài tập
- H/s làm theo 3 nhóm
- Nhóm cử 1 em đại diện trả lời câu hỏi sgk
- Nhóm nhận xét lẫn nhau
H/s làm bài tập theo 2 nhóm
- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó?
- Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?
- Đặc điểm hình thức nào cho biết câu trên là câu cầu khiến
- Nhận xét về chủ ngữ trong câu trên
* Đặc điểm hình thức nhận biết câu cầu khiến
Xác định câu cảm thán?
H/s đọc yêu cầu bài tập 5 dựng với mục đích gỡ?
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1 :
a, “Chị khất tiền sưu phải không?”
b, “Tại sao con người như thế?”
c, “Văn là gì?” , “Chương là gì?”
d, “Chú mình vui không?”
“Đùa trò gì?” ; “Cái gì thế?”
“Chị Cốc béo xù đấy hả?”
* Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi thể hiện hình thức câu nghi vấn
Bài tập 2 :
a, “Saothế? ” ; “Tội gì bây lại? ”
“Ăn mãi gì mà lo liệu ? ”
b, “Cả đàn bò chăn dắt làm sao ? ”
c, “Ai dám bảo mẫu tử ? ”
d, “Thằng bé kia gì? ” ;
“Sao lạimà khóc ? ”
* a : câu 1, 2, 3 phủ định
b : Bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
c : Khẳng định
d : Câu 1, 2 hỏi
* Các câu : a, b, c có thể thay thế :
a, Cụ không phải lo xa thế. Không nên nhịn lại. Ăn hết lo liệu
b, Không biết hay không
c, Thảo mộc mẫu tử.
Bài tập 3 :
- Câu a : Hãy
- Câu b : Đi
- Câu c : Đừng
* Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên
- Câu a : Vắng chủ ngữ (Lang Liêu) àthêm chủ ngữ. Con hãy (ý nghĩa không thay đổi, tính chất yêu cầu nhẹ nhàng hơn)
- Câu b : CN là ông giáo à(Bớt CN : ý nghĩa không thay đổi, nhưng yêu cầu mang tính chất ra lệnh àkém lịch sự)
- Câu c : CN là chúng ta nếu thay bằng các anh thì ý nghĩa của câu bị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an hoc ki 2 theo mau moi 5 hoat dong_12520967.doc