Trong kỹ thuật khoan khai thác dầu khí, tìm kiếm nước dưới đất hay kiểm tra 
chất lượng các công trình thuỷ công, có lúc người ta sử dụng một phương pháp dựa trên 
cơ sở đưa vào môi trường nghiên cứu một lượng các đồng vị phóng xạ ngắn ngày rồi đo 
bức xạ gamma do chúng bắn ra. Phương pháp đó được gọi là phương pháp đồng vị 
phóng xạ hay phương pháp nguyên tử đánh dấu. 
Phương pháp đồng vị phóng xạ được thực hiện theo trình tự sau: 
- Đo gamma tự nhiên trong giếng khoan và đánh số là đường GR1. 
- Thả vào giếng một dung môi có hoạt tính phóng xạ cao (dung dịch, vữa 
ximăng, nước) hoặc chất bột (cát, bột). 
- Rửa giếng một cách thận trọng bằng một dung dịch không cóhoạt tính phóng 
xạ hay nước lã.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 255 trang
255 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5758 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Địa chất vật lý giếng khoan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa hệ đếm. Khoảng thời gian đó gọi là “thời gian chết”. Bình th−ờng mỗi 
xung tín hiệu chỉ kéo dài khoảng 2às nh−ng thời gian chết giữa hai xung có khi tới 
hàng chục às. 
Thời gian chết của hệ đếm (đo) phụ thuộc vào trở kháng thuần và trở kháng cảm 
của cáp. Chẳng hạn ta có các xung âm tạo từ nguồn 125 - 120 volt lên đầu cáp có điện 
trở 200Ω và điện dung 14 àF, khi đó thế tới hạn cần khoảng thời gian nạp đủ là T = RC 
= 200*14.10-6 ≈ 28 às. Trong khi đó, xung ban đầu chỉ có 2às. 
 125
Sai số có thể gặp trong đo ghi tốc độ đếm xung (xung/s) càng lớn khi thời gian 
chết càng dài. Xác suất gặp sai số do hiện t−ợng này đ−ợc tính: τn
N
NP =∆= . 
Trong đó: 
∆N là số xung thất thoát trong thời gian chết [xung/s]. 
 N là c−ờng độ bức xạ thực [xung/s]. 
 τ là thời gian chết [s]. 
 n = N - ∆N là c−ờng độ bức xạ đo đ−ợc [xung/s]. 
Từ đó ta có: ττ n
nNn
N
nN
N
N
−==
−=∆
1
và 
Nh− vậy, theo lý thuyết giá trị đo đ−ợc càng gần giá tị thực khi τ càng nhỏ hoặc 
chính n cũng nhỏ. 
Trong thực tế còn phải tính đến đặc điểm thống kê của hiện t−ợng phóng xạ. Số 
lần phân r∙ của một l−ợng chất phóng xạ nào đó trong một đơn vị thời gian bao giờ 
cũng là số thay đổi xung quanh một giá trị trung bình N t−ơng ứng và có phân bố 
chuẩn gause (Hình 5.5). 
Nếu khoảng thời gian quan sát T càng dài thì giá trị trung bình tính đ−ợc càng 
gần với giá trị N. 
Trong tính toán lấy mod của phân bố là 
giới hạn để có ít nhất 50% số lần phân r∙ rơi 
vào khoảng ( ) 212
67,0
NT
N±
 gọi là giới hạn gặp sai 
số. 
Với T là hằng số thời gian của hệ đo, N 
là giá trị trung bình đặc tr−ng cho c−ờng độ 
phóng xạ tại điểm đo trong lát cắt. Rõ ràng N 
càng lơn, T càng dài, sai số càng ít. Các máy 
đo hiện tại có hằng số thời gian T = 1ữ 6 giây. 
N th−ờng gặp trong các phép đo thực tế thay 
đổi trong khoảng 10 ữ 103 xung/s. 
5.3. Các ph−ơng pháp đo phóng xạ nghiên cứu giếng khoan 
Các ph−ơng pháp đo phóng xạ hạt nhân trong giếng khoan phổ biến hay gặp 
trong thực tế xản suất bao gồm: 
- Ph−ơng pháp đo gamma tự nhiên, GR. 
Giá trị trung bình 
Giới hạn sai số
Xung/giây
Hình 5.5. Sự phân bố số đo xung 
quanh một giá trị trung bình 
 126
- Ph−ơng pháp đo phổ gamma tự nhiên: SGT, SGR. 
- Ph−ơng pháp đo gamma tán xạ: G-G, FDC, LDT. 
- Ph−ơng pháp đồng vị phóng xạ gamma. 
- Các ph−ơng pháp nơtron với nhiều biến thể: 
+ Ph−ơng pháp nơtron - gamma: N-G. 
+ Ph−ơng pháp nơtron - nơtron: N-N; CNT. 
+ Ph−ơng pháp xung nơtron. 
+ Ph−ơng pháp tiết diện bắt giữ nơtron nhiệt. 
+ Ph−ơng pháp kích hoạt phóng xạ. 
- Ph−ơng pháp cộng h−ởng từ hạt nhân: NML. 
5.3.1. Ph−ơng pháp đo bức xạ gamma tự nhiên (GR) 
Ph−ơng pháp đo bức xạ gamma tự nhiên (GR) gọi khác: Carota gamma, nghĩa là 
đo vẽ c−ờng độ bức xạ gamma tự nhiên ở trục giếng khoan để nghiên cứu lát cắt địa 
chất ở thành giếng khoan. Nh− ta đ∙ biết giữa các đá, đặc biệt là đá trầm tích rất khác 
nhau về c−ờng độ phóng xạ gamma tự nhiên nên ta có thể nghiên cứu bản chất, nguồn 
gốc địa tầng của đá theo tham số này. 
a) Sơ đồ đo bức xạ gamma tự nhiên 
Khi đo sự thay đổi c−ờng độ bức 
xạ theo chiều sâu giếng khoan có thể bố 
trí sơ đồ đo nh− hình 5.6. 
Trong máy giếng 1 có detector D, 
th−ờng là ống đếm Geiger-Muller, tiếp 
đếm các l−ợng tử gamma. Sau khi lọt vào 
ống đếm, các l−ợng tử gamma tạo thành 
các tín hiệu là xung điện ở đầu ra của 
mạch tích phân. Tín hiệu đ−ợc khuyếch 
đại và lọc rồi đ−a qua cáp lên khối điều 
chế tín hiệu 2 ở mặt đất. Đầu ra của khối 
2 là tín hiệu d−ới dạng hiệu điện thế. Bộ 
ghi 3 sẽ ghi tín hiệu điện t−ơng ứng với 
c−ờng độ bức xạ gamma ở chiều sâu 
điểm đo của máy giếng (điểm gữa của 
detectơ D). 
Máy giếng 1 đ−ợc kéo lên từ từ đồng thời bộ ghi 3 ghi đ−ợc sự biến đổi c−ờng 
độ bức xạ gamma theo chiều sâu. Kết quả đo GR có thể dễ dàng biểu diễn trên biểu đồ 
t−ơng tự : Iγ = f(h) Hình 5.7. 
5 2 3
1 - Máy giếng 
2 - Detectơ 
3 - Bộ ghi 
4 - Bộ điều chế tín 
hiệu 
5 - Nguồn nuôi 
D
1
4
Hình 5.6. Sơ đồ nguyên tắc đo GR
 127
C−ờng độ bức xạ gamma tự nhiên biểu 
thị hoạt tính phóng xạ của các đá trong lát cắt 
giếng khoan và cũng là thể hiện hàm l−ợng của 
đồng vị phóng xạ của các lớp đá đó. 
b) Các yếu tố ảnh h−ởng lên kết quả đo GR 
Đ−ờng cong đo ghi c−ờng độ bức xạ 
gamma tự nhiên trong giếng khoan phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố, tr−ớc hết phải kể đến: 
- Các lớp đất đá trong lát cắt giếng 
khoan chứa các nguyên tố đồng vị phóng xạ, 
trong đó quan trọng nhất là U, Th và K. 
- Đặc tính kỹ thuật của các detector 
dùng trong phép đo, chiều dày vỉa và vị trí 
t−ơng đối của detector trong giếng khoan so 
với các lớp đất đá. 
- Đ−ờng kính thực của giếng khoan, 
mật độ và loại dung dịch khoan. 
- Số lớp ống chống, chiều dày của ống 
chống và lớp ximăng. 
- Mật độ của các lớp đất đá ở thành 
giếng khoan. 
- Tốc độ kéo cáp khi đo ghi. 
Tất cả các yếu tố trên đây đồng thời ảnh h−ởng lên giá trị đo gamma tự nhiên. 
Trong phân tích kết quả đo GR cần phải xác định xem những yếu tố nào ảnh h−ởng 
nhất lên phép đo trong tr−ờng hợp cụ thể và đ−a ra phép hiệu chỉnh t−ơng ứng. 
 Giá trị đo c−ờng độ bức xạ gamma phụ thuộc trực tiếp vào quá trình suy giảm 
tia gamma bị hấp phụ trong môi tr−ờng nghiên cứu. Sự suy giảm đó tuân theo quy luật 
h∙m mũ: 
)18.5(xeoGRxGR
à−= 
Trong đó GRx và GRo là c−ờng độ bức xạ gamma tr−ớc và sau khi xuyên qua 
đoạn đ−ờng x trong môi tr−ờng nghiên cứu có hệ số hấp thụ à(cm-1). 
Giá trị hệ số hấp thụ à phụ thuộc vào năng l−ợng của tia gamma và mật độ khối 
của môi tr−ờng. 
Bảng 5.3 là hệ số hấp thụ à các tia gamma trong các môi tr−ờng khác nhau. 
Hình 5.7. Một thí dụ đ−ờng cong đo vẽ 
GammRay và phổ Gamma tự nhiên 
 128
Bảng 5.3 
Hệ số hấp thụ (cm-1) trong Năng l−ợng tia 
gamma (MeV) N−ớc Đá rắn chắc Sắt thép Chì 
0.2 0.137 0.32 1.13 11.8 
1.0 0.071 0.15 0.47 0.79 
5.0 0.03 0.07 0.25 0.49 
Các giá trị hệ số à trong các môi tr−ờng đối với các tia gamma có năng l−ợng 
khác nhau dùng để tính hiệu chỉnh suy giảm tia gamma trong dung dịch do đ−ờng kính 
giếng thay đổi trong ống chống và trong vành ximăng xung quanh giếng khoan. 
Ví dụ, phép đo với máy giếng đặt định tâm (Hình 5.6), do đ−ờng kính giếng 
thay đổi, đoạn đ−ờng ( )oddx −= 2
1
 là hành trình các tia gamma từ đất đá ở thành giếng 
đi qua dung dịch để đến detector. Nếu mật độ dung dịch ρ = 1,2(g/cm3), có hệ số hấp 
thụ à = f(ρ)= 0,01(cm-1), từ (5.18) ta tính đ−ợc hệ số hiệu chỉnh đ−ờng kính: 
)19.5(10).(5,0ln 20
−−=
 dd
Grx
Gro
Các hiệu chỉnh khác đối với ống chống, vành ximăng cũng có cách tính t−ơng tự. 
c) Phạm vi ứng dụng: 
Ph−ơng pháp đo gamma tự nhiên trong giếng khoan (GR) đ−ợc sử dụng để phân 
chia địa tầng của các lớp trong lát cắt, sử dụng để liên kết chúng ở quy mô khu vực và 
địa ph−ơng. 
Do c−ờng độ phóng xạ càng cao khi hàm l−ợng sét trong đá càng nhiều nên 
đ−ờng cong GR cho dấu hiệu tốt để phân biệt các lớp đá sét (tầng sinh, tầng chắn) và 
đá chứa ít sét hoặc không chứa sét (tầng thấm chứa dầu khí), phát hiện các vỉa than 
trong tập đá acgilit than 
Nhìn chung, các phép đo gamma trong giếng khoan không bị ảnh h−ởng bởi độ 
khoáng hoá và phép đo có thể thực hiện đ−ợc trong dung dịch gốc dầu. Vì tia gamma 
có khả năng đâm xuyên cao, thậm chí có thể đi qua thành ống chống bằng thép có 
chiều dày 15mm, nên ph−ơng pháp GR có thể đo trong các giếng khoan đ∙ chống ống. 
Đây là −u điểm nổi trội nhất của ph−ơng pháp gamma so với các ph−ơng pháp đo Địa 
vật lý giếng khoan khác. 
C−ờng độ bức xạ gamma của các đá chứa lục nguyên và cacbonat, không chứa 
khoáng vật phóng xạ, tỷ lệ với hàm l−ợng khoáng vật sét trong đá là cơ sở để ta xác 
định hàm l−ợng sét trong đá chứa theo kết quả đo GR. Hàm l−ợng sét VS tính theo thể 
tích trong đá chứa có quan hệ hàm số với tham số ∆Jγ khá chặt chẽ: 
 129
)20.5)(
minmax
min
ShVfGRGR
GRGRJ =−
−=∆ γ 
Trong đó: 
GR là giá trị c−ờng độ bức xạ gamma đo đ−ợc tại điểm quan sát. 
 GRmax, GRmin lần l−ợt là c−ờng độ bức xạ gamma tại vỉa sét và vải cát sạch. 
Trong tr−ờng hợp lát cắt không có vỉa đá cát sạch, có thể sử dụng các giá trị 
GRmax, GRmin là các giá trị đo đ−ợc ở hai vỉa đá có độ sét biết tr−ớc. Khi đó ph−ơng 
pháp xác định độ sét theo (5.20) gọi là ph−ơng pháp hai vỉa (tầng) chuẩn. 
Quan hệ hàm số giữa tham số ∆Jγ và độ sét VSh th−ờng đ−ợc xác định bằng thực 
nghiệm. Trong thực tế, ta gặp một số ph−ơng trình thực nghiệm của các tác giả khác 
nhau: 
Quan hệ tuyến tính: γJVSh ∆= 
Clavier ( )27,038,37,1 +∆−−= γJVSh 
Steiber ( )γγ JJVSh ∆−∆= 5,15,0 
Tuy nhiên, vì sự có mặt của các khoáng vật sét là một chỉ thị của môi tr−ờng 
trầm tích nên quan hệ hàm số ( )ShVfJ =∆ γ là rất phức tạp và khác nhau giữa vùng này 
và vùng khác. Cách đúng đắn nhất vẫn là thay vì sử dụng các công thức thực nghiệm có 
sẵn bằng việc xây dựng quan hệ thực nghiệm giữa các tham số đó cho từng vùng cụ 
thể, thậm chí cho từng phân vị địa tầng khác nhau. 
Một ứng dụng quan trọng khác của ph−ơng pháp GR là trong nghiên cứu các 
giếng khoan thăm dò tìm kiếm các quặng phóng xạ. C−ờng độ bức xạ gamma tự nhiên 
GR có quan hệ trực tiếp với hàm l−ợng các quặng phóng xạ trong các lớp đất đá ở 
thành giếng khoan. Vì vậy, dựa vào dáng điệu đ−ờng cong GR và biên độ dị th−ờng 
trên đ−ờng cong đó ta dễ dàng phát hiện các đới quặng hoá và tính toán hàm l−ợng các 
khoáng vật quặng phóng xạ trong đối t−ợng nghiên cứu. 
Khi nghiên cứu các mỏ muối, đ−ờng cong đo GR đ−ợc sử dụng để xác định 
chiều dày các lớp muối và xác định hàm l−ợng muối KCl trong mỏ muối. 
5.3.2. Ph−ơng pháp đo phổ gamma tự nhiên- SGR, NGS 
5.3.2.1. Cơ sở vật lý - địa chất 
Khi tiến hành đo GR ta đo c−ờng độ bức xạ tia gamma phát xạ từ những đồng vị 
phóng xạ của các nguyên tố đồng vị trong ba d∙y Urani, Thori và Kali. 
Các tia gamma phát xạ từ các đồng vị của ba d∙y vừa nêu đều d−ới dạng xung 
năng l−ợng rời rạc (Hình 5.8). 
 129
)20.5)(
minmax
min
ShVfGRGR
GRGRJ =−
−=∆ γ 
Trong đó: 
GR là giá trị c−ờng độ bức xạ gamma đo đ−ợc tại điểm quan sát. 
 GRmax, GRmin lần l−ợt là c−ờng độ bức xạ gamma tại vỉa sét và vải cát sạch. 
Trong tr−ờng hợp lát cắt không có vỉa đá cát sạch, có thể sử dụng các giá trị 
GRmax, GRmin là các giá trị đo đ−ợc ở hai vỉa đá có độ sét biết tr−ớc. Khi đó ph−ơng 
pháp xác định độ sét theo (5.20) gọi là ph−ơng pháp hai vỉa (tầng) chuẩn. 
Quan hệ hàm số giữa tham số ∆Jγ và độ sét VSh th−ờng đ−ợc xác định bằng thực 
nghiệm. Trong thực tế, ta gặp một số ph−ơng trình thực nghiệm của các tác giả khác 
nhau: 
Quan hệ tuyến tính: γJVSh ∆= 
Clavier ( )27,038,37,1 +∆−−= γJVSh 
Steiber ( )γγ JJVSh ∆−∆= 5,15,0 
Tuy nhiên, vì sự có mặt của các khoáng vật sét là một chỉ thị của môi tr−ờng 
trầm tích nên quan hệ hàm số ( )ShVfJ =∆ γ là rất phức tạp và khác nhau giữa vùng này 
và vùng khác. Cách đúng đắn nhất vẫn là thay vì sử dụng các công thức thực nghiệm có 
sẵn bằng việc xây dựng quan hệ thực nghiệm giữa các tham số đó cho từng vùng cụ 
thể, thậm chí cho từng phân vị địa tầng khác nhau. 
Một ứng dụng quan trọng khác của ph−ơng pháp GR là trong nghiên cứu các 
giếng khoan thăm dò tìm kiếm các quặng phóng xạ. C−ờng độ bức xạ gamma tự nhiên 
GR có quan hệ trực tiếp với hàm l−ợng các quặng phóng xạ trong các lớp đất đá ở 
thành giếng khoan. Vì vậy, dựa vào dáng điệu đ−ờng cong GR và biên độ dị th−ờng 
trên đ−ờng cong đó ta dễ dàng phát hiện các đới quặng hoá và tính toán hàm l−ợng các 
khoáng vật quặng phóng xạ trong đối t−ợng nghiên cứu. 
Khi nghiên cứu các mỏ muối, đ−ờng cong đo GR đ−ợc sử dụng để xác định 
chiều dày các lớp muối và xác định hàm l−ợng muối KCl trong mỏ muối. 
5.3.2. Ph−ơng pháp đo phổ gamma tự nhiên- SGR, NGS 
5.3.2.1. Cơ sở vật lý - địa chất 
Khi tiến hành đo GR ta đo c−ờng độ bức xạ tia gamma phát xạ từ những đồng vị 
phóng xạ của các nguyên tố đồng vị trong ba d∙y Urani, Thori và Kali. 
Các tia gamma phát xạ từ các đồng vị của ba d∙y vừa nêu đều d−ới dạng xung 
năng l−ợng rời rạc (Hình 5.8). 
 130
Hình 5.8 mô phỏng phổ năng l−ợng các tia gamma của các d∙y K, Th và Urani. 
Từ mỗi d∙y ta có thể chọn 
đ−ợc phổ năng l−ợng đặc tr−ng cho 
d∙y đó, không lẫn lộn với các d∙y 
khác. 
D∙y 40K chỉ có duy nhất một 
phổ đơn năng Eγ = 1,46MeV khi bắn 
ra tia gamma để trở thành đồng vị 
40Ar bền vững. 
Trong d∙y 232Thori có nhiều 
đồng vị phát xạ gamma có năng l−ợng 
khác nhau, trong số đó đồng vị 
Thallium 208Tl phát xạ gamma có phổ 
năng l−ợng Eγ = 2,62MeV cao nhất 
trong d∙y. 
T−ơng tự chọn phổ Eγ = 
1,76MeV phát xạ từ đồng vị Bismuth 
214B là phổ đặc tr−ng cho d∙y 238Urani. 
Ta có nhận xét: Các phổ năng l−ợng của tia gamma chọn đặc tr−ng cho ba d∙y 
phóng xạ tự nhiên đều có năng l−ợng Eγ > 1,20MeV, lớn hơn vùng năng l−ợng mà tia 
gamma dễ bị tán xạ Compton trong môi tr−ờng 
đất đá. ở vùng năng l−ợng cao nh− vậy các l−ợng 
tử gamma t−ơng tác với môi tr−ờng rất dễ sinh 
hiệu ứng tạo cặp trong thành hệ và trong tinh thể 
của detector. 
Quan sát phổ ở dạng liên tục (Hình 5.9) 
dễ dàng chính xác hơn ở dạng rời rạc và phù hợp 
với điều kiện đo ở giếng khoan hơn. Sở dĩ nh− 
thế là vì: 
a) Kích th−ớc hạn chế của detector (tính 
kém hiệu quả). 
b) Thể tích vùng nghiên cứu (vùng có 
phần đóng góp quan trọng các tia gamma tán xạ). 
 c) Khoảng thời gian kéo dài của phép đo 
(phụ thuộc tốc độ kéo cáp). Kết quả sẽ có một 
khoảng rộng hơn phổ đo đến mức làm cho một 
nửa số pic có thể bị là bằng hoàn toàn (Hình 5.9). 
Biên độ t−ơng đối của ba phổ nói trên sẽ tỷ lệ thuận với hàm l−ợng các đồng vị 
của các d∙y phóng xạ tự nhiên K, Th và U trong các thành hệ. Sự phụ thuộc này khá 
K 
Dãy Th 
Dãy U 
Năng l−ợng tia Gamma MeV
X
á
c
 s
u
ấ
t 
p
h
á
t 
x
ạ
 đ
o
 đ
−
ợ
c
Hình 5.8. Phổ bức xạ Gamma của các 
nguyên tố phóng xạ 
S
ố 
đế
m
 t−
ơn
g 
đố
i 
Năng l−ợng tia Gamma MeV
Phông tán 
xạ Compton 
Hình 5.9. Phổ liên tục của K, Th 
và U ghi đ−ợc bằng tinh thể NaI
 131
chặt chẽ đủ để có thể tính hàm l−ợng của Th, Ur và K có trong thành hệ dựa vào sự suy 
giảm mạnh phổ toàn phần ở sau mỗi phổ đặc tr−ng của mỗi d∙y. 
Khi tính hàm l−ợng Th, U và K theo phép phân tích phân bổ năng l−ợng toàn 
phần, phải chia năng l−ợng toàn phần ra làm hai vùng. 
a) Vùng năng l−ợng cao có ba pic chính đặc tr−ng cho ba d∙y phóng xạ Th (2,26 
MeV), U(1,76MeV) và K(1,46MeV). 
b) Vùng năng l−ợng thấp, năng l−ợng của các tia gamma trong thành hệ là sản phẩm 
của quá trình tán xạ Compton bao gồm các phát xạ năng l−ợng thấp từ hai d∙y U và Th. 
Trong tự nhiên gặp các đá có tính phóng xạ khác nhau, có chứa các đồng vị U, 
Th và K ở mức độ khác nhau. 
- Sét và diệp thạch sét là những khoáng vật và đá chứa một hàm l−ợng nhất định 
các đồng vị K, U và Th. Ngoài ra, chúng còn có thể chứa một l−ợng đáng kể phosphat 
hay một chất hữu cơ giàu Urani và các loại khoáng vật có phóng xạ (feldspat, mica, các 
loại khoáng vật nặng có chứa U và Th. Bảng 5.4) 
- Muối Kali, KCl trong các thành tạo trầm tích bốc hơi. 
- Các lớp mỏng bitum và alumit hoá KAl3[(OH)6/(SO4)2]. 
Bảng 5.4 
Tên khoáng 
vật 
Th (ppm) U (ppm) Tên khoáng 
vật 
Th (ppm) U (ppm) 
Allanit 500–
20.000 
30-70 Monazit (25-20).104 500-3000 
Apatit 20-150 5-150 Sphen 100-600 100-700 
Epidot 50-500 20-50 Xenotim Rất thấp 500-3,5.104 
Magnetit 0.3-20 1-30 Zircon 50-4000 100-6000 
- Phosphat [PO4]
3- 
- Một số đá cát ackose, bùn, cát kết cuội kết chứa nhiều khoáng vật nh−: feldspat, 
mica hoặc các khoáng vật chứa K, U và Th nh− zircon, monazit, alamit, xenotin, 
- Một số đá cacbonat có nguồn gốc từ biển có chứa K và U hoặc giàu vật chất 
hữu cơ hay phosphat. 
- Một số vỉa than hấp phụ và tích tụ U có liên quan đến các đá giàu U. 
- Các đá macma axit và bazơ nh−: granit, syenit, rhyolit. 
 132
5.3.2.2. Các thiết bị máy giếng đo phổ gamma 
Trong sản xuất sử dụng các Zond đo phổ gamma khác nhau. Mỗi loại có những 
đặc điểm riêng chi tiết nh−ng có điểm chung về nguyên tắc. 
Zond đo có nhiều cửa sổ, mỗi cửa 
sổ đo các tia gamma có vùng năng l−ợng 
nhật định, t−ơng đ−ơng với phổ năng 
l−ợng đặc tr−ng của từng nhóm nguyên 
tố K, U và Th. 
H∙ng Dresser Atlas dùng thiết bị 
đo có ba cửa sổ W3, W4 và W5để đo phổ 
năng l−ợng đặc tr−ng của K, Th và U 
(Hình 5.10). Tuy vậy, giới hạn đo phổ 
năng l−ợng của từng cửa sổ đ∙ không thể 
“sạch” hoàn toàn. Ví dụ cửa sổ W3 
không phải chỉ t−ơng ứng với K mà còn 
cả với U và Th. 
Nghĩa là ta có thể lập hệ ph−ơng trình: 
232Th = m13W3 + m14W4 + m15W5 
238U = m23W3 + m24W4 + m25W5 (5.21) 
40K = m33W3 + m34W4 + m35W5 
Trong đó: mij là các yếu tố của thành phần gọi là “ma trận đo” hay chính là phần 
đóng góp bức xạ gamma của nguyên tố thứ i trong cửa sổ thứ j. Các thành phần ma trận 
đo mij đ−ợc xác định trên mô hình mẫu chuẩn. 
Hệ ph−ơng trình (5.21) cho phép xác định hàm l−ợng các nguyên tố K, U và Th 
dựa vào sổ đọc trên các cửa sổ W3, W4 và W5. 
Công ty Schlumberger sử dụng máy phổ có 5 cửa sổ, trong đó các cửa sổ W1 và 
W2 đo gamma toàn phần năng l−ợng thấp (Hình 5.11). 
Dựa vào các số đo vùng năng l−ợng thấp (W1 và W2) có thể lọc các thăng giáng 
của các đ−ờng cong K và U. 
Sơ đồ nguyên tắc đo phổ gamma tự nhiên (NGS) theo Schlumberger đ−ợc trình 
bày trong hình 5.12. 
S
ố 
kê
nh
Năng l−ợng tia Gamma MeV
Hình 5.10. Các cửa sổ đo năng l−ợng 
đặc tr−ng K và Th 
 133
Trong sơ đồ sử dụng detector nhân quang điện, với tinh thể cảm xạ là NaI(Tl) 1. 
Qua detector các tia gamma có năng l−ợng E khác nhau sẽ tạo thế đầu ra khác 
nhau t−ơng ứng. Tín hiệu đ−ợc khuyếch đại bởi bộ amplifier 2 rồi chuyển vào cửa sổ 
có định cỡ V t−ơng ứng nhờ mạch ổn định (Stabilization) 3. Tín hiệu ở các cửa sổ đ−ợc 
đ−a tới bộ m∙ hoá truyền tải (Transmission Encoder) 4 bằng kỹ thuật điều biến tần số, 
rồi đ−a lên mặt đất qua đ−ờng cáp 5. Trên mặt đất, khối giải m∙ (Transmission 
Decoder) 6 tách các tín hiệu theo m∙ riêng của kênh t−ơng ứng rồi đ−a vào ngăn tích 
phân có hằng số thời gian chọn tr−ớc (4sec) 7. Các số liệu thô này một mặt đ−ợc ghi lại 
bởi khối (TTR) 8, một mặt đ−ợc đ−a vào khối tính toán (computer) 9 hàm l−ợng của 
các nguyên tố K, U, Th và GR. Các giá trị này đ−ợc ghi trên băng hoặc phim ảnh nhờ 
một bộ ghi (camera) 10. 
Cũng nh− các máy móc thiết bị đo Địa vật lý hạt nhân khác, máy đo NGS cũng 
cần phải chuẩn khắc độ. Trong tr−ờng hợp này, chuẩn máy thực chất là xác định các 
Hình 5.11. Đ−ờng cong t−ơng ứng U, Th và K (Detectơ dùng tinh thể NaI) 
Năng l−ợng thấp 
Hiệu suất đếm cao 
Năng l−ợng cao 
Hiệu suất đếm thấp 
X
ác
 s
uấ
t p
há
t x
ạ 
đo
 đ
−ợ
c 
Mã hoá 
truyền
Bộ giải 
mã 
Trên mặt đất
Trong giếng khoan
Hình 5.12. Sơ đồ nguyên tắc của Zond đo phổ phóng xạ Gamma 
1 
2
3
4
5 
5 
6 
7 8 9
10
 134
tham số thành phần của ma trận đo, chính là phần đóng góp bức xạ gamma của mỗi 
nguyên tố trong nhóm K, U và Th vào cửa sổ nào đó trong số 5 cửa sổ (W1,, W5) đ−ợc 
sử dụng. Nh− vậy có tất cả 9 hệ số mij trong hệ ph−ơng trình (5.21) cần đ−ợc xác định. 
Để xác định các hê số này tại các trung tâm lớn ng−ời ta thực hiện trong các 
giếng khoan mô hình chứa 3 lớp có hàm l−ợng các nguyên tố U, Th và K cho tr−ớc. 
Việc chuẩn khắc độ có thể thực hiện tại hiện tr−ờng ở miệng giếng khoan tr−ớc 
khi tiến hành đo NGS. Khi chuẩn nh− vậy đ−ợc thực hiện nhờ một mẫu chuẩn bằng 
đồng vị 220Ra để kiểm tra số đếm của mỗi cửa sổ. 
Chiều sâu nghiên cứu của ph−ơng pháp đo phổ gamma tự nhiên phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố: năng l−ợng của tia gamma, mật độ của dung dịch và đ−ờng kính giếng 
khoan. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào mật độ của các đá ở thành giếng khoan. 
Năng l−ợng Eγ của tia gamma càng cao, chiều sâu nghiên cứu càng sâu trong 
môi tr−ờng xung quanh giếng khoan. Mật độ dung dịch koan và mật độ khối của đất đá 
trong môi tr−ờng càng cao thì càng hạn chế chiều sâu nghiên cứu của ph−ơng pháp đo. 
Số đo của NGS trên các cửa sổ chủ yếu nhạy với sự thay đổi hàm l−ợng các 
đồng vị của các d∙y U, Th và K trong đất đá ở thành giếng khoan. Tuy vậy, có nhiều 
tr−ờng hợp bị ảnh h−ởng bởi khi gặp các pic nhiễu do: Hiện t−ợng xảy ra các pic lạ 
chen vào làm hạn chế các pic chính trong các cửa sổ đo năng l−ợng thấp. Sự xuất hiện 
của hai pic lạ đ−ợc liên kết với mỗi pic năng l−ợng cao từ Th sẽ gây nhiễu trong cửa sổ 
U và t−ơng tự từ cửa sổ K (Các pic “lạ” th−ờng là cặp electron và pozitron trong tinh 
thể NaI(Tl). 
5.3.2.3. Phạm vi ứng dụng 
- Xác định địa tầng: Trong trầm tích bốc hơi, việc phân chia địa tầng dựa vào sự 
khác nhau giữa sét và muối. Trong các vỉa muối giàu Kali hơn là trong các lớp sét. 
Hàm l−ợng Th trong muối rất thấp gần nh− bằng không. 
Có thể phát hiện các vỉa muối dựa vào đ−ờng K%. Đ−ờng này phân dị khá tốt 
trên ranh giới các vỉa muối với đất đá vây quanh. 
Trong môi tr−ờng trầm tích lục nguyên (cát, sét), các vỉa cát sạch rất nghèo K, 
Th và U nên các giá trị đo ở cả 4 kênh đều thấp. Đối với các vỉa sét thì ng−ợc lại, giá trị 
đo Th và K đều cao. Dựa vào các số đo Th và K hay tổng của chúng (CGR) có thể đánh 
giá độ sét VSh: 
( )
min
min
ThTh
ThThV
Sh
ThSh −
−= 
( )
min
min
KK
KKV
Sh
KSh −
−= 
( )
min
min
CGRCGR
CGRCGRV
Sh
CGRSh −
−= 
 135
- Xác định bản chất và sự hiện diện của các nguồn gây dị th−ờng bức xạ gamma 
trong đá cát có liên quan đến một số đối t−ợng nh−: feldspat, mica, các khoáng vật 
nặng nh−: zircon, allanit, monazit giàu Th và U. Các phép toán này dựa vào kỹ thuật đồ 
thị trực giao (Cross-plot) giữa các tham số khác nhau. 
- Trong môi tr−ờng cacbonat th−ờng rất nghèo các đồng vị phóng xạ và không có 
mối liệnhệ chặt chẽ với sét trong đá, có chăng c−ờng độ bức xạ gamma trong đá cacbonat 
có liên quan đến sự có mặt của Urani. Trong đá cacbonat thuần trầm tích biển khơi thì 
không có Thori, bởi vì nó không hoà tan. Ngang với vỉa cacbonat sạch, các đ−ờng Th và K 
gần bằng không. Nếu ở đó, đ−ờng U cũng thấp hoặc bằng không thì cacbonat đó đ∙ ở môi 
tr−ờng oxy hoá. Ngang các vỉa đá cacbonat chỉ có dị th−ờng d−ơng cao trên đ−ờng U 
(ppm) khi nó chứa các vật liệu hữu cơ. Nếu sét chứa trong các lớp đá cacbonat thì làm cho 
cả 3 đ−ờng U, Th và K đều có dị th−ờng lớn. Tr−ờng hợp đá cacbonat có chứa phosphat 
hay glauconit thì đ−ờng U và cả đ−ờng U lẫn K đều có giá trị cao. 
- Liên kết giữa các giếng khoan: Việc liên kết giữa các lát cắt giữa giếng khoan 
th−ờng dựa vào các pic trên đ−ờng Th, chúng th−ờng có liên quan tới các lớp tro núi 
lửa hoặc xuất hiện bentonit trên diện rộng. 
- Phát hiện đới nứt nẻ: Trong các khe nứt của đá cacbonat hay đá móng macma, 
các nhiệt dịch hoặc n−ớc ở các tầng sâu giàu Urani có thể tràn vào làm cho khi đo phổ 
ta dễ dàng phát hiện ra chúng. 
5.3.3. Các ph−ơng pháp gamma tán xạ 
5.3.3.1. Cơ sở vật lý 
Chiếu xạ vào môi tr−ờng đất 
đá xung quanh giếng khoan bằng 
một chùm tia gamma có năng l−ợng 
khác nhau và đo các tia gamma tán 
xạ do kết quả t−ơng tác của chúng 
với môi tr−ờng (Hình 5.13) gọi là 
ph−ơng pháp gamma tán xạ hoặc 
gamma- gamma, nghĩa là chiếu xạ 
bằng tia gamma và đo các tia 
gamma sau khi đ∙ mất bớt năng 
l−ợng bị tán xạ do t−ơng tác với vật 
chất trong môi tr−ờng nghiên cứu. 
Khi các tia gamma t−ơng tác 
với môi tr−ờng đất đá chúng sẽ gây 
ba hiệu ứng chính (Xem 5.13): 
- Hấp thu quang điện: Tia 
gamma bị hấp thu hoàn toàn. 
- Tán xạ Compton: Tia gamma mất bớt năng l−ợng, chuyển động lệch h−ớng. 
- Tạo cặp: Tia gamma va chạm hạt nhân làm bắn ra cặp điện tử trái dấu e+ và e-. 
Hình 5.13. Nguyên tắc đo gamma tán xạ
 136
Trở lại với ph−ơng trình (5.8) ta có nhận xét hệ số hấp thụ tia gamma của môi 
tr−ờng hay hệ số tắt dần là tổng các hệ số tắt dần tuyến tính của các qúa trình hấp thụ 
quang điện, tán xạ compton và tạo cặp. 
Để thuận tiện trong nghiên cứu môi tr−ờng vật chất ở các trạng thái rắn, ta dùng 
một hệ số cơ bản hơn - hệ số hấp thụ khối (àm). Hệ số hấp thụ khối là tỷ số của hệ số 
tắt dần à chia cho mật độ khối ρb của môi tr−ờng (àm = à/ρb). 
Hệ số hấp thụ khối cuả một chất giảm khi năng l−ợng của l−ợng tử gamma tăng. 
Với cùng một mức năng l−ợng của tia tới, hệ số hấp thụ khối của các vật chất khác 
nhau có giá trị gần xấp xỉ nhau. Đây là điểm rất quan trọng và là cơ sở vật lý của các 
phép đo gamma tán xạ trong giếng khoan. 
Ph−ơng trình vừa nêu có thể đ−ợc viết: 
( )
)22.5(
x
o
b
beII
ρρ
à
γ
−= 
hay 
x
o
bmeII ρàγ
−= 
Lấy logarit (5.22) ta có: 
)23.5(lnln xII bmo ρàγ −= 
Ta dễ dàng nhận thấy: Nếu c−ờng độ bức xạ của nguồn Io và hệ số àm không đổi, 
khoảng cách x từ nguồn đến detector là cố định thì giá trị c−ờng độ phóng xạ gamma tán 
xạ Iγ đo đ−ợc sẽ là hàm số chỉ phụ thuộc vào mật độ khối ρb của môi tr−ờng. Từ đó ta có 
thể tìm đ−ợc một ph−ơng trình thực nghiệm biểu thị mối liên hệ khá chặt chẽ giữa c−ờng 
độ gamma tán xạ với mật độ khối ρb của đất đá ở thành giếng khoan. 
Trong tr−ờng hợp năng l−ợng của các tia gamma đủ lớn, hiệu ứng compton sẽ 
trội hơn thì mối quan hệ hàm số Iγ = f(ρb) càng chặt chẽ và do đó ng−ời ta gọi phép đo 
gamma tán xạ này là ph−ơng pháp gamma tán xạ mật độ (For
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 diavatly_896.pdf diavatly_896.pdf