Task 3:
1. Wear protective clothing at all times.
2. Always wear eye protection when operating lathes, cutters, and grinders
and ensure the guard is in place.
3. Keep your workplace tidy.
4. The areas between benches and around machines must be kept clear.
5. Tools should be put away when not in use and any breakages and losses
reported.
6. Machines should be cleaned after use.
1. Mặc quần áo bảo hộ ở tất cả các lần.
2. Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt khi vận hành máy tiện, máy cắt, và máy
nghiền và đảm bảo nơi làm việc đựợc bảo vệ.
3. Giữ cho nơi làm việc của bạn gọn gàng.
4. Các vùng giữa các băng ghế và xung quanh máy phải được giữ sạch.
5. Dụng cụ cần được cất đi khi không sử dụng và bất kỳ hư hại và tổn thất
phải báo cáo.
6. Máy móc cần được làm sạch sau khi sử dụng.
43 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Anh Văn chuyên ngành cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lượng của chính nó hoặc bằng lò xo. Khi bánh cam quay, cành cam di
chuyển. Cách mà cành cam di chuyển và khoảng cách nó di chuyển phụ thuộc vào
hình dạng của cam. Cam quay tròn là loại phổ biến nhất. Chúng được sử dụng để
chuyển đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến hoặc dao động.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 14
Bài 5: Forces in engineering
Các lực trong kỹ thuật
Task 3:
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 15
Các lực trong kỹ thuật.
Để giải quyết vấn đề ở con tàu, chúng ta cần phải xem xét các lực tác động
lên con tàu (hình 1). Trong lượng, W, tác dụng hướng xuống. Đó chính là trọng
lực. Lực nổi, B, tác dụng hướng lên. Từ đó con tàu ở trạng thái cân bằng, các lực
tổng hợp bằng 0, vì vậy độ lớn của B và W cần phải bằng nhau.
Có một lực khác rất quan trọng trong kỹ thuật là một lực được gây ra bởi sự
đàn hồi. Một ví dụ rõ rệt của điều này là một lò xo. Các lò xo chịu tác dụng lực
càng nhiều thì chúng càng dãn ra nhiều. Đặc tính này cung cấp một đơn vị đo
lường lực. Cái lò xo có thể được tính theo đơn vị Newton, là một đơn vị của lực.
Cái khối ở hình 2 có trọng lượng là 10 Newton. Trọng lượng ở trạng thái cân bằng
kéo lò xo đi xuống. Để cân bằng, lò xo kéo lên chống lại trọng lượng của vật – cái
khối. Đó là lực đi lên, F1, bằng với trọng lượng của khối, W.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 16
Có một điều cần biết phân biệt giữa khối lượng và trọng lượng một cách
tuyệt đối rõ ràng. Trọng lượng là đại lượng của vật chất trong vật thể. Khối lượng
là một lực tác động lên vật thể bởi trọng lực. Trọng lượng được đo theo kilogram,
trong khi trọng lượng, bản chất của lực, được đo bằng đơn vị Newton.
Chúng ta đã biết các lực: lực nổi, lực đàn hồi, trọng lực. Lực thứ 4 quan
trọng trong kỹ thuật, đó là lực ma sát. Lực ma sát nó giúp đỡ trong một vài trường
hợp nhưng cản trở một số trường hợp khác. Chúng ta hãy đi đến ví dụ về lực trên
cái hộp (hình 3). Đầu tiên, đó là trọng lượng, W, trọng lực, sau đó là phản lực, R,
vuông góc với mặt phẳng. W và R lực tổng hợp cố gắng kéo cái hộp đi xuống
đường dốc. Nó là lực ma sát, F, tác dụng đi lên đường dốc, điều này làm nó dừng
trượt đi xuống.
Task 4:
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 17
Lực ma sát trong máy móc là có hại và lãng phí. Nó là nguyên nhân làm các
bộ phận chuyển động bị mòn và sinh ra nhiệt nơi mà nhiệt không được mong
muốn. Các kỹ sư giảm ma sát bằng cách sử dụng vật liệu có độ bóng cao và tự bôi
trơn bề mặt bằng dầu và mỡ. Họ cũng sử dụng bi cầu và bi đũa bởi vì những vật
lăn gây ra ít ma sát với những vật trượt.
Language study:
1. A block of wood is placed on a flat surface.
2. A spring balance is attached to one end of the block.
3. A graclually in crearing is applied to the balance
4. The force at which the block just begins to move is noted.
5. The block is pulled along at a study spead.
6. The forces required to maintain movement is noted.
7. The two force are compared.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 18
Bài 6: The electric motor
Động cơ điện
Task 2
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 19
Bài dịch:
Trong động cơ điện, 1 dòng điện và từ trường tạo ra chuyển động quay. Điều
đó có thế điều khiển tất cả các loại máy móc, từ đồng hồ đeo tay đến xe lửa. Một
động cơ được trình bày ở hình 1 là của một máy giặt. Nó là một động cơ chính, cái
mà có thể chạy bằng dòng điện một chiều hay dòng điện xoay chiều.
Một dòng điện chạy qua một sợi dây sinh ra từ trường quanh sợi dây. Nếu
một dòng điện đi qua một vòng kín của sợi dây cùng với một thanh sắt xuyên qua
nó (sợi dây), thanh sắt bị nhiễm từ. Nó được gọi là nam châm điện; một đầu trở
thành cực bắc và một đầu là cực nam, phụ thuộc vào cách dòng điện chạy xung
quanh vòng kín.
Nếu bạn đặt 2 cực nam châm khít nhau, cùng cực – ví dụ, 2 cực bắc – thì
đẩy nhau, và các cực khác nhau thì hút nhau.
Trong động cơ điện đơn giản, như một động cơ được trình bày ở hình 2, một
mẫu sắt với một vòng dây kín bao quanh nó, gọi là phần ứng, được đặt ở giữa cực
bắc và cực nam của một nam châm cố định, được xem như là phần cảm. Khi dòng
điện đi quanh cuộn dây phần ứng, thanh sắt trở thành nam châm điện.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 20
Lực hút và lực đẩy giữa cực của phần ứng và cực của phần cảm làm cho
phần ứng quay. Dẫn đến kết quả, cực bắc của phần cảm gần với cực nam của phần
ứng. Sau đó dòng điện đổi chiều cực bắc của phần ứng trở thành cực nam. Một lần
như vậy nữa, lực hút và lực đẩy giữa các cực của phần ứng và phần cảm làm cho
phần cảm quay. Phần ứng tiếp tục quay cùng với chiều dòng điện, và vì vậy các
cực của từ trường được đảo liên tục.
Để đảo chiều dòng điện, những đầu dây của phần ứng nối với các nửa khác
nhau của một vòng cắt gọi là cổ góp. Dòng điện đi vào và đi ra cổ góp đi qua
những khối carbon nhỏ gọi là chổi than. Khi phần ứng quay, một nữa đầu tiên của
cổ góp đi đến tiếp xúc với chổi than cung cấp dòng điện, và sau đó nữa tiếp theo, vì
vậy chiều của dòng điện được đảo chiều liên tục.
Bộ phân Chức năng Nối
1. phần ứng a. truyền chuyển động quay từ động cơ 1 – c
2. vòng bi b. tạo ra một trường điện từ 2 – e
3. chổi than c. chuyển đổi năng lượng điện để quay 3 – f
4. cổ góp d. đảo chiều dòng điện cho phần ứng 4 – d
5. điều khiển trục e. hỗ trợ điều khiển trục 5 – a
6. phần cảm cuộn dây f. cung cấp dòng điện cho phần ứng 6 - b
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 21
Unit 9: Safety at work (An toàn trong làm việc)
Task 3:
1. Wear protective clothing at all times.
2. Always wear eye protection when operating lathes, cutters, and grinders
and ensure the guard is in place.
3. Keep your workplace tidy.
4. The areas between benches and around machines must be kept clear.
5. Tools should be put away when not in use and any breakages and losses
reported.
6. Machines should be cleaned after use.
1. Mặc quần áo bảo hộ ở tất cả các lần.
2. Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt khi vận hành máy tiện, máy cắt, và máy
nghiền và đảm bảo nơi làm việc đựợc bảo vệ.
3. Giữ cho nơi làm việc của bạn gọn gàng.
4. Các vùng giữa các băng ghế và xung quanh máy phải được giữ sạch.
5. Dụng cụ cần được cất đi khi không sử dụng và bất kỳ hư hại và tổn thất
phải báo cáo.
6. Máy móc cần được làm sạch sau khi sử dụng.
Task 4:
Accident investigation
Whenever an accident occurs that results in an injury (medical case),
damage of equipment and material, or both, prompt accident investigation by the
immediate manager is required. A written preliminary investigation will be
completed by the end of the particular shift or business day on which the accident
occurred.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 22
In no event should there be a delay of more than 24 hours. Failure to comply
with this requirement may subject the immediate manager to disciplinary action up
to and including discharge.
Without adequate accident investigation data the Company may be subject
to costs, claims, and legal action for which it has no defence.
As a minium, the preliminary accident investigation report will include the
following:
1. Name, occupation, and sex of injured worker.
2. Place and date/time of accident.
3. Description of how the accident happened.
4. Immediate causes of the accident – unsafe acts and unsafe conditions.
5. Contributing causes – manager safety performance, lever of worker
training, inadequate job procedure, poor protective maintenance, ect.
6. Witness (es) – name and department.
7. Corrective action taken – when.
The employee who was injured and any employee(s) who witnessed the
incident should be separately interviewed as soon as possible. A copy of the report
must be submitted to the Manager – Human Resources for review. Another copy of
the report is to be retained for a period of not less than the injured employee‟s
length of employment plus five (5) years.
Điều tra tai nạn
Bất cứ khi nào xảy ra một vụ tai nạn thì kết quả là một chấn thương (trường
hợp y tế), thiệt hại của các thiết bị và vật liệu, hoặc cả hai, tai nạn nhanh chóng
điều tra bởi người quản lý ngay lập tức được yêu cầu. Một văn bản điều tra sơ bộ
sẽ được hoàn thành vào cuối cuộc điều tra đó hoặc cuối ngày làm việc mà xảy ra
tai nạn.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 23
Không có trường hợp cần phải có một sự chậm trễ hơn 24 giờ. Nếu không
tuân thủ các yêu cầu này có thể khiến người quản lý ngay lập tức xử lý lên đến kỷ
luật và bao gồm cả đuổi việc
Nếu không có đầy đủ dữ liệu điều tra tai nạn Công ty có thể chịu chi phí,
khiếu nại, và khởi kiện mà không có bảo vệ.
Tối thiểu, báo cáo điều tra tai nạn ban đầu sẽ bao gồm:
1. Tên, nghề nghiệp, và giới tính của người lao động bị thương.
2. Địa điểm và ngày / thời gian xảy ra tai nạn.
3. Mô tả tai nạn xảy ra như thế nào.
4. Nguyên nhân trực tiếp của tai nạn trong điều kiện không an toàn và an
toàn
5 Nguyên nhân đóng góp - thực hiện an toàn quản lý, trình độ của người lao
động, quy trình làm việc không đúng, bảo trì bảo hộ kém, vv
6 Nhân chứng (Nhiều nhân chứng) - tên và bộ phận.
7 Hành động khắc phục –khi nào.
Người lao động bị thương và bất kỳ nhân viên (nhiều nhân viên) người
chứng kiến sự cố nên được phỏng vấn riêng càng sớm càng tốt. Một bản sao của
bản báo cáo phải được gửi cho người quản lý – nhân sự xem xét. Một bản sao của
bản báo cáo là được giữ lại trong thời gian không ít hơn thời gian các nhân viên
làm công việc này bị thương cộng với năm (5) năm.
Task 7:1 Many accidents happen.
Worker‟s carelessness.
2. Education can reduce accidents.
It is important that all workers receive training is basic safety.
3. Eye injuries can be serious.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 24
Goggles must be worn for grinding and cutting.
4. Safety gloves provide protection for the hands.
They preven burns.
They reduce the danger of cuts.
5. Safety shoes protect the feet against falling objects.
They prevent the feet getting caught in machinery.
6. Respirator should be worn in dusty conditions.
Dust can damage the lungs.
7. Safety gear exists for every danger.
Each year people are injured.
They refuse or forget to wear the right gear.
1. Many accidents happen because of worker‟s carelessness.
2. Education can reduce accidents because it is important that all workers
receive training is basic safety.
3. Eye injuries can be serious so oggles must be worn for grinding and
cutting.
4. Safety gloves provide protection for the hands for example / because
they preven burns and they reduce the danger of cuts.
5. Safety shoes protect the feet against falling objects in addion / more over
they prevent the feet getting caught in machinery.
6. Respirator should be worn in dusty conditions because must can damage
the lungs.
7. Safety gear exists for every danger for example each year people are
injured because they refuse or forget to wear the righ.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 25
Bài 11: Washing machine - Máy giặt
Task 3:
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 26
Hệ thống điều khiển ở trong nhà
Hầu hết các thiết bị trong nhà có một số loại điều khiển. Ví dụ, bạn có thể
điều khiển âm lượng của TV bằng cách sử dụng 1 cái điều khiển từ xa. Sơ đồ khối
của một hệ thống điều khiển là:
Ngõ vào có thể là bất kỳ một di chuyển hay bất kỳ một sự thay đổi trong môi
trường. Ví dụ, hạ nhiệt độ có thể là nguyên nhân cho hệ thống gia nhiệt hoạt động.
Bộ điều khiển có thể thay đổi kích thước của ngõ ra (ví dụ, thay đổi âm
thanh của TV). Thường thì cái này lien quan đến sự thay đổi của một loại ngõ vào
thành một loại khác của ngõ ra. Ví dụ, mở cửa sổ có thể kích hoạt chuông báo
trộm.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 27
Ngõ ra có thể nhiều loại. Một hệ thống chuông báo có thể rung cái chuông,
bật đèn, và gửi tin nhắn điện thoại tới cảnh sát.
Hầu hết các hệ thống điều khiển là một vòng kín (chu trình kín). Điều này
nghĩa là chúng kết hợp một cách để kiểm tra ngõ ra là chính xác. Nói cách khác,
chúng có tín hiệu hồi tiếp. Bộ điều nhiệt trong hệ thống gia nhiêt trung tâm (hình
2) cung cấp tín hiệu hồi tiếp không đổi tới bộ điều khiển.
Hệ thống điều khiển của một máy giặt hiện đại phải xem xét nhiều vấn đề
khác nhau. Chúng là vị trí cửa, mức nước, nhiệt độ nước, số lần giặt và xả, và tốc
độ quay lồng giặt. Hầu hết các yếu tố này đựoc quyết định khi bạn lựa chọn chế độ
giặt nào để sử dụng.
Hình 3 là sơ đồ khối của một hệ thống điều khiển máy giặt.Bạn có thể nhìn
thấy rằng đây là một hệ thống vòng kín khá phức tạp sử dụng tín hiệu hồi tiếp để
kiểm tra mức nước, nhiệt độ nước, và tốc độ quay lồng giặt.
Bộ điều khiển là trái tim của hệ thống. Nó nhận và gửi tín hiệu ra ngoài – cái
mà điều khiển tất cả các hoạt động của máy. Nó cũng có khả năng chẩn đoán các
lỗi có thể xảy ra, dừng chương trình, và thông báo cho kỹ sư bảo hành là bị lỗi nào.
Nó là một cái máy tính nhỏ, tinh vi, giống các máy tính khác, sử dụng ngôn ngữ
lập trình.
Task 4:
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 28
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 29
Vị trí cửa
Máy sẽ không khởi động bất kỳ chương trình nào trừ khi cái cửa được đóng
và khóa hoàn toàn. Khi cái cửa đã đựoc khóa, nó (đóng kín) hoàn thành mạch điện
– cái này nung nóng một đầu cảm biến nhiệt độ. Cái này nở ra khi nó nóng lên, đẩy
cái khóa cơ khí vào đúng chỗ và đóng công tắc. Công tắc truyền tín hiệu tới bộ
điều khiển rằng là cửa đã đóng và khóa. Chỉ khi nó nhận đựoc tín hiệu sẽ khởi
động bộ điều khiển cho chương trình giặt.
Mức nước
Khi chương trình giặt bắt đầu nó mở van – cái mà cho phép nước vào.
Thường có hai trong số các loại van, 1 nước nóng, và một nước lạnh. Mỗi cái phải
được điều khiển một cách riêng biệt phụ thuộc vào nhiệt độ nước cần thiết cho
chương trình. Van được vận hành theo nguyên tắc điện từ, nghĩa là chúng mở và
đóng điện.
Mức nược tăng lên được kiểm tra bằng cảm biến đo mức nước. Áp suất của
không khí trong ống nhựa tăng lên khi nó được nén bởi nước tăng. Cảm biến áp
suất giữ thông báo cho bộ điều khiển khi áp suất đạt được và bộ điều khiển sử dụng
thông tin này để quyết định khi đóng van cho nước vào.
Nhiệt độ nước
Cảm biến nhiệt độ, một loại của nhiệt kế - cái được gắn bên trong lồng giặt,
đại lượng đo nhiệt độ nước và gửi tín hiệu đó tới bộ điều khiển. Bộ điều khiển sô
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 30
sánh nó với nhiệt độ cần thiết cho chương trình sử dụng. Nếu nhiệt độ nước 5 quá
thấp, bộ điều khiển sẽ đóng công tác gia nhiệt. Cảm biến nhiệt độ tiếp tục kiểm tra
nhiệt độ và truyền thông báo cho bộ điều khiển. Khi nhiệt độ chính xác đạt đựợc,
bộ điều khiển tắt công tắc nhiệt và chuyển đến giai đoạn tiếp của chương trình.
Đồng hồ
Bộ điều khiển bao gồm một bộ nhớ - cái mà nói mỗi giai đoạn của chương
trình kéo dài bao lâu. Thời gian có thể khác nhau từ mỗi chương trình. Đồng hộ
điện tử được lắp vào bộ điều khiển giữ bộ nhớ của thông tin bộ điều khiển trong
mỗi gian đoạn của mỗi chương trình giặt là chính xác bao lâu.
Tốc độ lồng giặt
Trong suốt chu ký giặt và xã của chương trình, lồng giặt quay với tốc độ
khác nhau. Hầu hết các máy sử dụng ba tốc độ quay khác nhau: 53 vòng / phút cho
giặt, 83 vòng / phút cho phân phối tải trước khi vắt, 100 vòng / phút cho vắt.
Bộ điều khiển gửi tín hiệu tới động cơ để tạo ra tốc độ quay này. Động cơ
khởi động một cách châm chạp, sau đó dần dần tăng tốc độ. Cảm biến tốc độ, một
máy phát tốc, gửi thông báo tới bộ điều khiển, như tốc độ quay đã đặt đựơc. Bộ
điều khiển sử dụng thông tin này để điều khiển năng lượng động cơ và điều khiển
tốc độ quay của lồng giặt trong suốt thời gian.
Task 9:
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 31
1. The temperature sensor measures the water temperature which is a type of
thermometer. ( Cảm biến nhiệt độ đại lượng đo của nhiệt độ - cái này là một loại
của nhiệt kế).
2. The temperature sensor fits inside the washer drum and signals the water
temperature to the control unit. (Cảm biến nhiệt độ đựoc gắn bên trong lồng giặt
và gửi tín hiệu nhiệt độ nước tới bộ điều khiển).
3. The control unit compares the water temperature with the temperature
which is needed for the programme being used. (Bộ điều khiển so sánh nhiệt độ
nước với nhiệt độ cái cần thiết cho chương trình đang được sử dụng).
4. If the water temperature is too low, the control unit will switch on the
heater. (Nếu nhiệt độ nước quá thấp, bộ điều khiển sẽ bật công tắc gia nhiệt).
5. The temperature sensor continues to check the temperature and keeps the
control unit informed. (Cảm biến nhiệt độ tiếp túc kiểm tra nhiệt độ và giữ lại
thông báo cho bộ điều khiển).
6. When The correct temperature is reached, the control unit switches off
the heater and the control unit moves on to the next stage of the programme. (Khi
nhiệt độ chính xác đạt đượ, bộ điều khiển tắt công tắc gia nhiệt và bộ điều khiển
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chương trình).
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 32
Bài 13: Lasers
Task 2:
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 33
Lasers (khuếch đại ánh sáng bởi sự kích thích phát ra của bức xạ)
là những thiết bị khuếch đại ánh sáng và tạo ra chùm ánh sáng có cường
độ rất mạnh, có hướng và đơn sắc. Chúng có thể ở trạng thái rắn, khí,
bán dẫn hoặc chất lỏng.
Khi lasers được phát minh vào năm 1960, một số người nghĩ chúng
được sử dụng như “tia chết”. Trong những năm 1980, nước Mỹ đã tiến
hành thử nghiệm cùng với lasers như một thiết bị chống lại tên lửa hạt
nhân. Ngày nay, chúng được sử dụng để phát hiện mục tiêu. Nhưng một
phần được quân đội sử dụng, chúng có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật,
thông tin liên lạc, y học, và nghệ thuật.
Trong kỹ thuật, chùm sáng lasers đầy năng lượng có thể tập trung
trên một diện tích nhỏ. Chùm sáng này có thể làm nóng, tan chảy hoặc
bốc hơi vật liệu trong một cách rất chính xác. Chúng có thể sử dụng để
khoan kim cương, cắt hình dạng phức tạp trong vật liệu từ nhựa đến
thép, dùng cho hàn điểm và cho kỹ thuật xử lý bề mặt, chẳng hạn như
làm cứng cánh quạt tuabin trong động cơ máy bay. Chùm tia lasers cũng
có thể được sử dụng để đo lường và sắp xếp cấu trúc.
Lasers là lý tưởng cho công nghệ thông tin trong không gian. Ánh
sáng lasers có thể mang nhiều kênh thông tin hơn ánh sáng có bước sóng
ngắn bởi vì nó có tần số cao. Ngoài ra, nó có thể di chuyển xa mà không
mất đi sức bền tín hiệu. Lasers cũng có thể được sử dụng để ghi và đọc
thông tin. Đĩa CD được đọc bằng tia lasers.
Trong y học, chùm lasers có thể điều trị các tế bào bị hư hỏng
trong một phần nhỏ của một giây mà không làm tổn hại đến các tế bào
khỏe mạnh. Chúng có thể sủ dụng trong giải phẩu mắt rất chính xác.
Trong nghệ thuật, Lasers có thể cung cấp buổi trình diễn tuyệt vời
của ánh sáng. Buổi hòa nhạc pop thường đi kèm với trình diễn lasers.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 34
Task 7, Task 8:
a. Nhựa nóng bị cưỡng bức phải đi qua cái khuôn để tạo thành một chiều dài
liên tục của ống.
b. Trục vít quay cưỡng bức nhựa đi vào bộ phân làm nóng.
c. Các hạt nhựa được trộn lẫn và được đặt trong phễu.
d. Các đường ống được làm lạnh và cắt đến độ dài phù hợp.
e. Nhưa nóng chảy
Sắp xếp: 1- c, 2 – b, 3 – e, 4 – a, 5 – d
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 35
Unit 22 : Corrosion – ăn mòn
Task 2:
Corrosion
A major consideration in engineering design is maintenance. One of the
commonest causes of failure in the long term is corrosion. This is any
deterioration in the component's appearance or physical properties.
Corrosion covers a number of processes whereby a metal changes state as a
result of some form of interaction with its environment. It often occurs where
water, either as a liquid or vapour in air of high humidity, is present.
In general, corrosion becomes worse when impurities are present in damp
conditions. It never starts inside a material, and there will always be surface
evidence that indicates corrosion exists, although close examination may be
needed.
A common example of corrosion is the rusting of steel where a conversion
of metallic iron to a mixture of oxides and other compounds occurs. This not only
changes the appearance of the metal but also results in a decrease in its cross-
section.
It is imperative that a design takes into account whether a material will be
affected in a particular environment and, if corrosion is likely, at what rate.
Many factors can intervene in a way to restrain its progress. An example is
aluminium and its alloys which perform satisfactorily in many engineering and
domestic applications when exposed to air and water. This is due to the rapid
production of a tough adherent film of oxide which protects the metal from further
attack so that corrosion halts.
Một vấn đề quan trọng trong thiết kế kỹ thuật là bảo trì. Một trong những
nguyên nhân phổ biến nhất của hư hỏng trong thời gian dài là ăn mòn. Đó là bất kỳ
sự xuống cấp hình dáng bên ngoài của bộ phận hoặc tính chất vật lý.
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 36
Ăn mòn bao trùm nhiều quy trình, theo đó một kim loại thay đổi trạng thái là
kết quả của một số hình thức tương tác với nhau và môi trường của nó. Nó thường
xảy ra nơi nước, hoặc là một chất lỏng hoặc là hơi nước trong không khí có độ ẩm
cao, có tồn tại.
Nói chung, ăn mòn trở nên tồi tệ hơn khi các tạp chất tồn tại trong điều kiện
ẩm ướt. Nó không bao giờ bắt đầu bên trong một vật liệu, và sẽ luôn có những
bằng chứng ở bề mặt chứng tỏ sự có mặt của ăn mòn, mặc dù kiểm tra chặt chẽ có
thể cần thiết.
Một ví dụ phổ biến của sự ăn mòn là gỉ thép hợp, những nơi chuyển đổi của
sắt kim loại thành hỗn hợp của các oxit và các hợp chất khác xảy ra. Điều này
không chỉ thay đổi hình dáng bên ngoài của kim loại mà còn là kết quả làm giảm
tiết diện mặt cắt ngang của nó.
Điều quan trọng rằng một thiết kế cần được xem xét cho dù một vật liệu sẽ
bị ảnh hưởng trong một môi trường cụ thể nào đó, và nếu ăn mòn là có, thì nó ở
cấp độ nào.
Nhiều yếu tố có thể can thiệp một cách để hạn chế tiến trình của nó. Một ví
dụ là nhôm và hợp kim của nó mà thoả đáng sử dụng trong nhiều kỹ thuật và ứng
dụng trong nhà khi tiếp xúc với không khí và nước. Điều này là nguyên nhân sản
xuất ra nhanh một lớp dai dính chặt của ô xít – cái này bảo vệ kim loại từ sự tấn
công mành hơn vì vậy sự ăn mòn ngừng lại.
Task 5:
A B
1. reduction in cross-section a. corrosion
2. insulation breakdown b. bearing failure
3. overtightening c. excessive heat
4. overloading a circuit d. Shearing in metal
5. carelessness e. loss of strength
6. impurities f. shearing in bolts
7. lack of lubrication g. blown fuses
8. friction h. short circuits
9. repeated bending i. accidents
10. overrunning an electric motor j. wear and teax in machinery
Trần Ngọc Anh
Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Trang 37
A B Nối
1. giảm tiết diện mặt cắt ngang a ăn mòn 1 – e
2. vật cách điện hư hỏng b. ỗ đỡ hư hỏng 2 – h
3. xiết quá chặt c. nhiệt độ nóng lên 3 – f
4. dòng điện quá tải d. kim loại bị đứt 4 – g
5. thiếu thận trọng e. mất đi độ bền 5 – i
6 . tạp chất f. bu lông bị đứt 6 – a
7. thiếu bôi trơn g. 7 – j
8. ma sát h. dòng điện ngắn mạch 8 – c
9. bẻ đi bẻ lại i.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_anh_van_chuyen_nganh_co_khi.pdf