Năng suất và chất lượng thịt
ðối với vật nuôi lấy thịt, người ta theo dõi các tính trạng chủ yếu sau:
- Tăng trọng trung bình trong thời gian nuôi: Là khối lượng tăng trung bình trên ñơn
vị thời gian mà con vật ñạt ñược trong suốt thời gian nuôi (thường tính là g/ngày).
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng: Là số kg thức ăn chi phí trung bình cho mỗi kg
tăng trọng mà con vật ñạt ñược trong thời gian nuôi.
- Tuổi giết thịt: Là số ngày tuổi vật nuôi ñạt ñược khối lượng mổ thịt theo quy ñịnh.
- Các tỷ lệ thịt khi giết thịt:
+ Lợn: Tỷ lệ thịt móc hàm (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, lông, phủ tạng
so với khối lượng sống), tỷ lệ thịt xẻ (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, lông, phủ
tạng, ñầu, ñuôi, 4 bàn chân - gọi là khối lượng thịt xẻ - so với khối lượng sống), tỷ lệ nạc
(khối lượng thịt nạc so với khối lượng thịt xẻ). Trên con vật sống, người ta ño ñộ dày mỡ lưng
ở vị trí xương sườn cuối cùng bằng kim thăm hoặc bằng máy siêu âm. Giữa ñộ dày mỡ lưng
và tỷ lệ nạc của thân thịt có mối tương quan âm rất chặt chẽ, vì vậy những con lợn có ñộ dày
mỡ lưng mỏng sẽ có tỷ lệ nạc trong thân thịt cao và ngược lại.
+ Trâu bò: Tỷ lệ thịt xẻ (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, da, phủ tạng, ñầu,
ñuôi, 4 bàn chân so với khối lượng sống), tỷ lệ thịt tinh (khối lượng thịt so với khối lượng
sống).
+ Gia cầm: Tỷ lệ thân thịt (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, lông, phủ tạng,
ñầu, cánh, chân - gọi là khối lượng thân thịt- so với khối lượng sống), tỷ lệ thịt ñùi, thịt ngực
(khối lượng thịt ñùi, thịt ngực so với khối lượng thân thịt).
Năng suất sinh sản
125 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Chăn nuôi cơ bản (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dã ñược thay ñổi, ñược
nâng cao rõ rệt mà còn ñi vào những hướng nhất ñịnh, theo nhu cầu ñời sống của con người.
So với thời kỳ mới bắt ñầu thuần dưỡng, chủ yếu chỉ nhằm ñể ăn thịt, sau ñó mới ñể
cày, kéo và lấy sữa thì hiện nay vật nuôi ñã chia theo phẩm giống, mỗi phẩm giống có những
ñặc tính sản xuất và hướng sản xuất riêng. Như hướng bò sữa, bò thịt. Lợn hướng mỡ, hướng
nạc và siêu nạc. Gà vịt ñẻ trứng cho hướng chuyên thịt, chuyên trứng
Ngoài những thay ñổi cơ bản trên vật nuôi còn có những thay ñổi về ngoại hình, tính
tình và chức năng của các bộ phận. Như hoạt ñộng của bộ máy sinh dục của gia súc cũng khác
thú hoang. Thú hoang thường sinh sản theo mùa còn gia súc có thể sinh sản quanh năm, có
các chu kỳ ñộng dục ñều ñặn.
Một số ñặc tính mới ở gia súc là tính thành thục sớm, mức ñộ vỗ béo nhanh, khả năng
sử dụng và tiêu hoá các chất dinh dưỡng tăng, thời kỳ có chửa ngắn, nhưng tính miễn dịch thì
kém.
ðặc biệt sự thuần dưỡng ñã ảnh hưởng ñến các phản xạ thần kinh và tính tình con vật,
như có thể nuôi ở chuồng, thả rông, ăn thô, ăn tinh, sống ở vùng nóng, vùng lạnh, làm việc
nặng, vỗ béo lấy mỡ, lấy thịt
Có thể nói rằng những thay ñổi của ñộng vật hoãng dã ñể trở thành vật nuôi mà tồn tại
ñến nay là do một số yếu tố sau ñây.
+ Trong ñiều kiện sống chung với người (thức ăn ñược người cung cấp, khí hậu ñiều
hoà ñược ở chuồng trại), vật nuôi nói chung ñã thay ñổi về ngoại hình lẫn thể chất và thích
nghi với hoàn cảnh ñó.
+ Do con người thường chọn lọc những con vật có ích phù hợp với nhu cầu của ñời
sống thường xuyên ñào thải những con vật không hợp với mục ñích nói trên, nên vật nuôi
hiện nay có những ngoại hình và ñặc tính khác nhau rõ rệt như bò sữa cao sản, lợn siêu thịt,
gà hướng trứng, gà hướng thịt.
- 53 -
+ Do con người dùng vật nuôi ñể sản xuất, nên ngoại hình, chức năng của một số bộ
phận cơ thể ñã cơ bản thay ñổi, như bò sữa cao sản có bầu vú rất to. Gà ñẻ trứng ñầu nhỏ
mình thanh. Những thay ñổi này dần dần làm cho vật nuôi khác xa thuỷ tổ của chúng, ñáp ứng
ñược nhu cầu của ñời sống con người
1.2. Khái niệm về vật nuôi chủ yếu
Khái niệm vật nuôi ñề cập ở ñây ñược giới hạn trong phạm vi các ñộng vật ñã ñược
thuần hoá và chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp. Chúng ta cũng chỉ xem xét 2 nhóm vật
nuôi chủ yếu là gia súc và gia cầm.
Các vật nuôi ngày nay ñều có nguồn gốc từ các ñộng vật hoang dã. Quá trình biến các
ñộng vật hoang dã thành vật nuôi ñược gọi là quá trình thuần hoá, quá trình này ñược thực
hiện bởi con người. Các vật nuôi ñược xuất hiện sau sự hình thành loài người, thuần hoá vật
nuôi là sản phẩm của sự lao ñộng sáng tạo của con người. Chúng ta cần phân biệt sự khác
nhau giữa vật nuôi và vật hoang dã. Theo Isaac (1970), những ñộng vật ñược gọi là vật nuôi
khi chúng có ñủ 5 ñiều kiện sau ñây:
- Có giá trị kinh tế nhất ñịnh, ñược con người nuôi với mục ñích rõ ràng;
- Trong phạm vi kiểm soát của con người;
- Không thể tồn tại ñược nếu không có sự can thiệp của con người;
- Tập tính ñã thay ñổi khác với khi còn là con vật hoang dã;
- Hình thái ñã thay ñổi khác với khi còn là con vật hoang dã.
Người ta cho rằng, các quá trình thuần hoá vật nuôi ñã diễn ra chủ yếu tại 4 lưu vực
sông bao gồm Lưỡng Hà (Tigre và Euphrate), Nil, Indus và Hoàng Hà, ñây cũng chính là 4
cái nôi của nền văn minh cổ xưa (bán ñảo Arap, Ai Cập, ấn ðộ và Trung Quốc). Cho tới nay,
các bằng chứng khảo cổ học phát hiện thấy chó là ñộng vật ñược thuần hoá sớm nhất, sau ñó
là dê và cừu, ngựa là con vật ñược thuần hoá sau cùng.
1.3. Khái niệm về giống, dòng vật nuôi
1.3.1. Giống vật nuôi
Khái niệm về giống vật nuôi trong chăn nuôi khác với khái niệm về giống trong phân
loại sinh vật học. Giống vật nuôi thuộc ñơn vị phân loại dưới của loài. Giống vật nuôi là một
tập hợp các vật nuôi có chung một nguồn gốc, ñược hình thành do quá trình chọn lọc và nhân
giống của con người. Các vật nuôi trong cùng một giống có các ñặc ñiểm về ngoại hình, sinh
lý, sinh hoá, lợi ích kinh tế giống nhau, các ñặc ñiểm này di truyền ñược cho ñời sau.
Trong thực tế, một nhóm vật nuôi ñược coi là một giống cần có những ñiều kiện sau:
- Có nguồn gốc, lịch sử hình thành rõ ràng;
- Có một số lượng nhất ñịnh: Số lượng ñực cái sinh sản khoảng vài trăm con ñối với
trâu, bò, ngựa; vài nghìn con ñối với lợn; vài chục nghìn con ñối với gà, vịt;
- Có các ñặc ñiểm riêng biệt của giống, các ñặc ñiểm này khác biệt với các giống khác
và ñược di truyền một cách tương ñối ổn ñịnh cho ñời sau;
- ðược Hội ñồng giống vật nuôi quốc gia công nhận là một giống.
1.3.2. Dòng vật nuôi
Dòng là một nhóm vật nuôi trong một giống. Một giống có thể vài dòng (khoảng 2 - 5
dòng). Các vật nuôi trong cùng một dòng, ngoài những ñặc ñiểm chung của giống còn có một
- 54 -
vài ñặc ñiểm riêng của dòng, ñây là các ñặc ñiểm ñặc trưng cho dòng. Tuy nhiên, trong thực
tế người ta có những quan niệm khác nhau về dòng. Các quan niệm chủ yếu bao gồm:
- Nhóm huyết thống: Là nhóm vật nuôi có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên.
- Nhóm vật nuôi ñịa phương: Là các vật nuôi trong cùng một giống nhưng ñược nuôi
ở các ñịa phương khác nhau.
- Dòng cận huyết: Bao gồm các vật nuôi có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. ðể tạo
nên dòng cận huyết, người ta sử dụng phương pháp nhân giống cận huyết trong ñó các thế hệ
sau ñều thuộc huyết thống của ñực ñầu dòng này.
1.4. Những tính trạng cơ bản của vật nuôi
Các tính trạng (còn gọi là chỉ tiêu hay ñặc ñiểm) về ngoại hình, sinh trưởng, năng suất
và chất lượng sản phẩm chăn nuôi ñược sử dụng ñể mô tả, ñánh giá một giống vật nuôi cũng
như từng cá thể vật nuôi. Các tính trạng này thường là những tiêu chuẩn chọn lọc vật nuôi,
giữ chúng làm giống nhằm tạo ra ñời sau phù hợp với mong muốn của người chăn nuôi.
Thông thường các tính trạng ngoại hình ñều là các tính trạng chất lượng, chúng bị chi phối bởi
một vài gen nhất ñịnh, việc di truyền các tính trạng chất lượng này tuân thủ theo các quy luật
di truyền cơ bản của Mendel. Trong khi ñó, các tính trạng sinh trưởng, năng suất và chất
lượng sản phẩm, vốn là các tính trạng có giá trị kinh tế cao lại là các tính trạng số lượng. Các
tính trạng này do rất nhiều gen chi phối và chịu tác ñộng sâu sắc bởi ñiều kiện ngoại cảnh.
1.4.1. Tính trạng về ngoại hình
Ngoại hình của một vật nuôi là hình dáng bên ngoài của con vật. Tuy nhiên, trên
những khía cạnh nhất ñịnh, ngoại hình phản ảnh ñược cấu tạo của các bộ phận cấu thành cơ
thể, tình trạng sức khoẻ cũng như năng suất của vật nuôi. Chẳng hạn, căn cứ vào hình dáng
của một con trâu cầy, nếu thấy nó to lớn, vạm vỡ, gân guốc có thể dự ñoán nó có khả năng
cầy kéo tốt; quan sát một con bò cái sữa, nếu thấy nó có bầu vú lớn, tĩnh mạch vú to và nổi rõ
có thể dự ñoán nó cho năng suất sữa cao...
ðể ñánh giá ngoại hình vật nuôi, người ta dùng mắt ñể quan sát và dùng tay ñể sờ nắn,
dùng thước ñể ño một số chiều ño nhất ñịnh. Có thể sử dụng một số phương pháp ñánh giá
ngoại hình sau ñây:
- Quan sát từng bộ phận và tổng thể con vật, phân loại ngoại hình con vật theo các
mức khác nhau tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của người ñánh giá.
- Dùng thước ño ñể ño một số chiều ño trên cơ thể con vật, mô tả những ñặc trưng chủ
yếu về ngoại hình thông qua số liệu các chiều ño này. Số lượng các chiều ño tuỳ thuộc vào
tầm quan trọng của các bộ phận cơ thể ñối với mục ñích chọn lọc và nhân giống. Chẳng hạn,
ñể chọn lọc ngoại hình ngựa ñua người ta phải sử dụng rất nhiều chiều ño khác nhau, nhưng
ñể ñánh giá ngoại hình lợn nái người ta chỉ cần xem xét một vài chiều ño cơ bản. Trong tiêu
chuẩn chọn lọc gia súc của nước ta hiện nay, các chiều ño cơ bản của trâu, bò, lợn bao gồm:
+ Cao vai (ñối với trâu bò còn gọi là cao vây): Chiều cao từ mặt ñất tới ñiểm sau của
u vai (ño bằng thước gậy).
+ Vòng ngực: Chu vi lồng ngực tại ñiểm tiếp giáp phía sau của xương bả vai (ño bằng
thước dây).
- 55 -
+ Dài thân chéo (ñối với trâu bò): Khoảng cách từ phía trước của khớp bả vai-cánh
tay ñến mỏm sau của u xương ngồi (ño bằng thước gậy).
+ Dài thân (ñối với lợn): Khoảng cách từ ñiểm giữa của ñường nối giữa 2 gốc tai tới
ñiểm tiếp giáp giữa vùng khum và vùng ñuôi (ño sát da, bằng thước dây).
Các chiều ño trên còn ñược sử dụng ñể ước tính khối lượng của con vật. Sau ñây là
một vài công thức ước tính khối lượng trâu, bò, lợn:
Khối lượng trâu Việt Nam (kg) = 88,4 (Vòng ngực)2 x Dài thân chéo
Khối lượng bò vàng (kg) = 89,8 (Vòng ngực)2 x Dài thân chéo
Khối lượng lợn (kg) = [(Vòng ngực)2x Dài thân]/14.400
Trong các công thức trên, ñơn vị tính chiều ño vòng ngực, dài thân chéo của trâu bò là
mét, ñơn vị tính chiều ño vòng ngực, dài thân của lợn là cm.
- Phương pháp ñánh giá ngoại hình hiện ñang ñược sử dụng rộng rãi nhất là ñánh giá
bằng cho ñiểm. Nguyên tắc của phương pháp này là hình dung ra một con vật mà mỗi bộ phận
cơ thể của nó ñều có một ngoại hình ñẹp nhất, ñặc trưng cho giống vật nuôi mà người ta mong
muốn. Có thể nói ñó là con vật lý tưởng của một giống, các bộ phận của nó ñều ñạt ñược ñiểm
tối ña trong thang ñiểm ñánh giá. So sánh ngoại hình của từng bộ phận giữa con vật cần ñánh
giá với con vật lý tưởng ñể cho ñiểm từng bộ phận. ðiểm tổng hợp của con vật là tổng số
ñiểm của các bộ phận. Trong một số trường hợp, tuỳ tính chất quan trọng của từng bộ phận
ñối với hướng chọn lọc, người ta có thể nhân ñiểm ñã cho với các hệ số khác nhau trước khi
cộng ñiểm chung. Cuối cùng căn cứ vào tổng số ñiểm ngoại hình ñạt ñược ñể phân loại con
vật.
1.4.2. Tính trạng về sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận hay
của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của
các tế bào trong cơ thể vật nuôi.
ðể theo dõi các tính trạng sinh trưởng của vật nuôi cần ñịnh kỳ cân, ño, ñong các cơ
quan bộ phận hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, ño, ñong này phụ thuộc
vào loại vật nuôi và mục ñích theo dõi ñánh giá. Chẳng hạn: ðối với lợn con, thường cân khối
lượng lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ. ðối với lợn thịt, thường cân khối lượng khi bắt
ñầu nuôi, kết thúc nuôi và ở từng tháng nuôi.
ðể biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của vật nuôi, người ta thường sử dụng 3 ñộ sinh trưởng
sau ñây:
ðộ sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể hay của từng bộ
phận cơ thể tại các thời ñiểm sinh trưởng, nghĩa là các thời ñiểm thực hiện các phép ño.
ðộ sinh trưởng tuyệt ñối: Là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể hay của từng bộ
phận cơ thể tăng lên trong một ñơn vị thời gian. Công thức tính như sau:
trong ñó, A: ñộ sinh trưởng tuyệt ñối
V2, t2: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời ñiểm t2
12
12
tt
VVA
−
−
=
- 56 -
V1, t1: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời ñiểm t1
ðộ sinh trưởng tương ñối: Là tỷ lệ phần khối lượng, kích thước, thể tích của cơ thể
hay từng bộ phận cơ thể tại thời ñiểm sinh trưởng sau tăng lên so với thời ñiểm sinh trưởng
trước. ðộ sinh trưởng tương ñối thường ñược biểu thị bằng số phần trăm, công thức tính như
sau:
trong ñó, R(%): ñộ sinh trưởng tương ñối (%)
V2: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời ñiểm sau
V1: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời ñiểm trước
Theo quy luật chung, ñồ thị ñộ sinh trưởng tích luỹ có dạng ñường cong hình chữ S
với các pha sinh trưởng chậm, sinh trưởng nhanh, sinh trưởng chậm và cuối cùng là pha cân
bằng. ðồ thị ñộ sinh trưởng tuyệt ñối có dạng ñường cong gần như hình parabon với pha sinh
trưởng nhanh, ñạt cực ñại sau ñó là pha sinh trưởng chậm. ðồ thị ñộ sinh trưởng tương ñối có
dạng ñường cong gần như hình hyperbon: liên tục giảm dần theo lứa tuổi. Có thể so sánh
ñường cong sinh trưởng thực tế với ñường cong sinh trưởng lý thuyết ñể phân tích, tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng của các sự sai khác.
1.4.3. Các tính trạng năng suất và chất lượng sản phẩm
Năng suất và chất lượng sữa
ðối với vật nuôi lấy sữa, người ta theo dõi ñánh giá các tính trạng chủ yếu sau:
- Sản lượng sữa trong 1 chu kỳ tiết sữa: Là tổng lượng sữa vắt ñược trong 10 tháng
tiết sữa (305 ngày);
- Tỷ lệ mỡ sữa: Là tỷ lệ mỡ sữa trung bình của 1 kỳ tiết sữa. ðịnh kỳ mỗi tháng phân
tích hàm lượng mỡ sữa 1 lần, căn cứ vào hàm lượng mỡ sữa ở các kỳ phân tích và sản lượng
sữa hàng tháng ñể tính tỷ lệ mỡ sữa.
- Tỷ lệ protein sữa: Là tỷ lệ protein trung bình của 1 kỳ tiết sữa. Cách xác ñịnh và tính
toán tương tự như ñối với tỷ lệ mỡ sữa.
ðể so sánh sản lượng sữa của các bò sữa có tỷ lệ mỡ sữa khác nhau, người ta quy ñổi
về sữa tiêu chuẩn. Sữa tiêu chuẩn là sữa có tỷ lệ mỡ 4%. Công thức quy ñổi như sau:
SLSTC (kg) = 0,4 SLSTT (kg) + 15 F(kg)
trong ñó, SLSTC: Sản lượng sữa tiêu chuẩn (sữa có tỷ lệ mỡ 4%), tính ra kg
SLSTT: Sản lượng sữa thực tế, tính ra kg
F : Sản lượng mỡ sữa (kg)
0,4 và 15: Các hệ số quy ñổi (mỗi kg sữa ñã khử mỡ tương ñương với 0,4 kg
sữa tiêu chuẩn; mỗi kg mỡ sữa tương ñương với 15 kg sữa tiêu chuẩn).
Do không thể trực tiếp vắt sữa lợn ñược nên ñể ñánh giá khả năng cho sữa của lợn
người ta sử dụng khối lượng toàn ổ lợn con ở 21 ngày tuổi. Lý do ñơn giản là lượng sữa lợn
100
2/)((%) 12
12 x
VV
VV
R
+
−
=
- 57 -
mẹ tăng dần từ ngày ñầu tiên sau khi ñẻ, ñạt cao nhất lúc 3 tuần tuổi, sau ñó giảm dần. Mặt
khác, cho tới 21 ngày tuổi, lợn con chủ yếu sống bằng sữa mẹ, lượng thức ăn bổ sung thêm là
không ñáng kể.
Năng suất và chất lượng thịt
ðối với vật nuôi lấy thịt, người ta theo dõi các tính trạng chủ yếu sau:
- Tăng trọng trung bình trong thời gian nuôi: Là khối lượng tăng trung bình trên ñơn
vị thời gian mà con vật ñạt ñược trong suốt thời gian nuôi (thường tính là g/ngày).
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng: Là số kg thức ăn chi phí trung bình cho mỗi kg
tăng trọng mà con vật ñạt ñược trong thời gian nuôi.
- Tuổi giết thịt: Là số ngày tuổi vật nuôi ñạt ñược khối lượng mổ thịt theo quy ñịnh.
- Các tỷ lệ thịt khi giết thịt:
+ Lợn: Tỷ lệ thịt móc hàm (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, lông, phủ tạng
so với khối lượng sống), tỷ lệ thịt xẻ (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, lông, phủ
tạng, ñầu, ñuôi, 4 bàn chân - gọi là khối lượng thịt xẻ - so với khối lượng sống), tỷ lệ nạc
(khối lượng thịt nạc so với khối lượng thịt xẻ). Trên con vật sống, người ta ño ñộ dày mỡ lưng
ở vị trí xương sườn cuối cùng bằng kim thăm hoặc bằng máy siêu âm. Giữa ñộ dày mỡ lưng
và tỷ lệ nạc của thân thịt có mối tương quan âm rất chặt chẽ, vì vậy những con lợn có ñộ dày
mỡ lưng mỏng sẽ có tỷ lệ nạc trong thân thịt cao và ngược lại.
+ Trâu bò: Tỷ lệ thịt xẻ (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, da, phủ tạng, ñầu,
ñuôi, 4 bàn chân so với khối lượng sống), tỷ lệ thịt tinh (khối lượng thịt so với khối lượng
sống).
+ Gia cầm: Tỷ lệ thân thịt (khối lượng con vật sau khi ñã loại bỏ máu, lông, phủ tạng,
ñầu, cánh, chân - gọi là khối lượng thân thịt- so với khối lượng sống), tỷ lệ thịt ñùi, thịt ngực
(khối lượng thịt ñùi, thịt ngực so với khối lượng thân thịt).
Năng suất sinh sản
ðối với vật nuôi dùng ñể sinh sản, các tính trạng năng suất chủ yếu bao gồm:
+ Con cái:
- Tuổi phối giống lứa ñầu.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu.
- Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ: Số ngày từ lứa ñẻ trước tới lứa ñẻ sau.
- Tỷ lệ thụ thai: Số cái thụ thai so với tổng số cái ñược phối giống.
- Tỷ lệ ñẻ: Số cái ñẻ so với tổng số cái có khả năng sinh sản (với trâu bò, dê, ngựa).
- Số con ñẻ ra còn sống sau khi ñẻ 24 giờ, số con còn sống khi cai sữa, số lứa
ñẻ/nái/năm, số con cai sữa/nái/năm (với lợn); tỷ lệ ñẻ 1 con/lứa, sinh ñôi, sinh ba (với dê,
cừu).
- Khối lượng sơ sinh, cai sữa.
+ Con ñực:
- Tuổi bắt ñầu sử dụng phối giống.
- 58 -
- Phẩm chất tinh dịch: Tổng số tinh trùng có khả năng thụ thai trong 1 lần phối giống
(ký hiệu là: VAC). VAC là tích số của 3 tính trạng: lượng tinh dịch bài xuất trong 1 lần phối
giống (dung tích: V); số lượng tinh trùng/1ml tinh dịch (nồng ñộ: C); tỷ lệ tinh trùng có vận
ñộng thẳng tiến (hoạt lực: A).
ðể ñánh giá khả năng sản xuất trứng ở gia cầm, người ta theo dõi các tính trạng chủ
yếu sau:
- Tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên: Ngày tuổi của ñàn mái khi bắt ñầu có 5% tổng số mái ñẻ
trứng.
- Sản lượng trứng/năm: Số trứng trung bình của 1 mái ñẻ trong 1 năm.
- Khối lượng trứng: Khối lượng trung bình của các quả trứng ñẻ trong năm.
- Các tính trạng về phẩm chất trứng (ñường kính dài, ñường kính rộng, chỉ số hình
thái: rộng/dài, tỷ lệ các phần cấu thành quả trứng: lòng ñỏ, lòng trắng, vỏ,...)
Các tính trạng theo dõi, ñánh giá về sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm
nêu trên ñều là các tính trạng số lượng, chúng ta cần hiểu biết rõ về bản chất của các tính
trạng này.
1.5. Những quy luật chung về sinh trưởng và phát dục của vật nuôi
ðể ñánh giá ñúng ñắn sự phát triển của vật nuôi, cần nắm vững những quy luật sinh
trưởng, phát dục của chúng như:
1.5.1. Quy luật sinh trưởng phát dục không ñều.
- Không ñều về khả năng tăng trọng của cơ thể, lúc vật nuôi còn nhỏ thì khối lượng
tăng chậm, ít sau ñó thì khối lượng tăng nhanh dần và ñến lúc trưởng thành thì khả năng tăng
trọng của cơ thể chậm lại rồi dần dần ổn ñịnh và cuối cùng chỉ còn khả năng tích luỹ mỡ nếu
nuôi dưỡng tốt.
- Không ñều về sự phát triển các hệ thống xương, ñối với gia súc ăn cỏ thì trong giai
ñoạn bào thai, hệ thống xương phát triển chiều cao với tốc ñộ nhanh. Sau khi ñẻ ra ngoài thì
phát triển mạnh về chiều dài, chiều sâu và cuối cùng là phát triển về chiều rộng.
Gia súc ăn tạp như lợn thì trong bào thai phát triển mạnh về chiều rộng, sau khi ñẻ ra
ngoài phát triển mạnh về chiều dài, chiều cao, chiều sâu.
- Không ñều về phát triển các bộ phần trong cơ thể
Giai ñoạn sau khi ñẻ ra ngoài
1 2 3
1 da, cơ xương, tim ruột
2 máu, dạ dày thận lách, lưỡi
3 dịch hoàn gan, phổi não
Giai
®o¹n
bµo
thai
- 59 -
- Không ñều về khả năng tích luỹ mỡ, ñầu tiên mỡ tích luỹ ở dưới da, rồi ñến 2 lá mỡ
dự trữ và mỡ xen kẽ các thớ thịt và cuối cùng mỡ bao quanh cơ quan nội tạng.
Bầu vú của gia súc cái cũng phát triển không ñều, phụ thuộc vào từng thời kỳ sinh lý
như gia súc có chửa, gia súc nuôi con thì bầu vú lớn hơn.
Sự phát triển không ñều còng biểu hiện ở cả thành phần hoá học của cơ thể gia súc ví
dụ:
Bê con lúc mới sinh ra thì tỷ lệ vật chất khô trong cơ thể chiếm 25,81%. Lúc ñược 6
tháng tuổi tỷ lệ vật chất khô chiếm 30,93% và lúc 12 tháng tuổi chiếm 36,25%.
1.5.2. Quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai ñoạn
ðể nghiên cứu và theo dõi và phát triển vật nuôi người ta chia làm 2 giai ñoạn.
1.5.2.1. Giai ñoạn trong cơ thể mẹ (giai ñoạn bào thai)
Ở giai ñoạn này thì cơ thể ñược ổn ñịnh về môi trường sống như nhiệt ñộ, ñộ pH. Dinh
dưỡng hoàn toàn ñược cơ thể mẹ cung cấp và trong giai ñoạn này dài hay ngắn còn tuỳ thuộc
vào từng giống vật nuôi.
Lợn chửa 114 ngày
Bò chửa 9 tháng 10 ngày
Trâu chửa 11 tháng
Chó chửa 61 ngày.
Giai ñoạn bào thai ñược chia làm 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ phôi.
Thời kỳ phối bắt ñầu từ lúc trứng thụ tinh cho ñến khi hợp tử bám chắc vào tử cung
hay sừng tử cung. ðặc ñiểm thời kỳ này là hợp tử phân chia rất nhanh như ở lợn 22 ngày ñầu,
ở bò 34 ngày ñầu. Nguồn dinh dưỡng của phôi thì dựa vào noãn hoàng của tế bào trứng và
dịch tử cung của con mẹ tiết ra.
+ Thời kỳ tiền thai:
Thời kỳ tiền thai bắt ñầu từ lúc hợp tử ñã bám chắc vào tử cung hay sừng tử cung cho
ñến khi xuất hiện mầm của các cơ quan, thời kỳ này quá trình phát dục xảy ra mạnh mẽ,
nguồn dinh dưỡng ñược thông qua nhau thai vào bào thai nuôi con như:
ở lợn từ ngày 23-38
ở bò từ ngày 35-60
+ Thời kỳ thai nhi:
Thời kỳ thai nhi bắt ñầu từ khi kết thúc thời kỳ tiền thai cho ñến khi ñẻ ra ngoài như
ở lợn từ ngày 39-114
ở bò từ ngày 61-280
- 60 -
Cần chú ý ở thời kỳ phôi, vì hợp tử chưa có màng bảo vệ nên dễ bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố ngoại cảnh. Do ñó ở thời kỳ phôi cần phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt ñể tránh hợp tử bị
tiêu biến hoặc ñẩy ra ngoài.
Thời kỳ thai nhi cũng cần nuôi dưỡng tốt ñể gia súc cái có chửa khi ñẻ ñạt trọng lượng
sơ sinh cao.
1.5.2.2. Giai ñoạn ngoài cơ thể mẹ (ñược chia làm 4 thời kỳ)
+ Thời kỳ bú sữa
Thời kỳ bú sữa tính từ lúc ñẻ ñến khi cai sữa như:
ở bò thường 6 tháng
ở lợn thường tính vào 28, 35, 42, 60 ngày
+ Thời kỳ thành thục (phát triển sinh dục)
Bắt ñầu từ lúc cai sữa ñến khi thành thục về tính, thời kỳ này cơ quan tiêu hoá, cơ
quan sinh dục phát triển nhanh, con vật dễ thích nghi và dễ huấn luyện.
+ Thời kỳ trưởng thành
Thời kỳ trưởng thành bắt ñầu từ lúc có hiện tượng về tính ñến khi cơ quan sinh dục và
các chức năng sinh lý khác ñã hoàn chỉnh. ở thời kỳ này trao ñổi chất cũng như toàn bộ cơ thể
của con vật ñã ổn ñịnh, tính di truyền ñược ổn ñịnh.
+ Thời kỳ già cỗi
Thời kỳ già cỗi thì các khả năng sản xuất của con vật dần dần giảm ñi rồi mất hẳn.
II. Các phương pháp chọn giống vật nuôi
Chọn giống là một nội dung quan trọng của công tác giống. Làm thế nào ñể chọn ñúng
ñược những con vật giống tốt? Câu hỏi ñó là cả một vấn ñề không ñơn giản, bởi vì các khái
niệm về con giống tốt cũng như các phương pháp chọn giống vật nuôi cũng thay ñổi theo thời
gian và ngày càng ñược hoàn thiện.
2.1. Khái niệm về chọn lọc và loại thải
Chọn lọc vật giống bao gồm hai khâu cơ bản:
- Quyết ñịnh lựa chọn con vật làm giống ñược gọi là chọn lọc vật giống. Quyết ñịnh
này thường xảy ra trong thời gian nuôi hậu bị các con ñực và con cái (từ khi tách mẹ tới lúc
chuẩn bị phối giống). Ví dụ, trong quá trình nuôi những lợn cái con từ cai sữa mẹ tới lúc có
thể phối giống, người ta tiến hành các theo dõi ñánh giá ñể chọn lọc một số làm vật giống, số
còn lại sẽ ñược nuôi thịt.
- Quyết ñịnh không ñể cho con vật tiếp tục làm giống nữa ñược gọi là loại thải vật
giống. Quyết ñịnh này thường xảy ra sau mỗi chu kỳ sản xuất của con vật, chẳng hạn sau mỗi
lứa ñẻ của lợn nái, mỗi chu kỳ vắt sữa của bò sữa... hoặc theo ñịnh kỳ về thời gian cũng như
các kiểm tra ñánh giá nhất ñịnh. Ngoài ra người ta cũng có thể buộc phải loại thải con vật khi
nó gặp một tai biến bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, năng suất.
- 61 -
2.2. Các phương pháp chọn lọc
- Chọn lọc hàng loạt
Là phương pháp ñịnh kỳ theo dõi, ghi chép các chỉ tiêu năng suất, chất lượng sản
phẩm mà vật nuôi ñạt ñược ngay trong ñiều kiện của sản xuất, căn cứ vào các kết quả theo dõi
ñược mà quyết ñịnh tiếp tục sử dụng hay loại thải chúng. ðây là phương pháp chọn lọc ñơn
giản, không tốn kém, dễ thực hiện. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng sản phẩm của con vật
luôn chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc cũng như một số nhân tố khác,
do vậy chọn lọc hàng loạt cũng là một phương pháp có ñộ chính xác kém.
- Kiểm tra năng suất (kiểm tra cá thể)
Phương pháp này thường ñược tiến hành tại các cơ sở chuyên môn hoá ñược gọi là các
trạm kiểm tra năng suất. Kiểm tra năng suất ñược tiến hành trong giai ñoạn hậu bị nhằm chọn
lọc những vật nuôi ñược giữ lại làm giống. ðể loại trừ một số ảnh hưởng của môi trường, tạo
những ñiều kiện thuận lợi phát huy hết tiềm năng di truyền của con vật, người ta nuôi chúng
trong ñiều kiện tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế ñộ dinh dưỡng (cho ăn không hạn chế)...
Trong quá trình nuôi kiểm tra, con vật ñược theo dõi một số chỉ tiêu nhất ñịnh. Các kết quả
ñạt ñược về các chỉ tiêu này ñược sử dụng ñể ñánh giá giá trị giống và căn cứ vào giá trị giống
ñể quyết ñịnh chọn lọc hay loại thải con vật. Nhược ñiểm chủ yếu của phương pháp này là
không ñánh giá ñược các chỉ tiêu theo dõi trực tiếp ñược trên bản thân con vật, chẳng hạn
không ñánh giá ñược sản lượng sữa, tỷ lệ mỡ sữa.. ở bò ñực giống, phẩm chất thịt ở lợn ñực
giống...
Kiểm tra năng suất hiện ñang ñược sử dụng khá rộng rãi trong chăn nuôi lợn ở nhiều
nước. Các lợn ñực giống hậu bị ñược nuôi kiểm tra năng suất từ lúc chúng có khối lượng từ
25-30 kg cho tới 90-110 kg. Ba chỉ tiêu theo dõi chính bao gồm: tăng trọng trung bình
(g/ngày) trong thời gian nuôi kiểm tra, chi phí thức ăn trung bình cho mỗi kg tăng trọng trong
thời gian kiểm tra (kg thức ăn/kg tăng trọng) và ñộ dày mỡ lưng ño bằng máy siêu âm ở vị trí
xương sườn cuối cùng khi kết thúc kiểm tra (mm).
- Kiểm tra ñời con
Phương pháp này ñược sử dụng ñể ñánh giá chọn lọc các ñực giống. ðể kiểm tra ñời
con, người ta cho các ñực giống tham dự kiểm tra phối giống với một số lượng cái giống nhất
ñịnh. Khi các cái giống này sinh ra ñời con, người ta nuôi các con của chúng tại các trạm
kiểm tra có các ñiều kiện tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế ñộ dinh dưỡng giống như ñối với
kiểm tra năng suất. ðời con ñược theo dõi những chỉ tiêu nhất ñịnh về năng suất, căn cứ vào
các chỉ tiêu ñạt ñược ở ñời con ñể ñánh giá giá trị giống của con ñực và quyết ñịnh chọn lọc
hay loại thải các ñực giống này. Phương pháp này có ñộ chính xác cao,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_chan_nuoi_co_ban_phan_1.pdf