Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 26

Tiết 118

nghị luận về tác phẩm truyện

hoặc đoạn trích

A,. mục tiêu cần đạt

 1. Kiến Thức:

 - Đề bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).

 - Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).

 2. Kĩ năng:

 - Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).

 - Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài viết bài, đọc lại các bài viết và sửa chữa cho bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).

 3. Thái độ:

 - Biết cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) .

 

doc20 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65 được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu. 2. Tác phẩm: - Bài thơ viết khi ông lâm bệnh nặng, trước khi qua đời. - Viết vào tháng 11/1980. * Bài thơ là tiếng lòng mà ông gửi lại cho đời trước khi từ giã cõi trần. ii- đọc và tìm hiểu văn bản 1. Khổ thơ đầu dòng sông xanh - Hoa tím biếc - chim chiền chiền . hót vang trời - Giọt long lanh rơi. - Sử dụng đảo ngữ đ nhấn mạnh ấn tượng về sự xuất hiện màu tím của hoa trên nền xanh của nước sông. "Mọc" tiềm ẩn sức sống, sự vươn dậy mạnh mẽ và khoẻ khoắn của bông hoa hay sức sống của mùa xuân ngập tràn sông nước, hoa lá cỏ cây - Sử dụng tính từ gợi tả đ bức tranh xuân với gam màu hài hoà, tươi tắn màu tím của hoa hoà cùng màu xanh lam của nước sông Hương. Màu tím giản dị, thuỷ chung gần gũi của xứ Huế mộng mơ. - Sử dụng động từ và câu hỏi tu từ đ gợi ra cho bức tranh sự sống động của âm thanh tiếng chim chiền chiền đ Các từ "ơi, hót chi" đ gợi ra âm hưởng ngọt ngào của chất giọng Huế đ Bức tranh xuân có không gian cao rộng, sắc màu tươi thắm, âm thanh vang vọng. Một không gian bay bổng nhưng lại đằm thắm, dịu dàng tươi tắn. - Thái độ chủ động đón nhận, đón với sự nâng niu và trân trọng, đồng cảm trước cảnh đẹp thiên nhiên - Hình ảnh gợi ra nhiều liên tưởng độc đáo: Giọt long lanh rơi : Giọt sương ; giọt mưa xuân ; giọt nắng ; giọt hạnh phúc ; giọt âm thanh : Dù liên tưởng như thế nào thì đây cũng là vẻ đẹp của mùa xuân, của đất trời ngập tràn sức sống. 2. Khổ thơ 2 - 3 : Hình ảnh mùa xuâ đất nước. - Mùa xuân người cầm súng Lộc trải dài nương mạ Lộc : chồi non (nhành non, cây non) Chỉ sức sống của con người (Là hình ảnh tượng trưng) Điệp ngữ "Lộc, Mùa xuân Qua cách sử dụng từ ngữ đó, em thấy cảnh tượng mùa xuân hiện ra như thế nào, hãy tưởng tượng tái hiện lại? - Người chiến sĩ cầm súng ra trận giắt lá trên mũ, nguỵ trang trên mình mà như mang cả mùa xuân ra trận. Mạ đã được gieo trên đồng trải dài một màu xanh non lộc biếc. Gieo mạ mà như gieo cả mùa xuân trên đồng đ Cả đất nước đang bước vào xuân. - Không khí hối hả, khẩn trương sôi động và hứa hẹn nhiều điều tốt đẹp. - Nhịp thơ 2/3 dồn dập. Âm hưởng câu thơ rộn ràng náo nức như nhịp điệu đất nước vào xuân sôi nổi hào hứng say mê. - Sử dụng nghệ thuật so sánh đất nước như vì sao sáng đ Thể hiện cảm xúc dạt dào của nhà thơ gợi liên tưởng đến vẻ đẹp ánh sáng và hi vọng, niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước. 3 khổ thơ cuối: Khát vọng của nhà thơ. "Ta làm con chim hót . nốt trầm xao xuyến" Có sử dụng điệp từ ta đ ước nguyện chân thành tha thiết một cách tự nguyện. - Chim và hoa là vẻ đẹp sức sống mùa xuân. - Điều con người ở đây mong ước là tự mình góp vào vẻ đẹp và sức sống đó. - Hoà ca là bài hát do nhiều người cùng hát, nót trầm mang âm thanh lắng nhẹ đ Đây là ý nguyện được chung sống, được chia sẻ buồn vui với mọi người - Một mùa xuân nho nhỏ .. Dù là khi tóc bạc. Bày tỏ khát vọng muốn được hoà nhập vào cuộc sống chung của đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp III Tổng kết ghi nhớ sgk 1 Nghệt thuật Sử dụng động từ và câu hỏi tu từ đ gợi ra cho bức tranh sự sống động của âm thanh tiếng chim chiền chiền đ Các từ "ơi, hót chi" Nghệ thuật so sánh điệp từ 2 Nội dung Bày tỏ khát vọng muốn được hoà nhập vào cuộc sống chung của đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp nhất, dù là rất bé nhỏ của mình vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. IIII Luyện tập Đọc diễn cảm bài thơ 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài Hs về nhà học bài làm bài Ngày soạn Ngày dạy Tiết 117 viếng lăng bác Viễn Phương A .mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Những tỡnh cảm thiờng liờng của tỏc giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bỏc. - Những đặc sắc về hỡnh ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tỡnh . - Cú khả năng trỡnh bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hỉnh ảnh thơ, một khổ thơ, một tỏc phẩm thơ. 3. Thỏi độ: - Thể hiện niềm tự hào, kớnh yờu đối với Bỏc. 4.Định hướng phát triển năng lực - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực tự học - Năng lực sử dụng thông tin và truyền thông - Nghe , nói , đọc , viết b. chuẩn bị Thầy. Soạn bài Trò học. Soạn bài C .tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1- Kiểm tra bài cũ: Kiờ̉m tra 15 phút Trình bày cảm nhọ̃n của em về khổ thơ thứ 5của bài thơ Mựa xuõn nho nhỏ của Thanh Hải? 2.Bài mới: Giáo viên giới thiệu dẫn vào bài Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? nêu hiểu biết của em về tác giả - Viễn Phương ( Phan Thanh Viễn) sinh năm 1928, quê ở An Giang. - Là cây bút xuất hiện sớm của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam thời chống Mỹ cứu nước. . Tác phẩm: ? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? - Tháng 4 - 1976 sau khi thống nhất đất nước, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành. Viễn Phương từ chiến trường Miền Nam ra thăm miền Bác vào lăng viếng Bác. - Bài thơ được in trong tập "Như mây mùa xuân" * Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Giọng thơ tâm tình, tha thiết và sâu lắng, chú ý đọc đúng nhịp. Học sinh đọc - Giáo viên nhận xét. * Thể thơ: 8 chữ. * Bố cục bài thơ: ? Bài thơ được cấu trúc theo mạch vận động của tâm trạng nhà thơ ở các chặng vào lăng viếng Bác, em hãy phân chia bố cục bài thơ như thế nào để phù hợp với mạch vận động đó? 3 đoạn - Khổ thơ đầu Tâm trạng nhà thơ trước cảnh trí ngoài lăng Bác - Khổ thơ 2 - 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng Bác - Khổ thơ cuối: Cảm xúc của nhà thơ khi rời lăng Bác. Tâm trạng của nhà thơ trước cảnh khí ngoài lăng Bác. - Học sinh đọc khổ 1 ? Lần đầu tiên ra thăm lăng Bác được tác giả giới thiệu qua câu thơ nào? - Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác. ? Cách xưng con của nhà thơ thể hiện tình cảm của nhà thơ với Bác như thế nào? Tại sao nhà thơ không xưng là cháu mà xưng "Con" ? - Từ "con" thân thương vốn là cách xưng hô của người dân Nam Bộ, mang chất giọng ngọt ngào của người dân Nam Bộ, thể hiện thái độ thành kính, gợi cảm xúc mãnh liệt. ở nơi xa xôi cách trở những người con ở chhieens trường MN trở về thăm Bác chứ không phải viếng bác. Giáo viên: Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung gị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật gần gũi, giọng điệu cảm xúc như người con về thăm cha. ? Tại sao tác giả dùng từ "thăm" chứ không dùng từ "viếng" ? ở đây, tác giả sử dụng nghệ thuật gì? - Từ thăm đ dùng lối nói giảm nói tránh: kìm nén đau thương, khẳng định Bác còn sống mãi. ? Khi tới lăng Bác, ấn tượng đầu tiên của tác giả về lăng bác là hình ảnh gì? - Hàng tre xanh xanh Việt Nam ? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả hàng tre của tác giả? Tả thực đan xen yếu tố tượng trưng. - Hàng tre: xanh xanh, thẳng hàng (tả thực) - Xanh xanh Việt Nam (tượng trưng) đ cho dân tộc Việt Nam anh dũng, kiên cường. - Bão táp mưa sa (tượng trưng đ cho khó khăn gian lao vất vả) ? Qua đó, em thấy câu thơ này có sức diễn tả điều gì? Vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, mãnh liệt của cây tre Việt Nam cũng như con người Việt Nam. ? Trong thơ ca Việt Nam, hình ảnh cây tre mang ý nghĩa ẩn dụ nào? Ya nghĩa của từ ngữ đó? Ôi đ Thán từ. Bộc lộ trực tiếp cảm xúc thương mến, tự hào với đất nước, với dân tộc. 2. Cảm xúc khi vào lăng Bác. - Học sinh đọc khổ thơ thứ 2. ? Có những mặt trời nào xuất hiện trong lời thơ ? Mặt trời nào có ý nghĩa tả thực, mặt trời nào mang ý nghĩa tượng trưng? - Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng đ Mặt trời của vũ trụ. - Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ đ Mặt trời của con người (ví với Bác) - ẩn dụ. Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức toả sáng mãi mãi. ? Từ "ngày ngày" ở câu thơ thứ nhất được lặp lại ở câu thơ thứ ba có dụng ý gì? Cùng dòng người vào lăng viếng Bác, tác giả cảm nhận được điều gì? - Ngày ngày mặt trời: Thời gian theo dòng liên tục - Ngày ngày dòng người; đi trong không gian đặc biệt thương nhớ. * Bằng điệp từ "ngày ngày" nhà thơ thể hiện sự thực cảm động diễn ra thường xuyên liên tục những dòng người người nặng trĩu nhớ thương lặng lẽ nối nhau vào lăng viếng Bác. ? Hình ảnh kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân thể hiện sáng tạo gì của nhà thơ? ? Nhận xét nhịp điệu của khổ thơ này? Tác dụng của nhịp thơ này như thế nào (góp phần biểu lộ cảm xúc gì). - Bảy mươi chín mùa xuân là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác bày chín tuổi. - Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa lớn dâng lên Bác. - Nhịp thơ trầm lắng, âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, diễn tả cảm xúc sâu nặng nhớ thương của đồng bào Miền Nam với Bác. 9 tiếng/1dòng thơ). * Học sinh đọc khổ 3: ? Khi vào trong lăng Bác, nhà thơ quan sát và có cảm nhận gì về Bác? - Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền ? Giấc ngủ bình yên là cachsnois như thế nào? Nói giảm nói tránh. ? Em hiểu giấc ngủ bình yên là giấc ngủ như thế nào? - Giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của 1 con người đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời cho cuộc sống của đất nước, nhân dân. Giấc ngủ của Bác bình yên trong thương nhớ, ơn nghĩa của mọi người. ? Không thể có vầng trăng có thật ở trong lăng nhưng vì sao tác giả vaanxhinhf dung giấc ngủ của Bác giữa một vầng trăng sáng dịu hiền? Vầng trăng sáng dịu hiền đ tác giả sử dụng nghệ thuật gì trongcachsnois ấy? - Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ. - Không thể có vầng trăng ở trong lăng nhưng tác giả vẫn hình dung như thế để khẳng định cuộc đời Bác rực sáng như mặt trời nhưng cuộc đời của Bác cách sống của Bác, tâm hồn Bác hiền hậu thanh cao như ánh trăng. ? Những hình ảnh ấy được sáng tạo bằng trí tưởng tượnghay còn bằng điều gì khác nữa? - Bằng trí tưởng tượng, bằng thấu hiểu và yêu quý những vẻ đẹp trong nhân cách Hồ Chí Minh. ? Câu thơ tiếp theo xuất hiện hình ảnh ẩn dụ? Đó là hình ảnh nào? ý nghĩa của hình ảnh này? - Trời xanh là mãi mãi. Trời xanh đ ẩn dụ lafbieeur tượng bất diệt của Bác Hồ. Người dã ra đi nhưng lí tưởng và sự nghiệp của Người vẫn còn mãi mãi. ? Từ nào trong lời thơ "Mà sao nghe nhói ở trong tim" có sức biểu cảm trực tiếp ? - Từ "Nhói" ? Cảm nhận của em về lời thơ này qua lời biểu cảm trực tiếp đó? - Nhói là đau đột ngột, quặn thắt. - Nghe nhói ở trong tim là nỗi đau tinh thần. - Tác giả tự cảm nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác. ? Nhận xét cách sử dụng cụm từ "vẫn biết, mà sao" ? - Sử dụng như một sự đói lập, khắc sâu thực tại cảm xúc xót xa đau đớn mất mát trước sự ra đi của Người. Cảm xúc khi rời lăng Bác. - Học sinh đọc khổ cuối ? Khi trở lại MN tác giả bộc lộ cảm xúc như thế nào? - Thương trào nước mắt đ Nhớ thương nghẹn ngào trào dâng. ? Cùng với cảm xúc đó người con đã nguyện ước điều gì? - Muốn làm : chim hót ; đoá hoa ; cây tre. ? Nhận xét nhịp thơ, cách sử dụng từ ngữ ở đoạn thơ này? Tác dụng bộc lộ tình cảm gì? - Nhịp thơ dàn trải, điệp từ "muốn làm" đ Biểu cảm trực tiếp kết hợp gián tiếp kết hợp gián tiếp gợi cảm xúc bâng khuâng, xốn xang, lưu luyến không muốn rời xa Bác. ? Hình ảnh thể hiện ước nguyện của nhà thơ có ý nghĩa như thế nào? tại sao nhà thơ muốn hoá thân thành chim, đoá hoa, cây tre? Lời tâm nguyện đó thể hiện tình cảm gì? - Chim đ gợi liên tưởng tới âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ trong lành nơi Bác yên nghỉ. - Đoá hoa đ toả hương thơm - Cây tre đ Làm con người bình dị trung hiếu * Tác giả như muốn hoá thân vào thiên nhiên xứ sở quanh lăng Bác để được gần Bác, dâng lên Bác niềm tôn kính. Lời tâm nguyện chân thành tha thiết, thể hiện cảm xúc lưu luyến không muốn rời xa. I giới thiệu tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: Viễn Phương ( Phan Thanh Viễn) sinh năm 1928, quê ở An Giang. - Là cây bút xuất hiện sớm của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam thời chống Mỹ cứu nước. 2. Tác phẩm: - Tháng 4 - 1976 sau khi thống nhất đất nước, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành. Viễn Phương từ chiến trường Miền Nam ra thăm miền Bác vào lăng viếng Bác. - Bài thơ được in trong tập "Như mây mùa xuân" ii - đọc và tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng của nhà thơ trước cảnh khí ngoài lăng Bác. - Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác. Từ "con" thân thương vốn là cách xưng hô của người dân Nam Bộ, mang chất giọng ngọt ngào của người dân Nam Bộ, thể hiện thái độ thành kính, gợi cảm xúc mãnh liệt. ở nơi xa xôi cách trở những người con ở chhieens trường MN trở về thăm Bác chứ không phải viếng bác. : Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật gần gũi, giọng điệu cảm xúc như người con về thăm cha. - Từ thăm đ dùng lối nói giảm nói tránh: kìm nén đau thương, khẳng định Bác còn sống mãi. - Hàng tre xanh xanh Việt Nam Tả thực đan xen yếu tố tượng trưng. - Hàng tre: xanh xanh, thẳng hàng (tả thực) - Xanh xanh Việt Nam (tượng trưng) đ cho dân tộc Việt Nam anh dũng, kiên cường. - Bão táp mưa sa (tượng trưng đ cho khó khăn gian lao vất vả) Vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, mãnh liệt của cây tre Việt Nam cũng như con người Việt Nam. cảm xúc thương mến, tự hào với đất nước, với dân tộc. 2. Cảm xúc khi vào lăng Bác. - Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng đ Mặt trời của vũ trụ. - Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ đ Mặt trời của con người (ví với Bác) - ẩn dụ. Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức toả sáng mãi mãi. - Ngày ngày mặt trời: Thời gian theo dòng liên tục - Ngày ngày dòng người; đi trong không gian đặc biệt thương nhớ. * Bằng điệp từ "ngày ngày" nhà thơ thể hiện sự thực cảm động diễn ra thường xuyên liên tục những dòng người người nặng trĩu nhớ thương lặng lẽ nối nhau vào lăng viếng Bác. - Bảy mươi chín mùa xuân là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác bày chín tuổi. - Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa lớn dâng lên Bác. - Nhịp thơ trầm lắng, âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, diễn tả cảm xúc sâu nặng nhớ thương của đồng bào Miền Nam với Bác. 9 tiếng/1dòng thơ). trong lăng giấc ngủ bình yênGiữa một vầng trăng sáng dịu hiền - Giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của 1 con người đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời cho cuộc sống của đất nước, nhân dân. Giấc ngủ của Bác bình yên trong thương nhớ, ơn nghĩa của mọi người. thật ở trong lăng nhưng vì sao t - Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ. - Không thể có vầng trăng ở trong lăng nhưng tác giả vẫn hình dung như thế để khẳng định cuộc đời Bác rực sáng như mặt trời nhưng cuộc đời của Bác cách sống của Bác, tâm hồn Bác hiền hậu thanh cao như ánh trăng. - Bằng trí tưởng tượng, bằng thấu hiểu và yêu quý những vẻ đẹp trong nhân cách Hồ Chí Minh. - Trời xanh là mãi mãi. Trời xanh đ ẩn dụ lafbieeur tượng bất diệt của Bác Hồ. Người dã ra đi nhưng lí tưởng và sự nghiệp của Người vẫn còn mãi mãi. - Từ "Nhói" - Nhói là đau đột ngột, quặn thắt. - Nghe nhói ở trong tim là nỗi đau tinh thần. - Tác giả tự cảm nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác. - Sử dụng như một sự đói lập, khắc sâu thực tại cảm xúc xót xa đau đớn mất mát trước sự ra đi của Người. 3. Cảm xúc khi rời lăng Bác. - Thương trào nước mắt đ Nhớ thương nghẹn ngào trào dâng. - Muốn làm : chim hót ; đoá hoa ; cây tre. - Nhịp thơ dàn trải, điệp từ "muốn làm" đ Biểu cảm trực tiếp kết hợp gián tiếp kết hợp gián tiếp gợi cảm xúc bâng khuâng, xốn xang, lưu luyến không muốn rời xa Bác. - Chim đ gợi liên tưởng tới âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ trong lành nơi Bác yên nghỉ. - Đoá hoa đ toả hương thơm - Cây tre đ Làm con người bình dị trung hiếu * Tác giả như muốn hoá thân vào thiên nhiên xứ sở quanh lăng Bác để được gần Bác, dâng lên Bác niềm tôn kính. Lời tâm nguyện chân thành tha thiết, thể hiện cảm xúc lưu luyến không muốn rời xa. iii - tổng kết ghi ghớ sgk 1 nghệ thuật So sánh tả thực ẩn dụ tượng trưng từ ngữ chọn lọc 2 nội dung Thể hiện tình cảm tác giả đối với bác kính yêu Iv.luyện tập - Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc lòng bài thơ - Viết 1 đoạn thể hiện cảm nghĩ về 1 đoạn thơ mà em thích? 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài Hs về nhà học snh học bài soạn bài tiếp theo Ngày soạn Ngày dạy Tiết 118 nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích A,. mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Đề bài văn nghị luận về tỏc phẩm truyện ( hoặc đoạn trớch). - Cỏc bước làm bài văn nghị luận về tỏc phẩm truyện ( hoặc đoạn trớch). 2. Kĩ năng: - Xỏc định yờu cầu nội dung và hỡnh thức của một bài văn nghị luận về tỏc phẩm truyện ( hoặc đoạn trớch). - Tỡm hiểu đề và tỡm ý, lập dàn bài viết bài, đọc lại cỏc bài viết và sửa chữa cho bài văn nghị luận về tỏc phẩm truyện ( hoặc đoạn trớch). 3. Thỏi độ: - Biết cỏch làm bài văn nghị luận về tỏc phẩm truyện (hoặc đoạn trớch) . 4.Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học - Năng lực giao tiếp - Nghe , nói , đọc , viết b. chuẩn bị Thầy. Soạn bài Trò học. Soạn bài C .tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1 Kiểm tra bài cũ: ? Học thuộc lòng bài thơ "Viếng lăng Bác" ? Cảm nhận của em sau khi học bài thơ? 2- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt 1. Ví dụ: Học sinh đọc Việt Nam sgk/61 - 62 * Giáo viên diễn giảng cho học sinh: Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. ? Văn bản vừa đọc trên nêu ra vấn đề nghị luận gì? ? Vấn đề nghị luận : Những phẩm chất đức tính đẹp đẽ và đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. ? Hãy đặt tên cho bài văn trên? - Học sinh thảo luận Hs1: Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ. Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. ? Bàn về vẻ đẹp của anh thanh niên tác giả nêu ra mấy luận điểm? Những câu văn nào mang luận điểm, hãy tìm và đọc? - 3 luận điểm: + LĐ1: Nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. + LĐ2: Anh thanh niên này đáng yêu ở chỗ "thèm người"long fhieeus khachsnoongf nhiệt, ở sự quan tâm tới người khác một cách chu đáo. + LĐ3: Người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn. ? Để làm sáng tỏ các luận điểm trên tác giả đã dùng lí lẽ và dẫn chứng gì? ? Nhận xét cách trình bày luận điểm, cách đưa dẫn chứng và lí lẽ của tác giả? - Dùng lí lẽ, dẫn chứng trong tác phẩm để phân tích và chứng minh. - Trình bày luận điểm rõ ràng, ngắn gọn, gây sự chú ý cho người đọc. - Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. ? Văn bản vừa đọc trên nêu ra vấn đề nghị luận gì? ? Nhận xét cách trình bày luận điểm, cách đưa dẫn chứng và lí lẽ của tác giả? ? Đọc thầm lại văn bản và chỉ rõ bố cục. Hãy nêu nhiệm vụ của từng phần trong văn bản? + Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (Giới thiệu nhân vật và vẻ đẹp đáng yêu của nhân vật đã để lại ấn tượng khó phai mờ trong người đọc) + Thân bài: trình bày từng vẻ đẹp của người thanh niên bằng 3 luận điểm được phân tích, chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng trong tác phẩm. + Kết bài: Nâng cao vấn đề nghị luận: (Khẳng định vấn đề nghị luận) (Với truyện ngắn này, phải chăng nhà văn muốn khẳng định: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao thầm lặng) ? Từ văn bản trên, em có thể rút ra điều gì về văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? ? Yêu cầu của bài nghị luận về một tác phẩm truyện như thế nào? - Học sinh đọc đoạn văn sgk/64. a) Vấn đề nghị luận: ? Theo em vấn đề nghị luận ở đây là gì? + Đấu tranh nội tâm: Những mâu thuẫn giằng xé xung quanh việc lựa chọn giữa sống và chết. Sống thì sao? Chết thì thế nào? (Phân tích qnooijtaam nhân vật). Vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả của một cuộc "chiến đấu giằng xé" trong tâm hồn nhân vật. + Hoạt dộng cuối cùng của Lão chọn cái chết thảm khốc, còn hơn phải sống khổ sống nhục. Việc chọn cái chết đã được chuẩn bị từ lâu. Từ câu chuyện với ông giáo, bán con Vàng, gửi vương và tiền c) Sự nhận xét đánh giá vầ nhân vật lão Hạc. ? Các ý kiến ấy giúp ta hiểu thêm gì về nhân vật lão Hạc? - Học sinh thảo luận: + Tình phụ tử thiêng liêng, sâu sắc. + Một người cha rất mực thương con, hi sinh cho con. + Người nông dân giàu lòng tự trọng thà "Chết trong còn hơn sống nhục" + Lão Hạc là người đáng thương, đáng kính, đáng trân trọng. i - tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 1. Ví dụ: Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. : Những phẩm chất đức tính đẹp đẽ và đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. - 3 luận điểm: + LĐ1: Nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. + LĐ2: Anh thanh niên này đáng yêu ở chỗ "thèm người"long fhieeus khachsnoongf nhiệt, ở sự quan tâm tới người khác một cách chu đáo. + LĐ3: Người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn. - Dùng lí lẽ, dẫn chứng trong tác phẩm để phân tích và chứng minh. - Trình bày luận điểm rõ ràng, ngắn gọn, gây sự chú ý cho người đọc Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. + Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (Giới thiệu nhân vật và vẻ đẹp đáng yêu của nhân vật đã để lại ấn tượng khó phai mờ trong người đọc) + Thân bài: trình bày từng vẻ đẹp của người thanh niên bằng 3 luận điểm được phân tích, chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng trong tác phẩm. + Kết bài: Nâng cao vấn đề nghị luận: (Khẳng định vấn đề nghị luận) (Với truyện ngắn này, phải chăng nhà văn muốn khẳng định: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao thầm lặng) II Tổng kết . Ghi nhớ SGK Học sinh đọc. . iiI - luyện tập: đáp án + Đấu tranh nội tâm: Những mâu thuẫn giằng xé xung quanh việc lựa chọn giữa sống và chết. Sống thì sao? Chết thì thế nào? (Phân tích qnooijtaam nhân vật). Vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả của một cuộc "chiến đấu giằng xé" trong tâm hồn nhân vật. + Hoạt dộng cuối cùng của Lão chọn cái chết thảm khốc, còn hơn phả + Đấu tranh nội tâm: Những mâu thuẫn giằng xé xung quanh việc lựa chọn giữa sống và chết. Sống thì sao? Chết thì thế nào? (Phân tích Vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả của một cuộc "chiến đấu giằng xé" trong tâm hồn nhân vật. + Hoạt dộng cuối cùng của Lão chọn cái chết thảm khốc, còn hơn phải sống khổ sống nhục. Việc chọn cái chết đã được chuẩn bị từ lâu. Từ câu chuyện với ông giáo, bán con Vàng, gửi vương và tiền c) Sự nhận xét đánh giá vầ nhân vật lão Hạc. + Tình phụ tử thiêng liêng, sâu sắc. + Một người cha rất mực thương con, hi sinh cho con. + Người nông dân giàu lòng tự trọng thà "Chết trong còn hơn sống nhục" + Lão Hạc là người đáng thương, đáng kính, dang trân trọng. 3.Củng cố,hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài Học sinh học bài soạn bài Ngày soạn Ngày dạy Tiết 119 cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Đặc điểm yờu cầu và biết cỏch làm bài nghị luận về tỏc phẩm truyện ( hoặc đoạn trớch). 2. Kĩ năng: - Xỏc định cỏc bước làm bài, viết bài nghị luận về tỏc phẩm truyện ( hoặc đoạn trớch) cho đỳng với yờu cầu đó học. 3. Thỏi độ: - Rốn kĩ năng viết bài nghị luận về tỏc phẩm truyện hoặc đoạn trớch. làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. Tích hợp với văn học và tiếng việt 4.Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề - Nghe , nói , đọc , viết b. chuẩn bị Thầy. Soạn bài Trò học. Soạn bài C .tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1- Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nghị luận 1 tác phẩm truyện 2- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Các đề văn: Giáo viên ghi bảng phụ - Học sinh quan sát và đọc. ? Các đề bài trên đã nêu ra vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện? ã Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Yêu cầu: Qua nhân vật Vũ Nương đề xuất những nhận xét gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. ã Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. Yêu cầu: Phân tích những đặc điểm nổi bật trong cốt truyện của tác phẩm . ã Đề 3: Nghị luận thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích. Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của bản thân òê thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích (Mở rộng ra là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. ) ã Đề 4: Nghị luận về đời sống tình cảm gia đình qua tác phẩm "Chiếc lược ngà" Yêu cầu: Nêu những suy nghĩ của bản thân về một vấn đề có tính khái quát đời sống tình cảm trong chiến tranh. ? Hãy quan sát và đọc thầm 4 đề trên, hãy cho biết từ ngữ nào trong đề thể hiện rõ yêu cầu của đề, thể hiện rõ thể loại? Em hãy gạch chân các từ đó? ? Như vậy các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đòi hỏi phải khác nhau như thế nào? ã Suy nghĩ : Xuất phát từ sự cảm hiểu của bản thân để đưa ra nhận xét đánh giá tác phẩm. ã Phân tích: Từ những nét nổi bật về nội dung v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIAO AN NGU VAN 9 TUAN 26.doc
Tài liệu liên quan