Trong sách giáo khoa có giới thiệu những khả năng của Microsoft Access, 
các em hãy theo dõi trong sách giáokhoa. Phần mềm này tuy không mạnh
bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khácvì có nhiều hạn chế về số lượng bản ghi 
cà các thành phần, nhưng bù lại phầnmềm này rất phổ biến và dễ dàng cài đặt
cũng như sử dụng. Microsoft Accesscho phép quản lí dữ liệu một cách có tổ
chức thống nhất, liên kết các dữ liệu rờirạc thành một hệ thống hoàn chỉnh, thay 
thế cho việc quản lí dữ liệu một cách thủcông. Ta có thể dễ dàng tạo lập các cơ sở
dữ liệu và lưu trữ dữ liệu, cũng như tạocác biểu mẫu để cập nhật dữ liệu. tạo các
báo cáo thống kê, tổng kết hay nhữngmẫu hỏi để khai thác dữ liệu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3542 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tin - Giới thiệu Microsoft Access, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
******************** 
Bài 3: Giới thiệu Microsoft Access 
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh. 
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thùy Linh - K56A CNTT 
Tiết: ………………………………………………………………………………… 
Lớp: ………………………………………………………………………………… 
Hà Nội 4 – 2008 
A. Mục đích,yêu cầu: 
 Giới thiệu cho học sinh biết về phần mềm Microsoft Access, những khả năng của 
Access cũng như các đối tượng chính của Access. 
 Giúp học sinh nắm được những thao tác cơ bản để khởi động Access, tạo cơ sở dữ 
liệu mới, mở cơ sở dữ liệu đã có và kết thúc làm việc với Access. 
 Giới thiệu với học sinh cách làm việc với các đối tượng trong Access. 
B. Phương pháp- phương tiện: 
1.Phương pháp: 
Kết hợp các phương pháp giảng dạy như thuyết trình,vấn đáp… 
2.Phương tiện: 
 Máy chiếu, máy tính, màn chiếu hoặc bảng, 
 Sách giáo khoa Tin học 12 
 Vở ghi lý thuyết Tin học 12 
 Các sách tham khảo có nội dung về Microsoft Access ( nếu có) 
C. Tiến trình lên lớp và nội dung bài giảng: 
1. Ổn định lớp: (1’) 
 Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số. 
2. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ.(2’) 
a. Kiểm tra bài cũ: 
Đặt câu hỏi: 
 Trong bài trước các em đã học về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, em nào có thể trình bày 
sơ lược về hoạt động của một hệ cơ sở dữ liệu? 
(Gọi học sinh trả lời và cho điểm). 
b. Gợi động cơ: 
Bài trước các em đã được tìm hiểu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, và qua bài đọc 
thêm, các em cũng đã biết sơ lược về lịch sử cơ sở dữ liệu. Như các em đã biết, hiện nay 
trên thế giới có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu được sử dụng rộng rãi trong những hệ 
thống Ngân hàng, bệnh viện, trường học, nhà máy, công ty, thư viện… như Oracle, SQL 
Server, DB2, FoxBASE,… Những hệ thống cơ sở dữ liệu khổng lồ đã xuất hiện, như các 
kho dữ liệu khoa học lớn về gen, về địa lý, khảo sát vũ trụ,… Hôm nay chúng ta sẽ cùng 
tìm hiểu về một hệ cơ sở dữ liệu nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office của hãng 
Microsoft, đó là phần mềm Microsoft Access. 
1. Nội dung bài giảng: 
Nội dung Hoạt động giữa thầy và trò Thời 
gian 
1. Phần mềm Microsoft 
Access 
Phần mềm Microsoft 
Access hay gọi tắt là Access 
là một hệ quản trị cơ sở dữ 
liệu nằm trong bộ phần mềm 
Microsoft Office của hãng 
Microsoft dành cho máy tính 
cá nhân và máy tính chạy 
trong mạng cục bộ. 
 GV: thuyết trình 
 Phần mềm Microsoft Access là một 
hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, được 
tích hợp trong bộ phần mềm gồm 7 ứng 
dụng của bộ Microsoft Office. 
 Access là một hệ quản trị cơ sở dữ 
liệu dùng để tạo và xử lý dữ liệu, ngoài 
ra còn có thể kết hợp với các ngôn ngữ 
lập trình như Visual Basic…để tạo các 
ứng dụng quản lý. 
2. Khả năng của Access: 
a) Những khả năng của 
Access: 
 Cung cấp các công cụ 
khai báo, lưu trữ và xử lý dữ 
liệu: 
 Tạo lập các cơ sở dữ liệu 
và lưu trữ chúng trên các thiết 
bị nhớ. Một cơ sở dữ liệu 
được tạo lập bởi Access gồm 
có các bảng dữ liệu và liên 
kết giữa các bảng đó. 
 Tạo biểu mẫu để cập nhật 
dữ liệu, tạo các báo cáo thống 
 GV: thuyết trình 
 Trong sách giáo khoa có giới thiệu 
những khả năng của Microsoft Access, 
các em hãy theo dõi trong sách giáo 
khoa. Phần mềm này tuy không mạnh 
bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác 
vì có nhiều hạn chế về số lượng bản ghi 
cà các thành phần, nhưng bù lại phần 
mềm này rất phổ biến và dễ dàng cài đặt 
cũng như sử dụng. Microsoft Access 
cho phép quản lí dữ liệu một cách có tổ 
chức thống nhất, liên kết các dữ liệu rời 
rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh, thay 
thế cho việc quản lí dữ liệu một cách thủ 
công. Ta có thể dễ dàng tạo lập các cơ sở 
dữ liệu và lưu trữ dữ liệu, cũng như tạo 
các biểu mẫu để cập nhật dữ liệu. tạo các 
báo cáo thống kê, tổng kết hay những 
mẫu hỏi để khai thác dữ liệu. 
Chúng ta xét ví dụ trong sách giáo khoa, 
kê, tổng kết hay những mẫu 
hỏi để khai thác dữ liệu trong 
CSDL, giải quyết các bài 
toán quản lí. 
b) Ví dụ: xét bài toán quản 
lí học sinh của một lớp. 
Để quản lí học sinh của 
một lớp, giáo viên chủ nhiệm 
tạo bảng gồm các thông tin: 
họ và tên, ngày sinh, giới 
tính, địa chỉ, tổ, đoàn viên 
hay không, điểm trung bình 
các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, 
Tin. 
Các thông tin về học sinh 
được lưu vào hồ sơ lớp. Đến 
cuối học kì, căn cứ vào các 
điểm trung bình các môn, 
giáo viên tạo báo cáo thống 
kê phản ánh và đánh giá học 
lực của từng học sinh của 
toàn lớp. 
các em theo dõi ví dụ trang 28. 
 HS: theo dõi SGK 
3. Các loại đối tượng 
chính của Access 
a) Các loại đối tượng: 
 Bảng (table) dùng để lưu 
trữ dữ liệu. Mỗi bảng chứa 
thông tin về một chủ thể xác 
định và bao gồm nhiều hàng, 
 GV: thuyết trình 
 Trong Access có rất nhiều đối 
tượng, mỗi đối tượng thực hiện một số 
chức năng riêng, liên quan đến việc lưu 
trữ, cập nhật và kết xuất dữ liệu. 
 Các loại đối tượng chính trong cơ sở 
dữ liện Access là bảng, mẫu hỏi, biểu 
mẫu, báo cáo, macro, modun. 
mỗi hàng chứa các thông tin 
về một cá thể xác định của 
chủ thể đó. 
 Mẫu hỏi (query) dùng 
để tìm kiếm, sắp xếp và kết 
xuất dữ liệu xác định từ một 
hoặc nhiều bảng. 
 Biểu mẫu (form) giúp 
cho việc nhập hoặc hiển thị 
thông tin một cách thuận tiện 
hoặc để điều khiển thực hiện 
một ứng dụng. 
 Báo cáo (report) được 
thiết kế để định dạng, tính 
toán, tổng hợp các dữ liệu 
được chọn và in ra. 
b) Ví dụ: Tiếp tục xét VD 
trên. 
CSDL “Quản lí học sinh” có 
thể gồm: 
 Bảng: 
 HOC_SINH: lưu thông 
tin về học sinh (họ và tên, 
ngày sinh, giới tính…). 
 Một số biểu mẫu: 
 Nhap HS: dùng để cập 
nhật thông tin về học sinh. 
 Nhap diem: dùng để cập 
nhật điểm trung bình môn của 
 Đặt câu hỏi: em nào có thể cho cô 
biết chức năng chính của những đối 
tượng trên? 
 HS: trả lời 
 GV: theo dõi và bổ sung ý kiến trả 
lời của học sinh cho đầy đủ. 
 GV: thuyết trình 
 Để giải bài toán đưa ra ở ví dụ trong 
phần 2, ta có thể dùng Access để xây 
dựng cơ sở dữ liệu “Quản lí học sinh” 
gồm bảng để lưu trữ các thông tin của 
học sinh, biểu mẫu dùng để cập nhật 
thông tin, mẫu hỏi để kết xuất thông tin 
từ bảng, chẳng hạn như xem điểm của 
một học sinh, xem danh sách những học 
sinh có điểm trung bình môn thấp hơn 
5,0 hoặc trên 9,0…hoặc tạo báo cáo tổng 
kết điểm học kì của cả lớp, sắp xếp họ 
tên học sinh theo thứ tự bảng chữ cái 
hay xếp điểm trung bình môn theo thứ tự 
giảm dần… 
 Đặt câu hỏi: Các em theo dõi trong 
SGK và cho biết cơ sở dữ liệu “Quản lý 
học sinh” có thể gồm những đối tượng 
nào? 
học sinh. 
 Một số biểu mẫu hỏi: 
dùng để xem thông tin của 
học sinh hay của cả lớp theo 
điều kiện nào đó. 
 Một số báo cáo: bảng 
điểm môn Tin học, danh sách 
Đoàn viên, thống kê về điểm 
số… 
 HS: theo dõi và trả lời câu hỏi. 
 GV: Đánh giá và bổ sung ý kiến trả 
lời của học sinh. 
Các em cần chú ý: mỗi đối tượng của 
Access được quản lí dưới một tên, tên 
của mỗi đối tượng có thể gồm các chữ 
cái, chữ số và có thể có dấu cách, nhưng 
không được chứa các đối tượng đặc biệt. 
VD: HOC_SINH, Nhap HS, Nhap 
diem,… 
4. Một số thao tác cơ bản: 
a) Khởi động Access: 
 Cách 1: Từ bảng chọn 
Start, chọn Start All 
Program Microsoft 
Access. 
 Cách 2: Nháy đúp vào 
biểu tượng Access trên màn 
hình nền. 
b) Tạo cơ sở dữ liệu mới: 
 Chọn lệnh File New, màn 
hình làm việc của Access sẽ 
mở khung New File ở bên 
phải. 
 Chọn Blank Database, 
xuất hiện hộp thoại File New 
Database. 
 Trong hộp thoại File 
New Database chọn vị trí lưu 
tệp và nhập tên tệp CSDL 
 GV: thuyết trình 
 Có 2 cách để khởi động Access, cả 2 
cách này đều được giới thiệu trong SGK. 
Các em hãy theo dõi trong SGK trang 
30, sau khi khởi động Access thì màn 
hình làm việc của Access sẽ xuất hiện có 
dạng tương tự như trong hình 11 trong 
SGK. 
 HS: quan sát và theo dõi. 
 GV: thuyết trình 
 Để tạo một cơ sở dữ liệu mới ta 
chọn lệnh File New, chọn Blank 
Database hộp thoại File New Database, 
ta chọn vị trí lưu tên tệp và nhập tên 
CSDL mới, sau đó nháy vào nút Create 
để xác nhận tạo tệp. 
 Tên các tệp CSDL Access có phần 
mở rộng ngầm định là .mdb 
 Các em quan sát hình 12 trong SGK, 
đó chính là hộp thoại File New 
mới. Sau đó nháy vào nút 
Create để xác nhận tạo tệp. 
c) Mở CSDL đã có 
 Cách 1: Nháy chuột lên 
tên của CSDL trong khung 
New File (nếu có). 
 Cách 2: Chọn lệnh File 
Open rồi tìm và nháy đúp 
vào tên CSDL cần mở 
Database, xuất hiện khi ta tạo một cơ sở 
dữ liệu mới. 
 Sau khi thực hiện các bước trên, cửa 
sổ cơ sở dữ liệu sẽ xuất hiện như trong 
hình 13 SGK. Cửa sổ dữ liệu gồm 3 
phần chính là thanh công cụ, bảng chọn 
đối tượng và trang chứa các đối tượng 
hiện thời. 
 Khi vừa được khởi tạo thì tệp cơ sở 
dữ liệu chưa có đối tượng nào, khi cơ sở 
dữ liệu đã có các bảng dữ liệu thì các 
bảng đó sẽ xuất hiện trên trang bảng. 
 GV: thuyết trình 
 Đặt câu hỏi: Để mở một cơ sở dữ 
liệu đã có ta có thể làm theo 2 cách, cả 2 
cách này đều được trình bày trong SGK, 
em nào có thể nêu cho cô cách mở một 
hệ cơ sở dữ liệu đã có? 
HS: trả lời câu hỏi. 
 GV: thuyết trình 
 Sau khi thực hiện một trong 2 cách 
trên, màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ cơ sở 
dữ liệu vừa mở như trong hình 14 SGK. 
 Tại mỗi thời điếm, Access chỉ làm 
việc với một CSDL. 
 Access chỉ tạo ra một tệp duy nhất 
để chứa tất cả các đối tượng liên quan 
đến một cơ sở dữ liệu như: bảng, biểu 
d) Kết thúc làm việc với 
Access 
 Cách 1: Chọn Exit trên 
bảng File hoặc nhấn tổ hợp 
phím Alt+F4. 
 Cách 2: Nháy đúp nút 
biểu tượng Microsoft Access 
ở góc trên bên trái màn hình 
hoặc nháy vào nút này rồi 
chon Close. 
 Cách 3: Nháy nút dấu 
nhấn ở góc trên bên trái màn 
hình làm việc của Access. 
mẫu, mẫu hỏi, báo cáo… Tệp này 
thường có phần mở rông là .mdb nên 
người ta thường gọi tệp CSDL thay cho 
CSDL. 
 GV: thuyết trình 
 Có 3 cách kết thúc làm việc với 
Access, ta có thể chọn Exit trên bảng 
File hoặc bấm tổ hợp phím Alt+F4, có 
thể nháy đúp nút biểu tượng Access ở 
góc trên bên phải hoặc nháy vào nút này 
và chọn Close, cách thứ 3 là nháy vào 
nút dấu nhân ở góc trên bên trái màn 
hình. 
 Nếu như một trong các cửa ssổ đang 
mở còn chứa thông tin chưa được lưu thì 
Access sẽ hỏi có muốn lưu các thông tin 
đó không. Chúng ta nên lưu lại các 
thông tin trước khi kết thúc làm việc với 
Access. 
5. Làm việc với các đối 
tượng: 
a) Chế độ làm việc với các 
đối tượng: 
Chế độ thiết kê (Design 
view) dùng để tạo mới hoặc 
thay đổi cấu trúc bảng, mẫu 
hỏi, thay đổi cách trình bày 
và định dạng biểu mẫu, báo 
cáo. 
Chế đọ trang dữ liệu 
(Datasheet View) dùng để 
 GV: thuyết trình 
 Để làm việc với đối tượng nào, 
trước tiên cần chọn loại đối tượng làm 
việc trong bảng chọn đối tượng. 
 Có 2 chế độ chính làm việc với các 
đối tượng: chế độ thiết kế (Design 
View) và chế độ trang dữ liệu 
(Datasheet View). 
 Để mở chế độ Design View ta nháy 
vào nút hình thước eke, các em quan sát 
hình 15 trong SGK, đó chính là biểu 
hiển thị dữ liệu dạng bảng, 
cho phép xem, xóa hoặc thay 
đổi dữ liệu đã có. 
b) Tạo đối tượng mới: 
Có nhiều cách khác nhau: 
 Dùng các mẫu dựng sẵn 
(Wizard-thuật sĩ). 
 Người dùng tự thiết kế. 
 Kết hợp cả 2 cách trên. 
mẫu ở chế độ thiết kế. Chế độ này dùng 
để tạo mới hoặc thay đổi cấu trúc bảng, 
mẫu hỏi, thay đổi cách trình bày và định 
dạng biểu mẫu, báo cáo. 
 Để mở chế độ Datasheet View ta 
nháy váo nút có hình bảng ở phía bên 
tay trái. Hình 16 trong SGK là hình minh 
họa cho chế độ trang dữ liệu. 
 Có thể chuyển qua lại giữa chế độ 
thiết kế và chế độ trang dữ liệu. bằng 
cách nháy vào các nút biểu tượng 
Design hoặc Table, hoặc chọn các mục 
tương ứng trong bảng chọn View. 
 GV: thuyết trình 
 Có nhiều cách khác nhau để tạo đối 
tượng mới trong Access. Có thể dùng 
các mẫu dựng sẵn hoặc tự thiết kế hoặc 
kết hợp cả 2 cách trên. Thông thường 
người ta sử dụng cách kết hợp cả 2 cách 
dùng thuật sĩ Wizard và tự thiết kế để 
tạo đối tượng. Thuật sĩ Wizard là 
chương trình hướng dẫn từng bước giúp 
tạo được các đối tượng của CSDL từ các 
mẫu dựng sẵn một cách nhanh chóng. 
 Các em quan sát trong SGK hình 17. 
Trong hình này cửa sổ dữ liệu ứng với 
đối tượng làm việc hiện thời là các bảng. 
Để tạo bảng ta nháy đúp chuột lên một 
trong 3 tùy chọn ở ngăn bên phải của 
c) Mở đối tượng: 
 Nháy đúp lên tên một đối 
tượng ở cửa sổ của loại đối 
tượng tương ứng. 
CSDL 
o Creat table in Design View (tạo 
bảng ở chế độ thiết kế) 
o Creat table using wizard (tạo 
bảng bằng cách dùng thuật sĩ) 
o Creat table using entering data 
(tạo bảng bằng cách nhập dữ liệu 
ngay) 
 GV: thuyết trình 
 Để mở một đối tượng, trong cửa sổ 
của loại đối tượng tương ứng nháy đúp 
lên tên của một đối tượng. 
D. Củng cố bài ( 3’) 
Hôm nay chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft 
Access. Các em đã được biết về những khả năng của Access, các loại đối tượng chính của 
Access, một số thao tác cơ bản gồm thao tác khởi động Access, tạo cơ sở dữ liệu mới, mở 
cơ sở dữ liệu đã có, kết thúc phiên làm việc với Access…và cách làm việc với các đối 
tượng . 
Các em về nhà nên cố gắng thực hành các thao tác này cho thành thục, có thể tự 
lập một CSDL đơn giản để hiểu rõ hơn về bài học hôm nay. 
E. Bài tập về nhà : (2’) 
 Làm bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập. 
 Thực hiện thành thạo các thao tác đã được học. 
 Chuẩn bị cho bài thực hành tiếp theo. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_li_thuyet_3_lop_12_0368.pdf bai_li_thuyet_3_lop_12_0368.pdf