Giáo trình Công nghệ dạy học

1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học hiện đại. 2

1.1. Một số vấn đề về Phƣơng pháp dạy học. 2

1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học . 2

1.1.2. Vai trò, vị trí của phƣơng pháp dạy học trong quá trình dạy học. 3

1.1.3. Phân loại các phƣơng pháp dạy học . 4

1.1.4. Lựa chọn phƣơng pháp dạy học. 5

1.2. Bản chất của phƣơng pháp dạy học hiện đại . 6

1.2.1. Quan niệm dạy và học theo hƣớng tiếp cận thông tin . 6

1.2.2. Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác và quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm. 7

1.2.3. Dạy học tích cực . 10

1.3. Một số phƣơng pháp dạy học hiện đại . 12

1.4. Mô hình giáo dục . 16

1.5. Vai trò của ngƣời dạy, ngƣời học trong các phƣơng pháp dạy học hiện đại . 17

2. Công nghệ dạy học và phương tiện dạy học . 17

2.1. Công nghệ thông tin và truyền thông . 17

2.2. Phƣơng tiện dạy học. 18

2.3. Khái niệm và phân loại công nghệ dạy học. 18

3. Sử dụng công nghệ trong trong dạy . 22

3.1. Công nghệ với khoa học nhận thức. 22

3.2. Công nghệ dạy học với đổi mới phƣơng pháp dạy học. 23

3.3. Lựa chọn công nghệ dạy học . 24

3.4. Dạy học với công nghệ hiện đại. 24

3.4.1. Đa phƣơng tiện (Multimedia) . 25

3.4.2. Giáo án điện tử. 25

3.4.3. Khai thác một số phần mềm cơ bản . 28

3.4.4. Khai thác thông tin trên internet. 41

3.5. Đào tạo trực tuyến. 51

pdf58 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Công nghệ dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình dạy học.  Theo Yapi A., 1997: Công nghệ dạy học là một quá trình tích hợp phức tạp trong đó các vấn đề liên quan với mọi khía cạnh của việc học đƣợc khái niệm hoá, phân tích, xây dựng và quyết định thông qua sự tƣơng tác giữa con ngƣời, kỹ thuật, ý tƣởng và các nguồn lực giữa một khung cảnh tổ chức nào đó.  Quan điểm khác: (1) Công nghệ dạy học là một quá trình khoa học trong đó các nguồn nhân lực và vật lực đƣợc sử dụng để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy và học tập. (2) Công nghệ dạy học hiểu theo nghĩa rộng nhất là việc tổ chức các quá trình của hoạt động dạy, hoạt động học đồng thời với việc tổ chức các thành tố khác có tham gia vào hai hoạt động đó. (3) Ta có thể xem xét khởi đầu của ngành Công nghệ dạy học từ thời Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ "Technology"(công nghệ) trong tiếng Anh có nguồn gốc từ chữ "Technologia" trong tiếng Hy lạp. Từ này trong tiếng Hy lạp có nghĩa là cách xử lý/thủ 19 thuật hoặc kỹ năng xử lý có hệ thống. Do vậy, có thể hiểu, bất cứ những phƣơng pháp, kỹ năng, thủ thuật, chiến lƣợc hay bí quyết nào đƣợc sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống, đƣợc dƣa vào sử dụng mà đem lại hiệu quả cho việc giảng dạy thì đƣợc gọi là Công nghệ dạy học. Có thể quan niệm công nghệ dạy học nhƣ một sản phẩm (product) và nhƣ là một quá trình (process). - Với quan niệm như một sản phẩm, công nghệ dạy học bao gồm các quy trình, sự thực hành và vật liệu để dạy học. Sản phẩm phải bao gồm sản phẩm không - thực thể (non-physical) (học tập chƣơng trình hoá, học tập cá thể hoá, kỹ năng dạy học ) và sản phẩm thực thể (physical) (máy ghi âm, máy video, máy vi tính, máy chiếu, ..). - Với quan niệm như một quá trình, công nghệ dạy học bao gồm các chức năng liên quan với việc quản lý các tổ chức và nguồn nhân lực, việc nghiên cứu, đảm bảo hậu cần, sử dụng và thiết lập các hệ thống.  Nhƣ vậy công nghệ dạy học đƣợc cấu thành từ: o Các quy trình, vật liệu để dạy học o Các chức năng liên quan đến việc quản lý, cách tổ chức, nguồn nhân lực o Phƣơng pháp dạy học  Nói dạy học theo một công nghệ dạy học là nói đến quá trình tổ chức dạy học đƣợc thiết kế tỉ mỉ, đƣợc chia thành các nguyên công và các qui tắc tiến hành công việc dạy học một cách chặt chẽ. Các nguyên công này bao gồm: Tổ chức môi trƣờng dạy/học; Phƣơng pháp dạy; Phƣơng pháp học; Phƣơng tiện dạy học. Các giai đoạn hình thành và phát triển khái niệm Công nghệ dạy học ở thế kỷ XX. Cơ sở của Công nghệ dạy học bắt nguồn từ các ý tƣởng của ngƣời Hy lạp cổ đại. Tuy vậy, thực chất lịch sử của ngành CNDH hiện đại lại chủ yếu rơi vào thế kỷ XX, dựa trên 3 nền tảng hiện đại: - Thiết kế giảng dạy (Instructional design), - Phƣơng tiện truyền thông trong dạy học (Instructional Media) - Công nghệ máy tính trong dạy học (Instructional Computing). Các thời kỳ của công nghệ dạy học: a. Ðầu thế kỷ XX- 1950 - Về thiết kế bài giảng: quan niệm của Thorndike (1874 - 1949) về quá trình học ở đầu thế kỷ XX (dựa theo tâm lý học ứng xử/hành vi: kích thích, phản ứng, thƣởng/sửa..lặp đi lặp lại) đƣợc ứng dụng vào PPDH, phát triển những kỹ năng, nhằm đạt mục tiêu đề ra hay kết quả mong muốn. Thời thế chiến thứ 2 có phƣơng pháp tiếp cận hệ thống đƣợc dùng để huấn luyên ở trƣờng quân sự,... Phương tiện dạy học (phát triển song song với thiết kế bài học ở TK XX): Dạy học cổ truyền chỉ dựa vào lời nói và chữ viết, sau này có thêm các đồ dùng học tập khác. 20 Năm 1905, trung tâm Media đầu tiên ở Mỹ sƣu tầm đồ dùng dạy học bao gồm các đồ vật, mô hình, bản đồ. Ðầu thế kỷ XX, ở Hoa kỳ bắt đầu có dạy học bằng hình ảnh (visual), rồi vào thập niên 1920 và 1930 có âm thanh (audio). Về sau, nhiều phim ảnh đƣợc đƣa vào lớp học (phim kịch, phim khoa học và lịch sử). Ðến đầu những năm 40, có trung tâm giáo dục theo chƣơng trình dạy học nghe nhìn ở Mỹ (năm 1943). Năm 1946, kế họach dạy học nghe nhìn đƣợc thực hiện ở trƣờng ÐH Indiana - Hoa kỳ. Trong thê chiến thứ 2, có nhiều phim huấn luyện đƣợc dùng trong giáo dục quân sự. Từ đầu thập kỷ 40 đến thập kỷ 50, nhiều phƣơng tiện công nghệ trình bày thông tin (chữ viết, âm thanh, hình ảnh,.) nhƣ đèn chiếu (phƣơng tiện nghe nhìn), phim ảnh ngày đƣợc sử dụng rộng rãi trong giáo dục và đào tạo ở khắp châu Âu, Mỹ. Từ đó đã mở ra nhiều tranh luận xung quanh bản chất, đối tƣợng, khái niệm, thuật ngữ CNGD, dự báo xu hƣớng công nghệ hóa giáo dục. CNGD đƣợc hiểu là ứng dụng các thành tựu kỹ thuật vào quá trình dạy học. Giai đoạn này chƣa có sự phát triển của máy tính. b. Giai đoạn 1950-1960 Thiết kế bài giảng: phát triển mạnh hơn về tâm lý hành vi (Behaviorism của Skinner), dựa trên phản xạ có điều kiện. Ngoài ra còn xuất hiện lý thuyết mục tiêu (objectives) của Bloom (1956), tâm lý nhận thức của Gagné (60), thiết kế bài giảng theo nguyên tắc, đặt ra mục tiêu giảng dạy, thiết kế giảng dạy sao cho đạt mục tiêu, đánh giá đo lƣờng đƣợc, tối ƣu hoá việc học. Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống phát triển mạnh Phương tiện dạy học: Truyền hình ở thập kỷ 50, ngày càng có nhiều kênh đài phục vụ học tập (khám phá, lịch sử,.). Hiện nay thì video thịnh hành hơn. Ban đầu, tƣ tƣởng này tập trung vào việc sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật, về sau vào mục đích dạy học, kết hợp khoa học nghe nhìn với lý thuyết học tập, đánh dấu bƣớc ngoặt ra đờicủa công nghệ dạy học hiện đại Từ đó xuất hiện máy dạy học, tƣ tƣởng dạy học chƣơng trình hóa của Skinner đƣợc hƣởng ứng rộng rãi. Sự ra đời của máy tính. c. Giai đoạn 1960-1980 Về thiết kế bài giảng: Ðến cuối những năm 60, bắt đầu nảy sinh cách tiếp cận công nghệ đối với việc thiết kế quá trình dạy học nói chung, nghĩa là công nghệ của chính sự thiết kế quá trình dạy học. Dạy học chƣơng trình hóa là con đẻ đầu tiên của cách tiêp cận này. Quan điểm này đƣợc áp dụng triệt để vào dạy học vào những năm 60. Về phương tiện truyền thông trong dạy học: có nhiều thay đổi, phát triển mạnh mẽ hơn, sử dụng nhiều dạng Media khác nhau. Các chuyên gia về Media trở thành quan trọng trong trƣờng học, họ quan tâm tìm kiếm các dạnh Media mới, xem lại bản chất của khoa học nghe nhìn và Media. Media trở thành một phần quan trọng của Công nghệ dạy học, gắn liền với quá trình thiết kế bài giảng, giao tiếp. 21 Về công nghệ máy tính trong dạy học: thập niên 70 xuất hiện chips -thế hệ thứ 4, cuối thập niên 70 phát triển qui mô lớn. Năm 1976 máy tính cá nhân Apple đầu tiên ra đời, phát triển nhanh ứng dụng công nghệ máy tính vào dạy học. B.P Skinner (1968) là ngƣời đầu tiên sử dụng thuật ngữ công nghệ giảng dạy (technology of teaching) tạo ra sự phát triển máy dạy học có sự hỗ trợ bằng máy tính và những thiết bi điện tử trong lớp học để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên vào những năm 1970 nhƣng đã thất bại sau thời gian không lâu. d. Giai đoạn 1980-1990 Về thiết kế dạy học: Vẫn còn nghiên cứu nhằm vạch ra các nguyên tắc, các biện pháp tối ƣu hóa qúa trình đào tạo bằng cách phân tích từng nhân tố nâng cao hiệu quả đào tạo, các phƣơng tiện đánh giá. Cách tiếp cận này ngày nay đƣợc phổ biến rộng rãi ở tòan bộ công tác của trƣờng học hoặc của bất kỳ khâu thiết kế đào tạo nào. Một số nhà khoa học giáo dục đã muốn phát triển giáo dục bằng cách qui trình hóa, khách quan hóa quá trình dạy học, làm cho nó đạt hiệu quả tối ƣu cho nhiều ngƣời. Về phương tiện truyền thông trong dạy học: có thêm nhiều dạng thông tin mới, hình ảnh tĩnh, động, hoạt hình trở nên phổ biên hơn, băng đĩa nhạc, video. Công nghệ máy tính: Máy tính có nhiều khả năng hơn, nhiều phân mềm, công cụ vi tính ra đời: văn bản word, excel, cơ sở dữ liệu. Năm 1981 ứng dụng vào mục đích dạy các phƣơng tiện chuyên môn chƣơng trình hóa lớp học theo đĩa; Số lƣợng máy tính cá nhân phát triển nhanh e. Giai đọan từ sau 1990 Về thiết kế dạy học: phƣơng pháp giao tiếp, hợp tác, học theo tình huống, giải quyết vấn đề .. và các lý thuyết khác về quá trình học tập, đặc biệt nghiên cứu lý thuyết học tập kiến tạo, lấy ngƣời học làm trung tâm (trò tự xây dựng kiến thƣc cho mình trong bối cảnh xã hội).... đƣợc quan tâm đặc biệt trong quá trình thiết kế, tích hợp mọi phƣơng tiện kỹ thuật và nhiều ngành khoa học khác và công tác đánh giá Về phương tiện dạy học: Media kỹ thuật số phát triển nhanh, tích hợp vào máy tính, Multimedia, đồ hoạ, hình ảnh âm thanh CD, video đều đƣợc số hoá Công nghệ máy tính: Ngày nay CNTT phát triển mạnh mẽ ảnh hƣởng lớn đến dạy học. Sự phát triển của các phần mềm dạy học và phần mềm dạy học thông minh, học trong môi trƣơng tƣơng tác đa phƣơng tiện có sự hỗ trợ của máy tính ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vai trò của Internet, www, mạng, học từ xa. Phân loại công nghệ dạy học. Có nhiều cách phân loại. Ở đây chúng ta có thể phân thành 2 loại: + Công nghệ cổ điển. Sử dụng các phƣơng tiện: Bảng-Phấn, Phim, Video, Ti vi, Overhead. + Công nghệ hiện đại. Sử dụng CNTT và truyền thông mới: Máy tính, Projector, mạng, Smart board, Mobile phone, 22 3. Sử dụng công nghệ trong trong dạy 3.1. Công nghệ với khoa học nhận thức  Công nghệ với sƣ phạm  Học là một quá trình nhận thức  Công nghệ tác động đến hoạt động nhận thức: + Tăng khả năng thu nhận tri thức Tỷ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong việc thu nhận tri thức nhƣ sau: + Vị giác: 1% + Xúc giác: 1,5% + Khứu giác: 3,5% + Thính giác: 11% + Thị giác: 83% + Tăng khả năng ghi nhớ: Tỷ lệ tri thức còn lƣu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng từng giác quan, bằng sự kết hợp các giác quan hoặc qua việc tự trình bày hoặc qua việc thao tác thực hiện, nhƣ sau: + Nghe: 20% + Nhìn: 30% +Nghe và Nhìn: 50% + Tự trình bày: 80% + Tự trình bày và làm: 90% Sự tổng kết này đƣợc phản ánh trong câu ngạn ngữ của Việt Nam: “trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”, hoặc câu ngạn ngữ của Ấn Độ: “nghe thì quên, nhìn thì nhớ, làm thì hiểu”.   Công nghệ hỗ trợ cho sƣ phạm, giúp giáo viên thực hiện tốt các giải pháp sƣ phạm vốn dựa trên khoa học về nhận thức  Muốn khai thác đƣợc tốt công nghệ để phục vụ cho việc học, muốn sử dụng công nghệ một cách sáng tạo thì phải hiểu công nghệ, hiểu tiềm năng của nó cũng nhƣ những hạn chế của nó  Phải có ý thức tìm hiểu và cập nhật thƣờng xuyên 23  Công nghệ với nhà giáo  Công nghệ không thể thay thế nhà giáo  Công nghệ có thể giúp nhà giáo thực hiện tốt hơn công việc của mình 3.2. Công nghệ dạy học với đổi mới phương pháp dạy học Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông đã trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi thế giới nói chung và đặc biệt cho giáo dục. Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông đã trở thành hạ tầng và động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục. Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, tạo ra Công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ bao gồm: Công nghệ dạy học làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và phương pháp học với nhiều hình thức phong phú. Mối giao lƣu giữa máy và ngƣời đã trở thành tƣơng tác hai chiều với nhiều phƣơng tiện truyền thông (multimedia) là âm thanh, tiếng nói, hình ảnh, phim mà đỉnh cao là học trên mạng Internet (e-learning). Nhờ có công nghệ mới mà giáo dục đã có thể thực hiện những tiêu chí mới: học mọi nơi (anywhere), học mọi lúc (anytime), học mọi thứ (on anythings), học một cách mở và mềm dẻo suốt đời (open and flexible lifelong learning) nhờ tổ chức việc học trên mạng Internet (e-learning). Nhƣ vậy về bản chất, quá trình Dạy và Học là quá trình Thông Tin và Truyền Thông. Thông tin là nội dung bài giảng và tri thức cần truyền đạt. Quá trình trao đổi thông tin (truyền thông) là quá trình trao đổi giữa thầy và trò, giữa ngƣời học với các nguồn tƣ liệu học tập. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học là một trong những mục tiêu lớn đƣợc ngành giáo dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và là một mục tiêu chính đã đƣợc Nghị quyết TW2, khoá VIII chỉ ra rất rõ ràng và cụ thể: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiến tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên". Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông với công nghệ multimedia, Internet, đĩa CD, đặc biệt là e-learning, m- learning, u- learning đang làm thay đổi cách thức dạy và học. Từ chỗ thầy dạy suông, trò học thụ động theo kiểu công nghệ chép lấy chép để bài giảng trên lớp phổ biến nhƣ hiện nay, công việc dạy và học đã thay đổi với phƣơng châm mới:  Học tập mềm dẻo, suốt đời thay cho học để thi cử trong một đoạn cuộc đời. 24  Học để nâng cao chất lƣợng cuộc sống, để nâng cao trí tuệ hơn là vì học để thi cử lấy bằng cấp.  Tích cực hoá quá trình dạy và học qua các việc làm cụ thể của giáo viên thay vì lí luận nhiều. Tính tích cực hoá trong quá trình học tập sẽ làm cho quá trình học hứng thú, hƣng phấn hơn, hiệu quả hơn, hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn. Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông làm đƣợc điều đó vì: sử dụng các loại phƣơng tiện nghe và nhìn trong multimedia, tạo ra các tình huống học tập khác nhau, tạo ra các nguồn tài nguyên phong phú trên mạng.  Vận dụng linh hoạt việc áp dụng Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông vào từng hoàn cảnh, không áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc. Giáo viên tâm đắc với phần mềm nào thì quá trình giảng dạy mới đạt hiệu quả. Mọi sự áp đặt từ cấp trên đƣa xuống sẽ trở nên vô nghĩa. Phƣơng pháp giảng dạy tốt là do giáo viên trực tiếp đứng lớp quyết định, không phải ai đó ở các viện nghiên cứu sáng tác ra để áp đặt cho họ.  Giáo viên tự xây dựng công cụ giảng dạy nhờ hợp tác của chuyên gia Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông. 3.3. Lựa chọn công nghệ dạy học Nhƣ đã nói ở trên, có nhiều công nghệ dạy học, không có công nghệ dạy học nào là tốt nhất. Công nghệ dạy học liên quan đến phƣơng pháp dạy học và nội dung dạy học. Vì vậy, chung ta không thể nói rằng cần lựa chọn một phƣơng pháp dạy học nào đó hay một công nghệ dạy học nào đó để áp dụng cho mọi giáo viên, mọi môn học, bài học. Tuy nhiên, khi lựa chọn công nghệ dạy học, có thể dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:  Phải xuất phát từ nhiệm vụ giảng dạy, dựa vào những nguồn lực sẵn có của cơ sở giáo dục, vào chuyên môn và sở trƣờng của giáo viên, năng lực của học sinh  Cần xem xét tác động của các giải pháp công nghệ có đáp ứng đƣợc các nguyên tắc sƣ phạm cơ bản ( theo G. Petty, 1993) hay không: o Khuyến khích sự tiếp xúc giữa học sinh và giáo viên; o Phát triển quan hệ tƣơng hỗ và sự cộng tác giữa học sinh với nhau; o Sử dụng các kỹ thuật học tập tích cực; o Cung cấp các phản hồi một cách nhanh chóng; o Đảm bảo tốt về thời gian đối với các công việc; o Truyền đạt đƣợc những kỳ vọng cao; o Tôn trọng các tài năng và các phong cách học tập khác nhau. 3.4. Dạy học với công nghệ hiện đại Công nghệ hiện đại: Sử dụng máy tính, máy chiếu Projector, các thiết bị CNTT khác và các phƣơng tiện truyền thông. 25 Việc sử dụng công nghệ dạy học hiện đại sẽ làm cho bài giảng sinh động vì:  Thuận lợi trong việc sử dụng Multimedia  Có thể mô tả đƣợc các hoạt động, quy trình một cách cụ thể Để sử dụng tốt công nghệ hiện đại cần:  Khắc phục tâm lý ngại sử dụng máy tính  Biết sử dụng một số phần mềm cơ bản  Biết ứng dụng đa phƣơng tiện  Biết khai thác Internet 3.4.1. Đa phương tiện (Multimedia) Trong những năm gần đây, chúng ta nghe nói nhiều đến từ multimedia. Vậy multimedia là gì? Từ lâu thuật ngữ media (phƣơng tiện truyền thông) dùng để chỉ các thực thể nhƣ là chiếc máy truyền thanh, máy truyền hình, nghĩa là không phải nói đến một vật mang thông tin đơn thuần, mà là một hệ thống tƣơng đối phức tạp, có cơ cấu, có đối tƣợng nhắm tới. Loại truyền thông trực tiếp, từ miệng ngƣời này đến tai ngƣời kia, không sử dụng thành phần (media) trung gian. Không khí truyền các chấn động âm thanh không phải là một media, mà chỉ là một vật mang vật lý làm công việc tải thông tin. Nếu dùng một máy cassette audio để ghi lời của ngƣời nói, nội dung trong cassette không thể đến ngƣời nghe bằng cách truy xuất trực tiếp, phải nhờ đến một hệ thống vật lý khác, chẳng hạn máy đọc cassette. Nếu để rời, cassette này chỉ đƣợc xem là một vật mang. Nếu gộp cùng máy đọc cassette, thì đấy là một hệ thống truyền thông, một media. Media có mục đích là phát, truyền thông tin, không đòi hỏi chỉ bằng cách nghe và nhìn. Một tờ giấy in chữ nổi cho ngƣời mù, đòi hỏi sự sờ mó. Một tấm carte postale có nhạc và mùi hƣơng, đòi hỏi cùng lúc sự nhìn, nghe và ngửi. Bằng chừng ấy, chúng ta có thể nói đến một sự truyền thông đa phƣơng tiện. Nhƣ vậy, từ multimedia xuất hiện kèm với nhiều danh từ chung khác: centre de ressource multimedia (trung tâm tài nguyên đa phƣơng tiện), post de formation multimedia (trạm đào tạo đa phƣơng tiện), multimedia training (huấn luyện bằng đa phƣơng tiện), multimedia personal computer (máy tính cá nhân với đa phƣơng tiện), digital multimedia system (hệ thống đa phƣơng tiện dạng số) Ở đây, chúng ta quan tâm đến khái niệm thông tin multimdeia - Thông tin đƣợc truyền đạt bằng các hệ thống truyền đa phƣơng tiện. Thông tin multimedia có các dạng thể hiện: Text, Graphics, Animation (hoạt hình), Image, Video, Audio. 3.4.2. Giáo án điện tử Hiện nay, chƣa có một định nghĩa chính thức nào từ ngành giáo dục về giáo án điện tử. Nhiều ngƣời quan niệm rằng “giáo án điện tử” là giáo án đƣợc biên soạn trên máy 26 tính bằng một phần mềm chuyên dụng nào đó, sau đó nhờ thiết bị máy chiếu (projector) kết nối với máy tính, để xuất nội dung giáo án ra màn ảnh lớn để giảng dạy cho học sinh. Hiểu một cách cụ thể hơn, bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá, do giáo viên điều khiển thông qua môi trƣờng multimedia nhờ máy vi tính. Bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vở mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học, tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Bài giảng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hƣớng trong tất cả các hoạt động trên lớp. Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã đƣợc multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic đƣợc quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài dạy học đƣợc tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có đƣợc bài giảng điện tử. Tuy nhiên, nhiều khi ngƣời ta hay đồng nhất cách gọi giáo án điện tử với bài giảng điện tử. Yêu cầu khi xây dựng bài giảng điện tử: – Tính đa phƣơng tiện (multimedia) – Tính tƣơng tác giữa thầy và trò – Trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng, minh hoạ sinh động – Cần thể hiện một số câu hỏi, với mục đích : • Giới thiệu một chủ đề mới • Kiểm tra đánh giá ngƣời học có hiểu nội dung vừa trình bày không ? • Liên kết một chủ đề đã dạy trƣớc với chủ đề hiện tại hay kế tiếp • Câu hỏi cần đƣợc thiết kế sử dụng tính đa phƣơng tiện nhằm kích thích ngƣời học vận động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải đáp cũng đƣợc thiết kế sẵn trong bài giảng điện tử Quy trình thiết kế bài giảng điện tử: Bƣớc 1. Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp Chúng ta nên sử dụng bài giảng điện tử trong các trƣờng hợp sau đây : - Dạy học các khái niệm, hiện tƣợng khoa học trừu tƣợng trong đó học sinh khó hình dung. 27 - Khi cần giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nào đó, thông qua hoàn thành số lƣợng lớn các bài tập - Xây dựng các phần mềm dạy học thí nghiệm ảo hỗ trợ thực hiện các thí nghiệm trong điều kiện không thể thực hiện thí nghiệm đó Bƣớc 2. Bƣớc đầu xây dựng kịch bản sƣ phạm - Xác định mục tiêu học tập theo các yêu cầu o Cụ thể o Đo đƣợc o Có thể đạt đƣợc o Phù hợp o Có khung thời gian rõ ràng - Lựa chọn nội dung o Phải biết o Nên biết o Có thể biết - Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy học o Các hoạt động o Mục tiêu của hoạt động o Thông tin của hoạt động o Phƣơng pháp dạy – học o Phản hồi, đo lƣờng đánh giá kết quả Bƣớc 3: Chuyển thể kịch bản sƣ phạm thành bài trình diễn điện tử - Hình dung việc thể hiện các thành tố trên màn hình, cách thể hiện thông tin, thể hiện hiệu ứng phản hồi trong từng pha dạy học, thứ tự của các pha dạy học. - Mô tả các pha dạy học theo trật tự tuyến tính hoá - Lựa chọn phần mềm thể hiện Bƣớc 4. Kiểm thử Kiểm tra lại toàn bộ chƣơng trình, thử lại các tƣơng tác cùng hiệu ứng. Sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy Chiến lƣợc phát triển nền giáo dục Việt Nam giai đoạn 2000–2010 đã nhấn mạnh: các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong nhà trƣờng. Thực hiện theo định hƣớng của chiến lƣợc này, sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy là một hƣớng đi đúng. Tuy nhiên, sử dụng giáo án điện tử nhƣ thế nào là một vấn đề không đơn giản. Việc sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy cần lƣu ý một số điểm sau: 28 – Không nên quá lạm dụng việc sử Giáo án điện tử vì không phải môn nào, bài nào cũng sử dụng giáo án điện tử cũng mang lại hiệu quả cao. – Giáo án điện tử không phải là “chiếu chữ” mà là sự chắt lọc, kết hợp các thông tin, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, biểu mẫu, gây hứng thú kích thích tƣ duy đối với ngƣời học – Cần xác định mục tiêu bài học và cách tổ chức hoạt động dạy học một cách cụ thể, trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả các phần mềm tiện ích để thiết kế giáo án, đảm bảo tính khoa học, tính sƣ phạm, tính thẩm mĩ. – Giáo án soạn xong nên đƣợc kiểm tra chuyên môn, chiếu thử để chỉnh sửa các lỗi kỹ thuật trƣớc khi sử dụng trên lớp. Trong quá trình sử dụng cần thƣờng xuyên nghiên cứu bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp với thực tế. – Nên có các phòng học đa phƣơng tiện để giúp ngƣời dạy khai thác tốt các tiện ích của giáo án điện tử đã soạn. 3.4.3. Khai thác một số phần mềm cơ bản 3.4.3.1. Một số tính năng nâng cao của MicroSoft Word Trong mục này chúng ta sẽ tìm hiểu một số tính năng nâng cao của Microsoft Word mà nhiều ngƣời chƣa biết hoặc chƣa thành thạo mặc dù đã sử dụng Microsoft Word tƣơng đối nhiều. a) Tính năng trộn thư (Mailing merge) Tính năng này cho phép chúng ta trộn nội dung của hai văn bản để tạo ra một văn bản mới mà nội dung của nó đƣợc lấy từ hai văn bản cho trƣớc. Chẳng hạn, bạn muốn soạn thảo giấy mời để gửi cho nhiều ngƣời theo mẫu nhƣ sau: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Học viện Quản lý giáo dục Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY MỜI Trân trọng kính mời ông (bà): ................................................ Chức vụ: ............................................... Đơn vị: ............................................... Tới dự lễ khai giảng lớp cao học khóa 3 Thời gian: 15-9-2010 Địa điểm: Hội trƣờng Nhà A3 - Học viện Quản lý giáo dục Rất hân hạnh đƣợc đón tiếp quý vị. Hà nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010 Giám đốc 29 Ta thấy rằng các thông tin về tên ngƣời đƣợc mời, chức vụ, đơn vị trên mỗi tờ giấy mời là khác nhau. Do đó, nhiều ngƣời in ra mẫu giấy mời rồi điền các thông tin trên bằng tay vào hoặc sao chép mẫu giấy mời thành nhiều bản rồi điền các thông tin trên vào từng bản đó. Cách làm này có thể chấp nhận đƣợc nếu số lƣợng ngƣời đƣợc mời ít, trong trƣờng hợp, số ngƣời đƣợc mời lớn, cách làm đó rất mất thời gian. Khi đó, ta có thể sử dụng tính năng Mailing merge của Microsoft Word để công việc đƣợc đơn giản hơn. Cách làm nhƣ sau: Bƣớc 1. Tạo bảng một danh sách gồm các cột tƣơng ứng với các mục thông tin cần điền trên tờ giấy mời ( gọi là tệp dữ liệu nguồn - Data Source ): Họ và tên Chức vụ Đơn vị Nhập thông tin của những ngƣời cần mời vào danh sách theo các cột tƣơng ứng. Đóng tệp chứa danh sách này lại. Bƣớc 2. Soạn giấy mời theo mẫu, để trống các thông tin về họ tên, chức vụ, đơn vị của ngƣời đƣợc mời ( Main Document) . Bƣớc 3. Cho hiện thanh công cụ của Mailing merge: Chọn View\ToolBars\Mail Merge Bƣớc 4. Mở tệp dữ liệu nguồn (tệp chứa danh sách khách mời): Nhấp chuột tại biểu tƣợng (Open Data Source) Bƣớc 5. Chèn từng thông tin vào bản mẫu (giấy mời) o Đƣa trỏ chuột đến vị trí cần điền thông tin trong mẫu (giấy mời) và chọn cột tƣơng ứng trong tệp dữ liệu nguồn (danh sách): o Nhấp chuột tại (Insert Merge Fields) làm xuất hiện bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_day_hoc.pdf