b) Đọc từng đoạn trước lớp:
- Chia bài tập đọc thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1 : Gần tối chịu rét qua đêm
+ Đoạn 2 : Gần sáng phải bắn thôi
+ Đoạn 3 : Phần còn lại.
Chú ý các câu sau:
Nhưng kìa, / con voi quặp chặt vòi vào đầu xe / và co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy. // Lôi xong, . nó huơ vòi về phía lùm cây/ rồi lững thững đi theo hướng bản Tun.
- Gọi HS đọc bảng chú giải. Ngoài ra GV có thể giải thích thêm một số từ: hết cách rồi (không còn cách nào nữa); chộp (dùng hai tay để bắt lấy một vật); quặp chặt vòi (lấy vòi quấn chặt vào).
- Nêu yêu cầu đọc đoạn 1 : giọng hơi buồn và thất vọng vì đây là đoạn kể lại sự cố của xe.
5 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 747 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tập đọc 2: Voi nhà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: Tiểu học Phú Hòa 2
Lớp: 2/5
GVHD: Nguyễn Ngọc Đẹp
SVTT: Hứa Vũ Hải Thụy.
Ngày soạn: 11/02/2019
Ngày dạy : 20/02/2019
Tập đọc
VOI NHÀ
I. Mục tiêu
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng, đọc rõ lời nhân vật có trong bài.
- Hiểu nội dung bài: Voi rừng được nuôi dạy thành voi nhà, làm nhiều việc có ích cho con người.
*KNS:
-Rèn luyện kĩ năng ra quyết định cho HS.
- Phát triển kĩ năng ứng phó với căng thẳng, không bị mất bình tĩnh trước các tình huống khó khăn.
*GDMT:
- Yêu thương và bảo vệ các loài vật xung quanh mình.
- Chăm sóc và bảo tồn các động vật quí hiếm.
II. Đồ dùng dạy – học
- Bài trình chiếu.
- SGK.
III. Các hoạt động dạy – học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH.
1. Ổn định lớp:
- Khởi động.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Cho HS xem hình ảnh Khỉ và Cá Sấu. Hỏi các em đã được học trong bài tập đọc nào?
- Hỏi: Đọc đoạn 1 “Qủa tim khỉ” và cho cô biết: Khỉ đối xử với Cá Sấu như thế nào?
- GV nhận xét.
3. Dạy bài mới.
3.1. Khám phá: Các em đã được tìm hiểu về Khỉ và Cá Sấu, vậy hôm nay cô sẽ giới thiệu cho các em một loài vật cực to lớn nhất Việt Nam.
- GV cho HS nghe bài nhạc: Chú Voi con ở Bản Đôn.
- Cho HS xem tranh bài học trên máy chiếu và hỏi : Bức tranh vẽ cảnh gì ? Để biết được trong bức tranh đã xảy ra chuyện gì cả lớp hãy cùng cô tìm hiểu bài tập đọc hôm nay : Voi nhà.
- Các em hiểu thế nào là voi nhà?
3.2. Kết nối.
Hoạt động 1: GV đọc mẫu:
Mục tiêu: Lắng nghe và chú ý các chữ được nhấn mạnh.
- GV đọc toàn bài với giọng linh hoạt: đoạn đầu thể hiện tâm trạng thất vọng của xe khi gặp sự cố; hoảng hốt khi voi xuất hiện; hồi hộp chờ đợi phản ứng của voi; vui mừng khi thấy voi không đập tan xe còn giúp kéo xe qua các vũng lầy. Nhấn giọng với các từ ngữ gợi tả, gợi cảm: ập xuống, khựng lại, không nhúc nhích, vục xuống, hết cách, chạy đi, vội vã, lừng lững, chộp, ngăn lại, quặp còi, co mình, lôi mạnh, huơ vòi, lững thững,
Hoạt động 2: Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
Mục tiêu: Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ: khựng lại, nhúc nhích, vũng lầy, lừng lững, lúc lắc, quặp chặt vòi. Ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đọc rõ lời nhân vật trong bài.
Đọc từng câu:
HS đọc tiếp nối từng câu trong bài. Sửa lỗi phát âm sai các từ ngữ: thu lu, xe, rét, lùm cây, lo lắng, nhúc nhích, vũng lầy, vội vã,
Luyện phát âm :
- Yêu cầu HS tìm các từ khó đọc trong bài và bổ sung thêm nếu HS tìm thiếu, đọc mẫu, cho HS luyện phát âm các từ vừa tìm.
Đọc từng đoạn trước lớp:
- Chia bài tập đọc thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1 : Gần tối chịu rét qua đêm
+ Đoạn 2 : Gần sáng phải bắn thôi
+ Đoạn 3 : Phần còn lại.
Chú ý các câu sau:
Nhưng kìa, / con voi quặp chặt vòi vào đầu xe / và co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy. // Lôi xong, . nó huơ vòi về phía lùm cây/ rồi lững thững đi theo hướng bản Tun.
- Gọi HS đọc bảng chú giải. Ngoài ra GV có thể giải thích thêm một số từ: hết cách rồi (không còn cách nào nữa); chộp (dùng hai tay để bắt lấy một vật); quặp chặt vòi (lấy vòi quấn chặt vào).
- Nêu yêu cầu đọc đoạn 1 : giọng hơi buồn và thất vọng vì đây là đoạn kể lại sự cố của xe.
- GV gọi 1 HS đọc đoạn 1.
- Nêu yêu cầu đọc đoạn 2 : trong đoạn văn có lời nói của các nhân vật, vì vậy khi đọc các em cần chú ý tâm trạng của họ. Đang thất vọng vì xe bị sa lầy, giờ lại thấy xuất hiện một con voi to, dữ nên họ rất lo lắng cho nên khi đọc các em cố gắng thể hiện tâm trạng này của họ. Yêu cầu HS đọc 4 câu thoại kèm giọng đọc của 2 nhân vật.
- Luyện đọc các câu :
+ Thế này thì hết cách rồi ! (Giọng thất vọng)
+ Chạy đi ! Voi rừng đấy ! (Giọng hoảng)
+ Không được bắn ! (Giọng dứt khoát, ra lệnh)
+ Nó đập tan xe mất. Phải bắn thôi ! (Giọng gấp gáp, lo sợ)
- GV mời 1 HS đọc đoạn 2.
- Nêu yêu cầu đọc đoạn 3 : hồi hộp chờ đợi phản ứng của voi, vui mừng khi thấy voi không đập tan xe còn kéo giúp xe qua vũng lầy.
-Gọi 1 HS đọc đoạn 3.
- Cho HS đọc nối tiếp nhau.
Đọc từng đoạn trong nhóm:
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 HS đọc cả bài. Theo dõi HS đọc bài theo nhóm.
Thi đọc giữa các nhóm:
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân.
- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
Đọc đồng thanh :
- Cho cả lớp đọc đồng thanh đoạn 1.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
Mục tiêu: Hiểu được ý nghĩa bài và lợi ích của Voi nhà.
Câu hỏi 1: Vì sao những người trên xe phải ngủ qua đêm trong rừng?
Câu hỏi 2:
- Mọi người lo lắng thế nào khi thấy con voi đến gần xe?
- GV hỏi thêm: Theo em, nếu nó là voi rừng mà có ý định đập chiếc xe thì có nên bắn nó không?
c) Câu hỏi 3:
- Con voi đã giúp họ như thế nào?
- GV hỏi thêm: Theo em, tại sao mọi người nghĩ nó là voi nhà?
Hoạt động 4: Luyện đọc lại.
Cho HS đọc phân vai: Người dẫn chuyện, Tứ, Cần.
GV nhận xét, tuyên dương.
5. Củng cố, dặn dò.
5.1. Củng cố.
- GV cho HS xem một số tranh voi đang làm việc giúp người.
- Giáo dục tư tưởng cho các em : Voi vốn là loài thú dữ, thế nhưng khi được thuần hóa nó đã trở thành người bạn thân thiết với con người vùng miền núi, giúp họ rất nhiều những công việc nặng nhọc. Loài voi hiện không còn nhiều ở Việt Nam, nhà nước ta đang có nhiều biện pháp bảo vệ loài voi.
- GV nhận xét tiết học và tuyên dương.
5.2. Dặn dò.
- Yêu cầu các em đọc lại bài, kể cho người thân nghe.
- Yêu cầu các em về nhà xem bài mới.
- Cả lớp hát.
- 2, 3 HS trả lời câu hỏi, các em còn lại nhận xét.
HS lắng nghe.
HS nghe nhạc.
- Một chú voi đang dùng vòi kéo một chiếc xe ô tô qua vũng lầy.
Là voi được con người nuôi và dạy cho biết làm những việc có ích.
HS lắng nghe.
- HS đọc nối tiếp đến hết bài.
- Tìm từ khó, luyện phát âm các từ : khựng lại, nhúc nhích, vũng lầy, lúc lắc, quặp chặt, huơ vòi, lững thững,
- HS lắng nghe và ghi chú.
- HS đọc bảng chú giải và lắng nghe.
-HS lắng nghe và chú ý.
- HS lắng nghe và thực hiện.
- Luyện đọc các câu.
- Lắng nghe và thực hiện.
- HS đọc bài.
- HS xung phong đọc cá nhân.
-HS lắng nghe.
-Cả lớp thực hiện.
Vì chiếc xe bị mắc kẹt ở bãi lầy.
Mọi người sợ con voi đập tan xe, Tứ chộp khẩu súng định bắn, Cần ngăn lại.
- Không nên, vì voi là loài thú quí hiếm và đáng được bảo vệ. Chúng ta nên rời xa nhanh nhất có thể. Nếu nổ súng có thể nó sẽ hung dữ và xông đến tấn công ta.
-Voi quặp chặt vòi vào đầu xe, co mình, lôi mạnh chiếc xe ra khỏi vũng lầy.
HS thực hiện.
HS lắng nghe.
HS quan sát và nghe.
-Thực hiện.
-Chú ý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuan 24 Voi nha_12531905.docx