Giáo án Tin 10 - Thông tin và dữ liệu

Khái niệm thông tin và dữ liệu

Khái niệm thông tin :

Trước mỗi thực thể tồn tại khách quan , con người luôn

muốn biết rõ về nó càng nhiều càng tốt .

Những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó

gọi là thông tin về thực thể đó .

Muốn đưa thông tin vào máy tính , con người phải tìm

cách biểu diễn thông tin sao cho máy tính có thể nhận biết

và sử lí được .Trong tin học , dữ liệu là thông tin đã được

đưa vào máy tính

pdf6 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10317 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tin 10 - Thông tin và dữ liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP 10 §2 THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU (Tiết 1) Giáo viên : Ngày soạn : Ngày giảng : I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU : 1. Về kiến thức : Giới thiệu các khái niệm thông tin , lương thông tin , các dạng thông tin mã hoá thông tin và dữ liệu . Qua đó HS hìng dung rõ hơn về cách nhận biết , lưu trữ , xử lí thông tin của máy tính . 2. Về tư tưởng , tình cảm : Giúp HS hiểu sâu hơn về dữ liệu và thông tin . II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN : 1. Phương pháp :  Kết hợp các phương pháp dạy học chủ yếu là thuyết trình và vấn đáp .  Kết hợp những kiến thức SGK và những ví dụ thực tế . 2. Phương tiện :  Giáo viên : SGK tin học 10, giáo án tin học 10 , một số phương trình mẫu viết, máy tính , máy chiếu phông chiếu .  HS : SGK tin học 10 , vở ghi bài . III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP VÀ NỘI DUNG BÀI GIẢNG : 1. Ổn định lớp (1’) Yêu cầu lớp trưởng ổn định lớp và báo cáo sĩ số 2. Kiểm tra bài bài cũ và gợi động cơ : (6’) - Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi 1 : Nêu định nghĩa tin học là gì ? Câu hỏi 2 : Nêu những đặc tính siêu việt khiến máy tính ngày càng trở nên quan trọng đối với cuộc sống của con người . - Gợi động cơ : Chúng ta thường nghe nói đến các ciụm từ như : thông tin đại chúng , thông tin quảng cáo trên ti vi sách báo hay có khi nào thấy những cụm từ như : dữ liệu vào ra , xử lí dữ liệu . Để hiểu rõ hơn về thông tin và dữ liệu chúng ta sẽ nghiên cứu bài 2 sử lí thông tin và dữ liệu IV. NỘI DUNG BÀI HỌC : STT Nội dung Hoạt động của thầy và trò Thời gian 1 Khái niệm thông tin và dữ liệu Khái niệm thông tin : Trước mỗi thực thể tồn tại khách quan , con người luôn muốn biết rõ về nó càng nhiều càng tốt . Những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó gọi là thông tin về thực thể đó . Muốn đưa thông tin vào máy tính , con người phải tìm cách biểu diễn thông tin sao cho máy tính có thể nhận biết và sử lí được .Trong tin học , dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính GV: xét ví dụ sau : Lan sinh năm 1980 , tại Hà Nội , hiện nay cô sống tại Mỹ . Các em haỹ cho biết thông tin về Lan ? HS : Suy nghĩ , trả lời : Năm sinh, nơi sinh , nơi ở hiện tại GV : Thông tin là hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó được gọi là thông tin về thực thể đó. - Thông tin là sự phản ánh các hiện tượng sự vật của thế giới khách quan và hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Vậy để đưa được thông tin vào máy tính chúng ta cần làm gì ? HS : Suy nghĩ trả lời GV : nhận xét 7’ Dữ liệu: Là mã hóa của thông tin trong máy. {thông tin là những gì con người hiểu, dữ liệu là những gì máy tính hiểu}. 2 Đơn vị đo thông tin : Đơn vị cơ bản đo thông tin là bit . Đó là lượng thông tin vừa đủ để xác định chắc chắn một trạng thái của một sự kiện có hai trạng thái với khả năng xuất hiện như nhau . VD : Tung ngẫu nhiên một đồng xu có hai mặt cân xứng , khả năng xuất hiện của mỗi mặt là như nhau. Kí hiệu một mặt là 0, mặt còn lại là 1 .Sau khi tung đồng xu cho ta thông tin là bit . Thuật ngữ bit thường dùng để chỉ phần nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính để lưu trữ một trong hai kí hiệu sử dụng để biểu diễn thông tin trong máy tính là 0 và 1 . Ví dụ : Dãy bít : 0101000111 Hãy kể tên một số đơn vị đo độ dài HS : g, kg , yến , tạ , tấn . GV : Trong thông tin cũng như vậy , để máy tính nhận biết một đối tượng nào đó ta cũng phải cung cấp một lượng thông tin về đối tượng này . GV : Đợn vị cơ bản trong đo độ dài là gì ? HS : Kg . GV : Đơn vị cơ bản trong đo lượng thông tin là bit . Đó là lượng thông tin vừa đủ để xác định chắc chắn một trạng thái của một sự kiện có hai trạng thái với khả năng xuất hiện như nhau. GV: Chính vì thế mà người ta nghĩ ra đơn vị bit để biểu diễn thông tin trong máy tính.xem vd SGK trang 8. 10’ Kí hiệu Đọc là Độ lớn KB Ki-lô-bai 1024B MB Mê-ga- bai 1024KB GB Gi-ga-bai 1024MB TB Tê-ta-bai 1024GB PB Pê-ta-bai 1024TB 3 Các dạng thông tin Có 2 loại thông tin: loại số (số nguyên, số thực,…) và loại phi số (văn bản, hình ảnh, âm thanh,…) Tương lai còn có thêm nhiều loai thông tin và khả năng thu thập sử lí thông tin mới khác . GV :Thông tin tuy có nhiều dạng khác nhau máy tính chỉ ở một dạng chung – mã nhị phân. (tham khảo bài đọc thêm).  Dạng phi số : - Dạng văn bản : Sách , vở , báo , - Dạng hình vẽ : tranh, ảnh , bản đồ , băng hình ,… - Dạng âm thanh :tiếng nói , tiếng song , tiếng đàn , … là th ông tin dạng âm thanh  Dạng số :Số nguyên , số thực GV: Tất cả những thông tin đó tóm lại chỉ có 2 loại: số và phi số. 4’ 4 Mã hoá thông tin trong máy tính - Để đưa vào máy tính thông tin phải được biến đổi thành một dãy bit . Cách biến đổi như vậy gọi là mã hoá thông tin . VD : Có 8 bóng đèn xếp theo thứ tự sáng(s), tối(t) . Stttssts 10001101máy tính - Để mã hóa văn bản ta dùng mã ASCII Trong bộ mã này, các ký tự được đánh số từ 0 đến 255. Mã này dùng 8 bit nhị phân để biểu diễn 1 ký tự. - Bộ mã Unicode dùng 2 byte để biểu diễn một ký tự, vậy ta có thể mã hóa được tư 065536 (216) ký tự khác nhau. VD: HS xem SGK trang 10. Kí tự A: - Mã thập phân: 65. - Mã nhị phân: 01000001. GV: Muốn máy tiếp nhận được thông tin của sự vật nào đó ngoài việc phải cung cấp cho nó đầy đủ thông tin về sự vật ấy, ta còn phải chuyển những thông tin của sự vật ấy thành thông tin thành 2 trạng thái hoặc đúng hoặc sai tương ứng với hoặc 0 hoặc 1 (có điện hoăc không có điện) GV: thông tin dạng phi số văn bản ta sẽ đưa vào máy tính như thế nào? HS: trả lời câu hỏi bằng cách đọc SGK trang 10 GV: Để con người có thể biết được thông tin gì lưu trữ trong máy, máy tính phải biến đổi thông tin đã mã hoá thành dạng quen thuộc mà con người hiểu được và đưa ra dưới dạng văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh. Việc khôi phục thông tin ban đầu của dữ liệu mã hoá tương ứng trong máy tính được gọi là giải mã dữ liệu, đây là một quá trình ngược với quá trình mã hoá. HS : Nghe giảng và ghi chép . GV : Hãy tra mã ACII của 3 , w 14’ , W , @ . HS : trả lời . GV Nhận xét . V. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ : 1. Củng cố : (2’) - Những hiểu biết về một thực thể nào đó là thông tin về thực thể đó. - Dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính. - Đơn vị cơ bản thông tin là bit . Tám bit tạo thành một Byte. - Thông tin có thể phân thành 2 loại là số (số thực, số nguyên, …) và phi số (hình ảnh, âm thanh, văn bản, …). - Mã hóa thông tin trong máy tính là biểu diễn thông tin thành dãy bit 2. Dặn dò : (1’) - học thuộc bài và nghiên cứu phần 5 của bài để chuẩn bị cho tiết sau . - Dặn dò dụng cụ cho tiết sau .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflop_10_bai_2_121.pdf