Giáo án văn 11: Vội vàng - Xuân Diệu

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

- Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu.

- Quê: Can Lộc – Hà Tĩnh nhưng sông với mẹ ở Quy Nhơn.

- Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.

- Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp văn học phong phú.

2. Tác phẩm:

- Xuất xứ: In trong tập Thơ thơ (1938)- tập thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”.

 

 

II. Đọc - hiểu.

A. Nội dung:

1. Tình yêu cuộc sống tha thiết:

- Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng:

“ Tắt nắng ; buộc gió” + điệp ngữ “tôi muốn” : khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời.

 Cái tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời gian.

- Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như một cõi xa lạ:

+ Bướm ong dập dìu

+ Chim chóc ca hót

+ Lá non phơ phất trên cành.

+ Hoa nở trên đồng nội

 Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.

 

 

docx4 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 111851 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án văn 11: Vội vàng - Xuân Diệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 79 + 80 Đọc văn. VỘI VÀNG Xuân Diệu A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. - Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám 2. Kĩ năng: Đọc hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích một bài thơ mới. 3. Thái độ: Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: - Phương pháp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận nhóm, giảng bình, thuyết trình… . - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm “nghĩa tình thái” cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới. Trước cách mạng tháng Tám , hồn thơ của Xuân diệu hồn nhiên yêu đời, yêu cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian. Nhưng càng yêu say đắm, Xuân Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ mình bay đi mất. Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo âu, yêu sống một cách vội vàng cuống quýt, vồ vập. “Vội vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc SKG – tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm. - Hãy nêu vài nét về tác giả? - Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ? Chia bố cục bài thơ và nêu nội dung chính từng phần? Bố cục: 3 đoạn. - 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống trần thế “tha thiết”. -16 câu (câu 14à29): Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người. -10 câu cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình… Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết. Gv gọi 1 Hs đọc bài thơ. Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc, giọng đọc từng đoạn cho phù hợp. Thao tác 1: Tìm hiểu 13 câu thơ đầu: - Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một khát vọng kì là đên ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này? Sở dĩ Xuân Diệu có khát vọng kì lạ đó bởi dưới con mắt của thi sĩ mùa xuân đầy sức hấp dẫn, đầy sự quyến rủ. - Vậy bức tranh mùa xuân hiện ra như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều này? - Để miêu tả bức tranh thiên nhiên đầy xuân tình, tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Có gì mới trong cách sử dụng nghệ thuật của tác giả? Nghệ thuật đó có tác dụng gì? - Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ trên? Giáo viên hướng dẫn nắm đoạn “Xuân Diệu là nhà thơ …trong thơ” và cắt nghĩa từ “mới nhất” ở những phương diện nào? (nội dung và nghệ thuật). Thao tác 2: Tìm hiểu 15 câu thơ tiếp. Thời gian tự nhiên vẫn thế nhưng quan niệm, cảm nhận về thời gian ở mỗi con người, thời đại lại khác nhau. - Quan niệm về thời gian của người xưa và Xuân Diệu có gì khác? à Người xưa, các nhà thơ trung đại(HXH). …”Xuân vẫn tuần hoàn” à Thời gian qua đi rồi trở lại, thời gian vĩnh cửu à quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước đo. - Từ quan niệm thời gian là tuyến tính, nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể hiện được điều đó? àXuân Diệu thể hiện cảm nhận tinh tế về bước đi của thời gian là sự mất mát, chia li. Mất tuổi trẻ, tình yêu - đẹp nhất, quí nhất của đời người không còn. Không gian, thời gian, cảnh vật đều mất mát. - Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn thơ đó? Thao tác 3: tìm hiểu 10 câu cuôi. - Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian? Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới? - Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? - Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản ? Hoạt động 3: Gv hướng dẫn học sinh tổng kết. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. - Quê: Can Lộc – Hà Tĩnh nhưng sông với mẹ ở Quy Nhơn. - Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. - Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp văn học phong phú. 2. Tác phẩm: - Xuất xứ: In trong tập Thơ thơ (1938)- tập thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. II. Đọc - hiểu. A. Nội dung: 1. Tình yêu cuộc sống tha thiết: - Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng: “ Tắt nắng ; buộc gió” + điệp ngữ “tôi muốn” : khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời. à Cái tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời gian. - Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như một cõi xa lạ: + Bướm ong dập dìu + Chim chóc ca hót + Lá non phơ phất trên cành. + Hoa nở trên đồng nội à Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên. + Điệp ngữ: này đây tuần tháng mật. kết hợp với hình ảnh, Hoa … xanh rì âm thanh, màu sắc: Lá cành tơ … Yến anh … khúc tình si Ánh sang chớp hàng mi + So sánh: tháng giêng ngon nhứ cặp môi gần: táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất. à Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian - “một thiên đàng trần thế” - Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian. 2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người: - Xuân Diệu lại cho rằng: Xuân đương tới – đương qua Xuân còn non - sẽ già à thời gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời gian tuyến tính à Xuân Diêu thể hiện cái nhìn biện chứng về vũ trụ, thời gian. - Cái nhìn động: + Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh mình. Xuân hết nghĩa là tôi cũng mất …tuổi trẻ chẳng 2 lần thắm lại à Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất à Cảm nhận sâu sắc, thấm thía. +Hình ảnh sự vật: Cơn gió xinh … phải bay đi Chim rộn ràng … đứt tiếng reo. à tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt. - Mau: gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ. à Quan niệm mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn. è sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc sống, biết quí đời mình (đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng). 3.Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình Cảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc biệt. - Nghệ thuật điệp cú theo lối tăng tiến: Ta muốn ôm riết say thâu cắn à cao trào của cảm xúc mãnh liệt. - Điệp + Liên từ: và … và. + Giới từ + trạng thái: Cho chếnh choáng đã đầy no nê - Tính từ chỉ xuân sắc: mơn mởn, thời tươi. - Danh từ à Những biện pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi” điển hình cho thời đại mới, một cái “tôi” tài năng thiết tha giao cảm với đời. - Nhip điệu của đoạn thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt. B. Nghệ thuật : - Sự kết hợp giữa ,mạch cảm xúc và ,mạch luận lí. - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. - Sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. C. Ý nghĩa văn bản: Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với đời. III. Tổng kết Phần Ghi nhớ. 4. Củng cố: - Hệ thống hóa bài học. - Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì đối với cuocj sống? (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời) 5. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ. - Soạn bài mới: Thao tác lập luận bác bỏ. D. Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiáo án Văn 11 bài VỘI VÀNG.docx