4.- Hệ điều hành
Muốn cho máy tính hoat động được, trước hết phải bật máy tính lên để có dòng điện vào nuôi máy. Máy phải đọc được các chương trình tối thiểu do nhà sản xuất ghi sẵn trong bộ nhớ ROM (read-only memory) của máy. Các chương trình hành động này gồm các hoạt động hết sức cơ bản của máy tạo thành BIOS (basic Input-Output System=hệ thống vào ra cơ bản), giống nhưa con người tối thiểu phải biết ăn, uông, nghe, ghi, nhìn, đọc, hiểu, nhớ.
Sau đó, để làm việc được nữa thì cần phải biết một hệ điều hành OS (operating System) để xử lý thông tin ở mức phức tạp hơn: đọc các chương trình từ các đĩa vào bộ nhớ và thực hiện chúng chẳng hạn như quản lý các tệp.
Ví dụ: Một người muốn nấu một món ăn anh ta phải đọc một cuốn sách và thực hiện các điều đã đọc được. Cũng như máy muốn sao (copy) một tệp từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, máy phải đọc cách thức sao như thế nào từ đĩa vào bộ nhớ, rồi thực hiện tuần tự các bước của việc sao đó.
5 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tin học 10 Bài 1: Sơ lược về hệ điều hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tin học cho lớp 10
Phần 1. TIN Học Đại cương
Bài 1. Sơ Lược về Hệ điều hành
$1. Khái niệm
1.- Tin học là gì?
Tin học là môn khoa học nghiên cứu về việc xử lý thông tin nhờ vào máy tính điện tử.
Thông tin là nội dung các vấn đề mà con người dùng để trao đổi với nhau.
2.- Đơn vị thông tin cơ bản
Vì chỉ có hai trạng thái của điện, từ là có/không, nên người ta chọn đơn vị thông tin nhỏ nhất là bit. Ví thử như các điện báo viên gõ manip: tạch-tè,... để ttruyền thông tin đi cho khỏi lộ bí mật. Bít, đó là các trạng thái: có/không được mã hóa thành số 1 và 0. tất nhiên ta phải ghép chúng thành chuỗi thì mới biểu diễn được các thông tin phức tạp. Để đưa thông tin vào máy, ta phải đưa các chuỗi bit này vào theo các đường truyền nhiều dây dẫn, gọi là cap dữ liệu, hay bus dữ liệu..
Nếu dùng nhóm 2 bit, ta có thể mã hóa được 4 trạng thái thông tin: 00,01,10,11.
Để mã hóa 8 nốt nhạc: Không, Đồ, Rê, Mi, Fa, Sol, La, Xi ta phải dùng nhóm 3 bit:
000,001,010,011,100,101,110,111.
Để mã hóa 16 mầu: ta phải dùng nhóm 4 bit. 0000,....,1111.
Để mã hóa các số tự nhiên phù hợp với hoạt động của máy tính ta sẽ dùng một hệ đếm chỉ có 2 chữ số 0 và 1, gọi là hệ nhị phân (BIN=binary). Đếm như sau:
0, 1, 10, 11, 100, 101, 110, 111, 1000,.... Trong hệ này . (Lại một bất ngờ nữa!).
Như vậy số (number) cũng đã được mã hóa thành các bit.
Một cách tổng quát, dùng các nhóm n bit có thể mã hóa được 2n trạng thái khác nhau.
Ví dụ: Dùng các nhóm 8 bít có thể mã hóa kí tự (các kí hiệu cơ bản gồm chữ cái, chữ số và các dấu...) thì được 256 trạng thái khác nhau. Ban đầu thế là tốt rồi, nên người ta chọn 8 bit là phổ biến nhất. Người ta quy định, để cho gọn, nhóm 8 bit la 1 byte. Như vậy, mỗi kí tự tương ứng với một byte. Bộ kí tự tiêu chuẩn ASCII gồm 256 kí tự. Chiếm lượng thông tin là 256 byte..
210 byte = 1024 byte gọi là 1 KB, kilo byte. (Chú ý: 1kB = 1000 byte. K chỉ 1000).
210 KB = 1024 KB gọi là 1 MB, mega byte.
210 MB = 1024 MB gọi là 1 GB, giga byte.
Các thông tin mà người sử dụng máy tính quan tâm nhất được tổ chức thành những tệp (tập tin), file, ví dụ như nội dung một lá thư, một giấy mời, một chương trình nhỏ...người sử dụng lại phân các tệp thành các nhóm nhỏ cho dễ quản lý. Mỗi nhóm này tạo thành một thư mục directory. Các tệp trong mỗi thư mục, nếu cần lại phân chia thành các thư mục nhỏ hơn, gọi là các thư mục con (sub-directory). Có thể ví một thư mục như một cái cành cây, còn các tệp như các cái lá cây. Mỗi cành cây thì có lá và các cành con khác...
3.- Sơ lược về cấu trúc của máy tính điện tử
Máy tính (computer) dù cỡ nhỏ (vi tính=PC=personal computer) đến cỡ lớn, tối thiểu gồm 3 khối chính:
Khối trung tâm có:
Bộ điện (biến áp): nhằm đổi nguồn điện dân dụng vào thành dòng điện thế hiệu thấp hơn, một chiều hoặc xoay chiều để chuyển năng lượng (power) đến các nơi cần thiết...
Bo mạch chủ (main board), trên đó chứa một chíp quan trọng gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU=center proccessing unit), đó là bộ óc của máy để xử lý các thông tin, nó có thể có quạt làm mát; Bộ nhớ trong (interieur memory), các rãnh để cắm các vỉ màn hình (video card) , vỉ âm thanh (sound card), modem trong (internal), vỉ TV (TV-card), và cắm thêm các thanh nhớ bổ sung (thanh RAM), các cổng giao tiếp (PORT) với các thiết bị bên ngoài (exterieur device). Một ổ lắp pin để nuôi đồng hồ.
Các ổ đĩa (drive): ổ đĩa cứng (hard dísk), mềm (remouvable dísk), các ổ đĩa CD (compact dísk) hay DVD (digital video disk). Chú ý: ô đĩa (drive) khác với đĩa (disk).
Bàn phím (KeyBoard).
Màn hình (monitor-screen). (Chú ý: mointor khác Screen)
Ngoài ra có thể có thêm các thiết bị ngoại vi khác như:
Con chuột (mouse),
MáyQuét ảnh (Scanner),
Modem ngoài (external modem),
Máy nhòm (WebCam),
Máy in (printer).
Bộ loa,
TV-Box
Tất cả máy móc, linh kiện tạo thành phần cứng của máy (giống như thể xác của con người. Các thông tin, nội dung các chương trình mà máy lưu trữ hoặc đang xử lý tạo thành phần mềm, ví như linh hồn của con người.
4.- Hệ điều hành
Muốn cho máy tính hoat động được, trước hết phải bật máy tính lên để có dòng điện vào nuôi máy. Máy phải đọc được các chương trình tối thiểu do nhà sản xuất ghi sẵn trong bộ nhớ ROM (read-only memory) của máy. Các chương trình hành động này gồm các hoạt động hết sức cơ bản của máy tạo thành BIOS (basic Input-Output System=hệ thống vào ra cơ bản), giống nhưa con người tối thiểu phải biết ăn, uông, nghe, ghi, nhìn, đọc, hiểu, nhớ.
Sau đó, để làm việc được nữa thì cần phải biết một hệ điều hành OS (operating System) để xử lý thông tin ở mức phức tạp hơn: đọc các chương trình từ các đĩa vào bộ nhớ và thực hiện chúng chẳng hạn như quản lý các tệp...
Ví dụ: Một người muốn nấu một món ăn anh ta phải đọc một cuốn sách và thực hiện các điều đã đọc được. Cũng như máy muốn sao (copy) một tệp từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, máy phải đọc cách thức sao như thế nào từ đĩa vào bộ nhớ, rồi thực hiện tuần tự các bước của việc sao đó.
Hệ điều hành đã lần lượt ra đời là: DOS (disk operating system) chỉ chạy cho màn hình văn bản, sau đó hãng phần mềm MicroSoft sáng tác ra các hệ Windows chạy cho giao diện đồ họa đẹp mắt hơn. Tuy vậy, hãng giữ bí mật phần nguồn (source) nên người ta còn gọi là hệ điều hành đóng. Gẫn đây, một nhóm nhà lập trình lập ra hệ LINUX công khai phần nguồn, do vậy gọi là hệ điều hành mở. Người sử dụng có thể sử lại nguồn.
&2. Hệ điều hành DOS
1.- Bảng kí tự và bàn phím và màn hình.
Trong DOS, màn hình bình thường chia thành 25 dòng và 80 cột, mỗi vị trí như vậy sẽ có tọa độ (x,y), sẽ hiện lên hình ảnh của một kí tự (character) có một mầu nào đó trên một mầu nền nào đó. Hệ điều hành DOS chỉ dùng được 16 mầu. Chí số các mầu như sau:
0 = đen,
1 = xanh,
2 = lá,
3 = trời,
4 = đỏ,
5 = tím,
6= nâu,
7 = ghi,
8 = xám,
9 = xanh sáng
10 = lá sáng,
11 = trời sáng,
12 = đỏ sáng,
13 = tím sáng,
14 = vàng sáng
15 = trắng
Mầu nền phải 8 thì mầu chữ sẽ nhấp nháy.
Mầu nền và mầu chữ tạo thành thuộc tính của kí tự.
Hệ điều hành DOS lấy bộ lí tự ASCII làm gốc, nó gồm 256 kí tự, được đánh số từ 0 đến 255, chỉ số đó gọi là mã (code) của kí tự tương ứng. Kí tự là những chữ cái hoa, thường, chữ số, các loại dấu, các kí tự vẽ hình, kẻ khung và có cả các kí tự điều khiển (control) (không vẽ ra chữ gì mà dùng cho một hoạt động nà đó của máy tính, ví dụ gây tiếng chuông:
Bàn phím có thể gồm các phím:
Điều khiển: dòng trên cùng, Enter ¿, Esc, Tab, Caps Lock, Shift, Ctrl, Alt, PrintScrren, ScrollLock, Pause, Inssert, Home, Delete, End, PageUp, PageDown, Numlock, BackSpace (<-), và các phím mũi tên khác. (Các phím này sẽ học dần).
Còn lại là các phim thông thường. Tuy nhiên mỗi phím lại có hai chức năng: Nếu trên phím có ghi hai kí tự , mà muốn gõ kí tự trên ta phải ấn phím Shift và phím đó. Còn các phím chữ cái thì:
Nếu không để chế độ CapsLock, mà gõ bình thường thì được chữ in thường, ấn thêm Shift thì được chữ in hoa.
Còn để chế độ CapsLock, mà gõ bình thường thì được chữ in hoa, ấn thêm Shift thì được chữ in thường.
Muốn học tin học tốt, nên thuộc được nhiều vị trí các phím, khi đó thao tác sẽ nhanh.
2.- Cấu trúc hình cây (tree)
Như trên đã nói, người sử dụng chủ yếu quan tâm đến các tệp (file). Tên tệp bình thường gồm hai phần:
Phần chính (Name) bình thường gốm từ 1 đến 8 kí tự chữ cái, chữ số, trừ các dấu :, \ ?, $, ?, #. Phần này gợi nhơ nội dung tệp. Ví dụ: PTBH (phương trình bậc hai).
Phần phụ có thể không có, nhưng nếu có thì từ 1 đến 3 kí tự chữ cái, chữ số trừ các dấu :, \ ?, $, ?, #. Phần này gợi nhớ thể laọi tệp và còn gọi là đuôi hay phần mở rộng (Extension) của tên tệp: Chẳng hạn:
TXT = text = tệp dạng văn bản,
DOC = document = tệp tài liệu,
EXE = executable = tệp chương trình khả thi,
COM = command = tệp chương trình khả thi,
BAT = batch = têp gồm tên các chương trình khả thi lần lượt chạy,
SYS = system = tệp hệ thống đảm bảo cho máy vận hành tốt,
PAS = pascal = tệp chương trình nguồn của Pascal
BMP = bit map = bản đồ bit = tệp ảnh trực tiếp
....
Tên đầy đủ của tệp (full name) = ., ví dụ; PTBH.PAS
Do nhu cầu công việc, người ta chia các tệp thành các thư mục. Tên của thư mục cũng được đặt như phần chính của tệp.
Tên ổ đĩa bao giờ cũng phải đi kèm dấu hai chấm, ví dụ: đĩa cứng C:, đĩa mềm A:
Như vậy, ta có thể nhìn toàn cảnh các tệp, thư mục và ổ đĩa như một cây ngược hay như hình một gia phả các dòng họ...
C:\
command TOAN LY HOA autoexec.bat
3. Các lệnh thông dụng
Khi khởi động DOS xong thì trên màn hình ta thấy:
C:\>-
Máy cho ta tới ổ đĩa C: ở gốc (kí hiệu \ là gốc), tức là ta đang ở thư mục gốc C:\. Dấu - đang nhấp nháy là dấu nhắc chờ ta gõ lệnh vào. Khi gõ hết dòng lệnh (command line) phải gõ phím Enter ¿, máy mới bắt đầu thực hiện.
Sau đây là một số lệnh thông dụng, ai cũng phải biết:
Xem thư mục
Muốn xem danh sách các tệp và thư muc con của nó thì ta gõ
DIR /P ¿ (nhắc lại: dấu ¿ là gõ phím Enter để khẳn định lệnh, DIR là tên lệnh:directory, /P là tham số dòng lệnh (parameter) ).
Nhận được lệnh đó, máy sẽ xuất kết quả ra màn hình, ví dụ::
.
..
TOAN
LY
HOA
COMMAND COM 35475 09/03/02 10:34a
AUTOEXEC BAT 1234 03/14/00 09:23p
2 file(s) 36709 bytes
3 dir(s) 1345678 bytes free
C:\>-
Điều đó nghĩa là thư mục hiện thời (curent directory) có 3 thư mục con và 2 tệp:
Têp đầu COMMAND.COM, độ lớn 35475 byte, tạo ra ngày 3/9/2003 vào lúc 10:34 sáng.
Tệp sau AUTOEXEC.BAT, đọ lớn 1234 byte, tạo ra ngày 14/3/2000 vào lúc 9:23 chiều.
Cuối cùng là thông báo: thư mục này có 2 tệp chiếm 36709 byte và có 3 thư mục con và đĩa C: còn 1345678 byte tự do.
Chú ý:
Dòng trên cùng là dấu chấm, nói là thư mục hiện hành.
Dòng thứ 2 có dấu hai chấm ý nói thư mục hiện hành có thư mục mẹ (.. là kí hiệu thư mục mẹ).
Tham số /P ý nói xem tưnừg trang một chi tiết.
Tham số /W thì máy cho xem vắn tắt, nhưng xem hết toàn bộ trên 1 trang. Hãy thử !
Chuyển thư mục
Bây giờ, để vào thư mục con TOAN của nó ta gõ vào chỗ dấu nhắc lệnh::
CD TOAN ¿ (CD=change directory=chuyển thư mục)
Khi đó ta thấy:
C:\TOAN>-
Dùng lệnh DIR/P để xem thư mục TOAN....Xem xong dùng lệnh CD để về thư mẹ:, gõ:
CD.. ¿ (nhắc lại là dấu .. là kí hiệu thư mục mẹ của thư mục hiện thời).
Nếu thư mục mẹ là gốc của đĩa C: thì ta cũng có thể gõ:
CD\ ¿ (nhắc lại là dấu \ là kí hiệu thư mục gốc của thư mục hiện thời).
Nếu trong C:\TOAN lại còn thư mục con thì ta lại vào xem rồi trở về mẹ TOAN.
Muốn chuyển đến ổ đĩa A:\ thì tại dấu nhắc lệnh, ta gõ:
A: ¿ (nhắc lại là dấu hai chấm dọc ý nói ỏ đĩa). Chú ý không dùng CD được.
Khi ở ổ đĩa A:\ ta lại dùng các lệnh DIR/P để xem thư mục, rồi chuyển đến các thư mục con mà xem và lại trở về thư 7cj mẹ hoặc thư mục gốc...
Mỗi dòng chữ dù ít hay nhiều kí tự ta cũng gọi là một xâu kí tự (string).
Xâu kí tự C:\TOAN gọi là đường dẫn đến thư mục TOAN
Xâu kí tự C:\autoexec.bat gọi là đường dẫn đến tệp autoexec.bat
Một cách tổng quát: Xâu kí tự nói rõ đướng đi từ gốc của một ổ đĩa đễn một thư mục hoặc một tệp gọi là đường dẫn (path) của thư mục hoặc tệp đó. Giống như địa chỉ của một địa phương hay một gia đình vậy.
Muốn chuyển nhanh đến thư mục thì tại dấu nhắc lệnh, ta có thể gõ
CD ¿.
Chú ý: Từ nay khi thấy cặp dấu , thì khi thực hiện, ta thay đoạn đó bằng đối tượng cụ thể. Ví dụ: đang ở thư mục bất kì C:\.......>-, muốn chuyển đến thư mục có đường dẫn C:\TOAN\DAISO\BAITAP, thì tại dấu nhắc chờ lệnh, ta gõ:
CD C:\TOAN\DAISO\BAITAP ¿
Chú ý: sau chữ CD phải có ít nhất 1 dấu cách và khi cùng ổ đĩa C: ta co thê không viết C: nữa, nhưng phải có dấu \.
CD \TOAN\DAISO\BAITAP ¿
Nếu không có dấu \ máy hiểu TOAN\DAISO\BAITAP là thư mục con cháu chắt của thư mục hiện thời.
Chú ý: Khi vào lệnh không đúng máy sẽ viết ra một dòng thông báo lỗi:
Bad command or file name (tên lệnh hoặc tên tệp viết sai).
Tạo thư mục riêng
Muốn tự tạo thư mục con của thư mục hiện thời thì tại dấu nhacư chờ lệnh ta gó:
MD ¿
Ví dụ: Đang ở thư mục hiên thời C:\TOAN>- muốn tạo thư mục con HINH ta gõ:
MD HINH¿
Rồi dùng lệnh DIR để xem lại thư mục hiện thời xem có mặt HINH không.
Muốn tạo thư mục ở nơi khác thư mục hiện thời thì dòng lệnh phải là:
MD ¿
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoc 2 So luoc ve He dieu hanh_12397160.doc