Giáo án Vật lý 7 - Bài 1, 2 - Trường THCS Nguyễn Huệ

Bài 2 : SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG

I MỤC TIÊU :

1. Kiến thức :

 + Biết làm thí nghiệm để xác định đường truyền của ánh sáng. Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng. Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế. Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm sáng.

2. Kỹ năng:

+ Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.

+ Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

3. Thái độ :

+ Có tinh thần hợp tác , đoàn kết trong hoạt động nhóm.

II. CHUẨN BỊ :

+ Mỗi nhóm học sinh:

- 1 ống nhựa cong, 1 ống nhựa thẳng = 3mm, dài 200mm. 1 nguồn sáng dùng pin, 3 màn chắn có đục lỗ như nhau, 3 đinh gim mạ mũ nhựa to.

 

doc9 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 7 - Bài 1, 2 - Trường THCS Nguyễn Huệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT : 1 Ngày soạn: 26-8-2018 Tuần dạy : 1 Lớp dạy: 7A4 Ngày dạy : 31-8-2018 Chương I. QUANG HỌC Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG 1. MỤC TIÊU : 1.1. Kiến thức: + Bằng thí nghiệm, học sinh nhận thấy : muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. + Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng. 1.2.Kỹ năng : + Làm và quan sát thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng. 1.3.Thái độ : + Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được. 2. CHUẨN BỊ : + Mỗi nhóm học sinh : - Hộp kín bên trong có bóng đèn pin và một mảnh giấy trắng như hình 1.2a SGK. - Pin, dây nối, công tắc để thắp sáng bóng đèn trong hộp. 3.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 3.1.Oån định tổ chức : (1 phút) Kiểm tra sĩ số học sinh 3.2.Kiểm tra bài cũ : Khơng kiểm tra 3.3. Tiến trình dạy học: Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. (3 phút) GV: Gọi một HS lên bảng cầm một đèn pin nằm ngang trước mắt như ở hình 1.1 SGK và đặt câu hỏi. Nếu bấm công tắc đèn pin thì có nhìn thấy ánh sáng từ đèn phát ra không? HS : Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi của GV. GV: Yêu cầu HS lên bảng bấm đèn rồi tắt đèn, các HS khác biết đèn đang tắt hay đang bật. GV : Thông báo : Trong thí nghiệm trên , kể cả khi bật đèn và tắt đèn ta đều không nhìn thấy ánh sáng từ đèn phát ra. Vậy trong điều kiện nào ta mới nhận biết được có ánh sáng và nhìn thấy các vật? Đó là vấn đề ta sẽ xét trong ngày hôm nay. HS: Lắng nghe thông báo của GV. Hoạt động 2: Tìm hiểu trong điều kiện nào ta nhận biết được ánh sáng. (7 phút) GV: Yêu cầu HS đọc mục I SGK để nhớ lại bốn trường hợp thường gặp hàng ngày về ánh sáng. HS: Đọc bốn trường hợp được nêu trong SGK. Và đưa ra kết quả nghiên cứu của mình. GV: Yêu cầu HS trả lời trường hợp nào mắt ta nhận biết được ánh sáng? GV: Yêu cầu HS nghiên cứu trả lời câu C1. HS: Hoạt động theo nhóm trả lời câu C1. GV: Yêu cầu HS điền vào chỗ trống để hoàn thành câu kết luận. Sau đó GV yêu cầu HS vận dụng kết luận này để kiểm tra lại xem có đúng cho bốn TH trên không. HS: Hoạt động cá nhân điền vào chỗ trống để hoàn thành kết luận. GV: Yêu cầu HS lấy một số ví dụ khác để chứng tỏ thiếu thiếu các điều kiện ấy thì không nhìn thấy ánh sáng. ( Trò chơi bịt mắt bắt dê, ban đêm chơi trò trốn tìm trong phòng tắt đèn). I. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG. 1. Thí nghiệm và quan sát: + Trường hợp 2: Ban đêm đứng trong phòng đóng cửa kín , mở mắt, bật đèn. + Trường hợp 3: Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. C1: Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng đều có điều kiện giống nhau là : có ánh sáng truyền vào mắt. 2. Kết luận: + Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta Hoạt động 3: Tìm hiểu trong điều kiện nào ta nhìn thấy một vật. (10 phút) GV: Đặt vấn đề: Ở trên ta đã biết : Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Nhưng đối với chúng ta nhìn thấy sáng hay tối , không quan trọng bằng nhìn thấy, nhâïn biết bằng mắt các vật ở quanh ta. Vậy khi nào trong điều kiện nào thì ta nhìn thấy một vâït. GV: Yêu cầu HS đọc câu C2 và làm TN theo hướng dẫn của GV. HS: Đọc câu C2 ở trong SGK. GV: Yêu cầu HS lắp TN như trong SGK, hướng dẫn để HS đặt mắt gần ống. HS: Hoạt động theo nhóm tiến hành TN: Quan sát trong hộp qua lỗ nhỏ ở thành hộp trong hai trường hợp: + Bật đèn. + Tắt đèn. GV: Yêu cầu HS nêu nguyên nhân nhìn thấy tờ giấy trắng trong hộp kín. HS: Thảo luận theo nhóm tìm câu tả lời cho câu C2: GV: Đặt câu hỏi : Nếu ánh sáng không truyền đến mắt ta có nhìn thấy ánh sáng không? GV: Yêu cầu HS điền vào chỗ trống để hoàn thành câu kết luận II. NHÌN THẤY MỘT VẬT: 1. Thí nghiệm: C2: Ta nhìn thấy mảnh giấy trắng khi đèn bật sáng. Đó là vì đèn chiếu sáng mảnh giấy rồi mảnh giấy hắt lại ánh sáng, cuối cùng ánh sáng truyền vào mắt ta. + Nếu ánh sáng không truyền đến mắt ta không nhìn thấy ánh sáng. 2. Kết luận: + Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. Hoạt động 4: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. (12 phút) GV: Đặt vấn đề : Trong TN ở hình 1.2a và 1.3 ta nhìn thấy hai vật: mảnh giấy trắng đặt trong hộp kín dây tóc bóng đèn. Hai vật đó có gì giống nhau và khác nhau về phương diện ánh sáng. GV: Thông báo : Vậy dây tóc bóng đèn và mảnh giấy trắng đều phát ra ánh sáng gọi là vật sáng. GV: Yêu cầu HS nghiên cứu và điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận. HS: Hoạt động theo nhóm để tìm ra đặc điểm giống nhau và khác nhau để trả lời câu C3. III. NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG. C3 : + Giống nhau : cả hai đều có ánh sáng từ vật truyền đến mắt ta. + khác nhau : bóng đèn pin tự nó phát ra ánh sáng, còn mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó. Kết luận : + Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. + Dây tóc bóng đèn phát sáng và mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu tới gọi chung là vật sáng. Hoạt động 5: Vận dụng. (8 phút) GV: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học trả lời câu C4, C5. + Tại sao lại nhìn thấy cả vệt sáng ? HS: Hoạt động cá nhân trả lời câu C4, C5: IV. VẬN DỤNG. C4: Bạn Thanh đúng. Vì ánh sáng từ đèn pin không chiếu vào mắt nên mắt không nhìn thấy được. C5: Khói gồm các hạt li ti các hạt này được chiếu sáng trở thành vật sáng và ánh sáng từ các hạt đó truyền đến mắt. Các hạt xếp gần như liền nhau nằm trên đường truyền của ánh sáng nên tạo thành vệt sáng mắt ta nhìn thấy. 4. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: 4.1.Tổng kết : (3 phút) + Khi nào thì ta nhìn thấy ánh sáng? Ta nhìn thấy một vật khi nào? + Như thế nào được gọi là nguồn sáng và vật sáng? Cho ví dụ minh họa. + GV: Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. 4.2. Hướng dẫn tự học: ( 1phút) + Trả lời lại các câu từ C1 đến C5 vào vở học. + Học thuộc phần ghi nhớ. + Làm bài tập bài 1 trong SBT. + Chuẩn bị trước bài 2 cho tiết học sau. Tuần :2 Ngày soạn : 25/ 8/ 2013 Tiết :2 Ngày dạy : 28/ 8/ 2013 Bài 2 : SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I MỤC TIÊU : 1. Kiến thức : + Biết làm thí nghiệm để xác định đường truyền của ánh sáng. Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng. Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế. Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm sáng. 2. Kỹ năng: + Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng. + Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 3. Thái độ : + Có tinh thần hợp tác , đoàn kết trong hoạt động nhóm. II. CHUẨN BỊ : + Mỗi nhóm học sinh: - 1 ống nhựa cong, 1 ống nhựa thẳng = 3mm, dài 200mm. 1 nguồn sáng dùng pin, 3 màn chắn có đục lỗ như nhau, 3 đinh gim mạ mũ nhựa to. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và Tổ chức tình huống học tập. GV: Đặt câu hỏi: + Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? + Khi nào ta nhìn thấy vật? + Những vật như thế nào thì được gọi là nguồn sáng và vật sáng? Cho ví dụ minh họa. GV: Yêu cầu HS chữa bài tập 1.1 và 1.2 trong SBT. GV: Đặt vấn đề: Trong phòng tối , bật đèn ta thấy khắp nơi trong phòng đều sáng, quay mặt về hướng nào cũng thấy sáng. Vậy ánh sáng từ đèn phát ra đã đi theo đường nào đến mắt ta, khiến cho ta thấy sáng? Hãy thử vẽ một đường truyền của ánh sáng từ đèn đến mắt ta khiến ta nhìn thấy trang sách trên bàn. GV: Yêu cầu HS lên bảng vẽ đường truyền của ánh sáng. Vậy thật khó để trả lời cách vẽ nào đúng vì chúng ta không nhìn thấy đường đi của tia sáng. Bài này chúng ta sẽ tìm cách xác định xem ánh sáng truyền theo đường nào để đi từ đèn đến mắt. HS: Lên bảng trả lời câu hỏi của GV nêu ra: + Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta + Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. + Những vật tự phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. Những vật bao gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng khi vật khác chiếu vào nó gọi là vật sáng. HS: Lên bảng làm bài tập 1.1 và 1.2 SBT. HS: Lên bảng vẽ theo dự đoán của mình về đường truyền của ánh sáng từ đèn đến mắt ta khiến ta nhìn thấy trang sách trên bàn. Hoạt động 2: Nghiên cứu tìm quy luật về đường truyền của ánh sáng GV: Yêu cầu HS nêu dự đoán của mình về đường truyền của ánh sáng đi theo đường cong, đường gấp khúc, hay đường thẳng? GV: Yêu cầu HS làm một TN đơn giản để tìm ra lời dự đoán : đó là TN hình 2.1 SGK. GV: Nhìn theo ống thẳng hay ống cong ta sẽ thấy dây tóc bóng đèn pin phát sáng ? GV: Vì sao nhìn theo ống cong lại không thấy ánh sáng? GV: Nếu không có ống thẳng thì ánh sáng có truyền theo đường thẳng không? Nêu phương án kiểm tra. GV: Yêu cầu HS tiến hành bố trí TN để kiểm tra như trong câu C2 ở trong SGK. + Aùnh sáng chỉ truyền theo đường nào? GV: Yêu cầu HS hoàn chỉnh câu kết luận trong SGK. GV: Kết luận vừa rút ra có đúng cho các TH khác như ánh sáng truyền trong nước, trong thủy tinh, trong các môi trường trong suốt khác hay không? GV: Yêu cầu HS nghiên cứu định luật truyền thẳng ánh sáng trong SGK. I. ĐƯỜNG TRUYỀN CỦA ÁNH SÁNG. 1 Thí nghiệm: HS: Hoạt động cá nhân đưa ra dự đoán của mình về đường truyền của ánh sáng. HS: Hoạt động cá nhân lần lượt mỗi HS quan sát dây tóc bóng đèn qua ống thẳng và ống cong. C1: Nhìn theo ống thẳng thì thấy dây tóc bóng đèn phát sáng. + Vì ánh sáng đi thẳng bị thành ống cong chặn lại nên không đến mắt được. HS: Hoạt động cá nhân nêu ra phương án TN của mình. HS: Hoạt động theo nhóm đưa ra các cách kiểm tra của nhóm mình: + Luồn một que thẳng qua ba lỗ. + Luồn một dây chỉ qua ba lỗ rồi kéo căng dây. + Đặt thước thẳng ở bên cạnh để ngắm. 2. Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. 3. Định luật truyền thẳng ánh sáng. HS: Hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi của GV. HS: Nghiên cứu nội dung của định luật theo hướng dẫn của GV. + Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. Hoạt động 3: Tìm hiểu về tia sáng và chùm sáng. GV: Đặt vấn đề: Ta đã biết ánh sáng truyền đi theo đường thẳng, nhưng thực tế ta không nhìn thấy ánh sáng trên đường đi của nó. Vậy để xác định được đường truyền của ánh sáng ta phải làm như thế nào? GV: Yêu cầu HS tiến hành TN hình 2.4 SGK. GV: Thông báo quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng. GV: Đường thẳng thì không có kích thước, còn vệt sáng ta nhìn thấy trên TN ở hình 2.4 thì có bề dày xác định. Vậy sáng đó có phải là tia sáng không? Vì sao? GV: Thông báo: Một vệt sáng dù hẹp thế nào cũng gồm nhiều tia sáng, ta gọi là một chùm sáng. Vậy trong thực tế có thể coi một chùm sáng hẹp song song là một tia sáng. GV: Yêu cầu HS quan sát TN ở hình 2.5 và nêu đặc điểm của ba loại chùm sáng. GV: Yêu cầu HS mỗi loại chùm sáng ở hình 2.5 hãy vẽ năm tia sáng tạo thành chùm sáng đó. II. TIA SÁNG VÀ CHÙM SÁNG. HS: Hoạt động theo nhóm tiến hành TN và thảo luận để đi đến cách xác định đường truyền của ánh sáng. HS: Vẽ đường truyền của ánh sáng tử điểm sáng S đến điểm M. S M + Không. Vì tia sáng thì không có kích thước còn vệt sáng thì có kích thước khá to. HS: Hoạt động cá nhân quan sát hình 2.5 để nêu đặc điểm của các loại chùm sáng. C3: a) Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng b) Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng c) Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. HS: Lên bảng vẽ năm tia sáng tạo thành các chùm sáng như yêu cầu của GV. Hoạt động 4: Vận dụng GV: Yêu cầu HS giải đáp câu C4. GV: Yêu cầu HS đọc câu C5 và bằng kinh nghiệm nêu cách điều chỉnh cho ba kim thẳng hàng. GV: Hướng dẫn HS cách điều chỉnh cho ba kim thẳng hàng. Sau đó yêu cầu HS giải thích . III. VẬN DỤNG: HS: Hoạt động cá nhân trả lời câu C4. HS cần nêu được. Aùnh sáng từ đèn phát đã truyền đến mắt ta theo đường thẳng. HS: Hoạt động cá nhân tìm cách điều chỉnh cho ba kim thẳng hàng theo yêu cầu của câu C5. C5: Đầu tiên cắm hai cái kim thẳng đứng trên mặt một tờ giấy. Dùng mắt ngắm sao cho kim thứ nhất che khuất kim thứ hai. Sau đó di chuyển kim thứ ba đến vị trí bị kim thứ nhất che khuất. Vậy kim thứ nhất đã che khuất kim thứ hai và thứ ba. Chứng tỏ ba kim đã thẳng hàng. IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỜNG DẪN VỀ NHÀ. 1. Củng Cố : + Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng. + Biểu diễn đường truyền của ánh sáng. + Khi ngắm phân đội em xếp thẳng hàng em phải làm như thế nào? Giải thích? 2. Dặn dò. + Học thuộc phần ghi nhớ trong SGK. Trả lời lại các câu C1 đến C5 vào vở học. + Làm bài tập trong SBT. + Về nhà chuẩn bị trước bài 3 cho tiết học sau.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 1 Nhan biet anh sang Nguon sang va vat sang_12424425.doc