Thành phần hóa học
Vỏ thân và vỏ rễ chứa một ancaloit vị đắng macgosin, một chất tinh thể hình
kim không màu có công thức C9H8O4 và tanin khoảng 70%. Một chất vô định hình
trung tính. Theo Cornish hoạt chất chính là macgosin. Còn Trung - Lâm - Lợi - Bình
ngời Nhật Bản thì hoạt chất chính là chất kết tinh hình kim không mầu ở trên, có độ
nóng chảy 154oC. Trong vỏ xoan con có kulinon, kuacton và kulolacton. Tất cả đềulà dẫn xuất của euphan.
Hạt (khổ luyện tử) có các thành phần thuộc loại tetraxyclotritecpin. Theo Đỗ
Tất Lợi, quả còn cha ancaloit là azaridin, chất đầu khoảng 60%. Trong dầu có siêm
sinh nên có mùi tỏi.
Trong vỏ rễ, thân, cành và hạt ngoài nhóm chất tetraxyclotritecpin còn có các
chất đắng goi chung là “luyện khổ vị tố”. Theo Đỗ Tất Lợi, Đặng Văn Trờng 1970 và
Hồ Sùng Gia, từ vỏ xoan đã chiết đợc một hoạt chất có phản ứng nhựa đó là
toosendanin. Chất này có tác dụng trên giun đất, giun lợn và giun ngời.
- Lá xoan chứa ancaloit là paraisin một ít rulin, chiếm khoảng 0,5% tính theo lá
khô
92 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Dược liệu (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng cồn
ethylic. Thu hồi cồn ta đợc nhựa mầu nâu vàng, vị đắng, mùi hăng. Dùng nhựa này
làm thuốc tẩy giun sán.
3. Thành phần hóa học
Vỏ thân và vỏ rễ chứa một ancaloit vị đắng macgosin, một chất tinh thể hình
kim không màu có công thức C9H8O4 và tanin khoảng 70%. Một chất vô định hình
trung tính. Theo Cornish hoạt chất chính là macgosin. Còn Trung - Lâm - Lợi - Bình
ngời Nhật Bản thì hoạt chất chính là chất kết tinh hình kim không mầu ở trên, có độ
nóng chảy 154oC. Trong vỏ xoan con có kulinon, kuacton và kulolacton. Tất cả đều
là dẫn xuất của euphan.
Hạt (khổ luyện tử) có các thành phần thuộc loại tetraxyclotritecpin. Theo Đỗ
Tất Lợi, quả còn cha ancaloit là azaridin, chất đầu khoảng 60%. Trong dầu có siêm
sinh nên có mùi tỏi.
Trong vỏ rễ, thân, cành và hạt ngoài nhóm chất tetraxyclotritecpin còn có các
chất đắng goi chung là “luyện khổ vị tố”. Theo Đỗ Tất Lợi, Đặng Văn Trờng 1970 và
Hồ Sùng Gia, từ vỏ xoan đã chiết đợc một hoạt chất có phản ứng nhựa đó là
toosendanin. Chất này có tác dụng trên giun đất, giun lợn và giun ngời.
- Lá xoan chứa ancaloit là paraisin một ít rulin, chiếm khoảng 0,5% tính theo lá
khô.
4. Tác dụng dợc lý
1. Với giun sán
Theo Hồ Sùng Gia thì hoạt chất có tác dụng trị giun sán (giun lợn) là một chất
nhựa trung tính, nhng tính chất không ổn định, bảo quản sau 1 tháng tác dụng bị
giảm. Ngời ta chiết vỏ xoan bằng cồn Etylic. Dịch chiết vỏ xoan bằng rợu liều 0,25%
đã làm giun lợn say; nhựa trung tính chỉ cần nồng độ 0,1% cũng có tác dụng tơng tự
làm chết giun lợn sau 30 phút.
Theo Hà Mộng Gia 1984 nhựa trung tính chiết ra t vỏ xoan có khả năng làm tê
liệt thần kinh đầu và giác bám cũng nh các đốt sán cha thành thục.
Theo quan điểm hiện nay của phần đông các nhà khoa học cả macgosin và
nhựa trung tính đều là hoạt chất có tác dụng trị giun sán.
Ngoài ra nớc sắc vỏ xoan có tác dụng ức chế các vi khuẩn gây bệnh trên da. Nó
có tác dụng trị viêm âm đạo do tạp khuẩn.
2.Với ký chủ - Gia súc
Trên tim ếch cô lập nớc sắc 1 -5% làm giảm sự co bóp ; 5% làm ngừng tim.
Trên thỏ cùng liều 1g/kg thể trọng, nếu uống nớc sắc nồng độ 1-7%, cha có sự
thay đổi rõ ở hệ tuàn hoàn và hô hấp, huyết áp cha tăng. Nếu tiêm tĩnh mạch dung
dịch nồng độ 1%, thỏ khó thở ; 3% thỏ chết.
Dùng vỏ xoan trị giun sán cho gia súc, hay gặp các phản ứng phụ: gia súc bị
nôn, đầy bụng. Phản ứng này mất đi rất nhanh.
Liều cao, gia súc có biểu hiện ngộ độc là do thần kinh trung ơng bị kích thích,
nhất là thần kinh vận động. Nhựa xoan chiết từ vỏ có thể làm gia súc đau bụng, đầy
bụng, phát sốt, mắt đỏ ngầu. Sau đó toàn thân yếu mệt, tứ chi tê dại.
5. Liều lợng
Liều lợng hạt
Trâu, bò, ngựa : 30 - 70 gr
Dê, lợn : 10 - 20 gr
Với vỏ rễ
Trâu, bò, ngựa : 40 - 120 gr
Dê, lợn : 10 - 20 gr
Thỏ, gia cầm : 1 - 2gr.
6. ứng dụng
- Thờng hay dùng hạt và vỏ rễ điều trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá cho gia súc:
giun đũa, giun móc câu và sán. Khi dùng thuốc trị giun sán ta không cần uống thêm
thuốc tẩy vì bản thân nó có tác dụng kích thích nhu động ruột.
- Dùng ngoài để chữa
+ Chữa các u nhọt ác tính đang trong thời kỳ viêm tiến triển: Nóng - đỏ - đau.
Vỏ xoan ngâm rợu xoa bóp nơi đau.
+ Điều trị vết thơng có dòi.
Vỏ xoan nghiền thành bột mịn trộn lẫn với bột lông não rắc vào vết thơng.
+ Chữa ghẻ lở, của gia súc: vỏ xoan hay lá xoan nấu nớc tắm.
(Một vài nơi, nhân dân còn dùng nớc lá xoan trị sâu phá hoại cây trồng. Hay
dùng lá xoan khô bỏ vào các chùm hạt giống: thóc, lạc, đỗ trị mọt).
7. Bài thuốc kinh nghiệm
Trong điều trị, nên phối hợp với các vị thuốc khác: sử quân tử chữa giun đũa.
Phối hợp với hạt cau chữa giun móc, sán giây. Phối hợp với hồi hơng, dơng quy hay
mộc hơng Chữa chớng bụng đầy hơi, tích thực, chớng hơi kết tràng, hay gặp ở
ngựa, chữa bằng cách này rất hiệu nghiệm.
Chữa bê nghé ỉa phân trắng
Vỏ xoan : 40gr ; Diêm sinh : 10gr
Sắc vỏ xoan trộn diêm sinh cho nghé uống.
Chữa vết thơng có dòi
Vỏ xoan; Bột long não hoặc băng phiến
Vỏ xoan đốt thành than, tán thành bột mịn 1 phần. Bột lông nào hay băng
phiến nghiền thành bột mịn một phần. Hai thứ trộn đều rắc lên vết thơng có dòi.
Bí ngô - Bí đỏ - Bầu Lào
Cucurbitae pepo L.
Họ bầu bí: Cucurbitaceae
1. Mô tả cây
Cây bí ngô là một loại thân leo, khỏe, lá to, dầy, ráp, vì có nhiều lông cứng, mép
lá răng ca không đều, hoa đon tính, màu vàng, trên cùng một cây. Hoa cái bao giờ
cũng có bầu rõ. Tràng hoa có màu cánh hợn màu vàng, có rãnh sâu. Quả to có thịt,
khi non có màu xanh, khi chín già có màu vàng. Vỏ rát cứng, trong quả có nhiều hạt.
Quả thờng thu vào tháng 6 - 7 dơng lịch.
2. Phân bố
Bí ngô đợc trồng ở khắp nơi trong nớc để lấy rau, lấy quả và chăn nuôi. Trong
chơng trình VAC để cải tạo và phát triển nông thôn của ta, cây bí ngô là một trong
những cây đợc quan tâm trồng trong vờn gia đình.
3. Bộ phận dùng
Dùng quả làm rau ăn ở ngời và thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Quả chín
dùng làm thuốc. Bổ sung vitamin A, điều trị bệnh thiết vitamin A.
Hạt bí ngô - semem cucurbitae. Hạt dẹp, dài 0,8 - 1cm rộng 0,4 - 0,5cm dầy 2 -
4mm. Hạt có màu trắng vàng.
Cấu tạo của hạt từ ngoài vào
Vỏ dầy, màu trắng nhạt hay trắng vàng.
- Vỏ lụa rất mỏng màu xanh lục dính liên với nhân.
Nhân gồm 2 lá mầm, mỗi lá có một mặt phẳng ở trong và một mặt khum theo
chiều cong của vỏ cứng ở phía ngoài. Lá mầm màu trắng, hình trái xoan dẹt.
Hạt bí ngô phải dùng tơi, tốt nhất là bóc lớp vỏ hạt cứng dùng ngay.
4. Thành phần hóa học:
1. Hạt
Trong hạt chứa một hetezozit có tên peponozit, mang tính chất nhựa có ở trong
phôi và vỏ lụa mầu ghi. Đợc Lendi tìm thấy năm 1938 bằng cách dùng các dung môi
hữu cơ : ether dầu hoả, chloroform, rợu, để chiết.
- Chất dầu tan trong ether dầu hoả, chiếm khoảng 37%, gồm các axit béo sau:
linoleic chiếm 45%, oleic 25%, panmitic và stearic 30%. Trong đó có khoảng 1,8% là
chất không xà phòng hoá đợc cucurbitea.
- Chất tan trong chloroform là hydrocacbua có tên Melen C30H22 và 1 Steroid.
- Các chất tan trong rợu: Lexithin, các đờng Sacroza và fructoza.
- Các chất tan trong nớc gồm pectin và Protein. Theo Krishman thì Protein
gồm globulin 7,3%, glutelin 9,4%, protit tan trong nớc 6,4%. Proteoza 3,5%, pepton
1,1%; Còn lại các chất khác chiếm 1,6%.
Chất tan trong axit clohydric là các muối photphat, phytin.
Về phơng diện thực phẩm, A. leclere đã phân tích hạt bí ngô và cho kết quả
sau:
Nớc 5,54%
Protein 33,90%
Chất béo 39,57%
Đờng 2,00%
Tro 3,95%
Celuloza 15,06%
2 Quả
Trong thịt quả bí ngô (quả nhục) có chứa các chất:
- Chất đờng: Sacaroza, glucoza, pentosa, carotenoit, Acginin, asparagin,
trigonellin.
- Cucurbiten C40H56.
- Cucurbita xanthin C40H56O2
- Các vitamin A2, B1, C4
- Lipit 0,2%
- Tro 0,7%
5. Công dụng
Hạt bí ngô đợc dùng làm thuốc từ thời cổ xa (Pline).
Nó đợc dùng chữa ký sinh trùng cho gia súc và ngời.
Hạt bí ngô nh không độc, dùng để tẩy ký sinh trùng rất an toàn. Có thể
dùng cho cả gia súc non, ít dùng với đại gia súc.
6. Liều lợng
1. Hạt
Dùng tẩy sán, giun cho chó, mèo liều 100 - 200g
Nên dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đờng tiêu
hoá: hạt cau, vỏ xoan, cao dơng xỉ (Aspidium filix – mas). Ngoài ra ngời ra còn sử
dụng hạt bí ngô là nguồn thức ăn bổ sung protein và lipit rất quý cho gia súc hoặc ép
dầu dùng trong kỹ nghệ thực phẩm.
2. Quả
Dùng làm thức ăn xanh dự trữ, là nguồn bổ sung Vitamin A, B, C quý cho
gia súc.
7. Cơ chế
Hoạt chất trị giun sán của hạt bí ngô có trong phôi và vỏ lụa Chất này có
tác dụng làm tê liệt thần kinh của giun, sán dây, có ít tác dụng hơn với giun đũa.
8. ứng dụng
1. Tẩy sán dây cho chó
- Hạt bí ngô 100 – 200 g: bóc vỏ cứng thêm chút đờng, giã nhỏ, cho chó ăn
vào buổi sáng. hay nghiền nát hạt bí ngô cả vỏ cứng, thêm nớc ngập và đun nhỏ lửa
đến sôi, tốt nhất nên đun cách thuỷ sôi chờ nguội cho uống. Sau 1 – 2 giờ cho uống
thêm nớc sắc của: Rễ xoan 8g; Rễ lựu 8g. Sắc đặc uống trong 1 lần
Tẩy sán sơ mít của chó
Hạt bí ngô bóc vỏ 100g; đờng mía hay mật 50g. Nghiền mịn hạt bí ngô
trong đờng hay mật ăn 1 lần trong ngày, sau 3 giờ uống thêm thuốc tẩy.
2. Tẩy giun kim cho trẻ em (tham khảo)
Hạt bí ngô 50g - 100 g cha bóc vỏ cứng hay 30 – 70 g đã bỏ vỏ, ăn liền một
lúc vào buổi sáng sau 30 phút uống thêm thuốc tẩy.
3. Tẩy sán dây ở ngời lớn
Hạt bí ngô 300g cả vỏ cứng hay 150 g hạt đã bóc vỏ ăn một lúc vào buổi
sáng khi còn đói san đó nóng nớc sắc của: Hạt cau 50g, rễ lựu 50g.
sử quân tử - quả nấc - thuốc giun
Tên khoa học Quisqualis indica L
Họ Bàng Combretaceae.
1. Mô tả cây và phân bố
Cây thuốc giun là một cây cành mềm mọc thành bụi riêng rẽ, hay leo vào
những cây khác. Lá mọc đôi, hoa mọc thành chùm đỏ tím, cánh hoa dính liền thành
hình phễu, gồm 5 cánh ở trên. Hoa nở từ tháng 4 - 6 dơng lịch.
Quả có vỏ cứng hình khế nhỏ, có 5 cạnh. Cây có quả tháng 6 - 7. Quả chín
vào các tháng 7-8-9 và 10. Quả non có màu xanh, khi chín có màu nâu đỏ, sẫm tím.
Trong quả cha nhân hình thoi màu vàng vị ngon, ngọt nh nhân hạt dẻ. Sau kho trồng
2 – 3năm cây cho quả. Một cây năm cho 5 – 15 kg quả tơng đơng 5 – 20kg gạo. Cây
trồng ở đồng bằng hay thành phố chỉ có hoa, ít cho quả.
ở nớc ta cây mọc hoang ở khắp nơi, nhất là rừng núi Việt Bắc, Tây Bắc.
Cây mọc tự nhiên hay trồng bằng cách dâm cành vào tháng 1-2 hoặc tháng 7-8 hàng
năm. Cũng có thể trong bằng hạt. Ngoài ra cây mọc nhiền ở ấn Độ, Trung Quốc,
Philipin, Miến Điện, Mã Lai
2. Bộ phận dùng
Dùng quả chín. Khi quả chín, thu về bóc lấy nhân phơi khô với tên vị
thuốc là Sử quân tử Semen quispqualis. Hiện nay bên Y học ngời ta còn dùng cả vỏ
quả, hoa, lá và vỏ để chữa bệnh và đều thu đợc kết quả tốt.
3. Thành phần hoá học
Trong hạt Sử quân tử có chứa 21 - 22% chất béo màu xanh lục nhạt, vị
nhạt, không có tác dụng trị giun. Ngoài ra còn có gồm, các chất hữu cơ, đờng 19 -
20%, a xít hữu cơ (xitric), kali sulfat.
Hoạt chất của sử quân tử là axit quisqualic C10H16O10N6K3. Chất này tan nhiều
trong nớc, cồn metylic, ít tan trong rợi 450, không tan trong ether dầu hoả,
chloroform và cồn 900.
Gần đây ngời ta còn tìm thấy axit quisquatic của sử quân tử là muối kali.
Theo Trần Tử Nghĩa thỉ chỉ có muối quisquatic với Kali mới có tác dụng chữa bệnh,
còn muối quisquatic với Natri không có tác dụng trị giun sán. Chính axit quisqualic
C10H16O10N6K3 và muối của axit quisqualic C10H16O10N6K3 với kali là các hoạt chất
chính có tác dụng giống nh santonin
4. Tác dụng dợc lý
1. Trị giun sán: Sử quân tử là vị thuốc có tác dụng trị giun sán rất mạnh.
Nó có tác dụng làm tê liệt thần kinh giun sán. Sau thời kỳ bị kích thích, dẫy giụa rồi
tê liệt toàn bộ.
Hai ông Chu Đình Xùng và Chơng Dơng Thiệu đã thí nghiệm dùng cao n-
ớc sử quân tử 10%, dung dịch nớc tro sử quân tử 10% và dung dịch 0,5 kaliclorid
trên giun đất. Sau khi quan sát, ông thấy cả 3 dung dịch trên đều có tác dụng làm liệt
giun nh nhau. Các ông đã đa ra kết luận hoạt chất chính có tác dụng trị giun sán sử
quân tử là muối kali trong sử quân tử.
Theo Đỗ Tất Lợi 1960, nớc sắc cả hoa, lá, vỏ, quả đều có tác dụng làm tê
liệt giun và ông đã quyết định dùng nớc sắc toàn quả không bóc vỏ để trị giun vẫn
cho kết quả tốt.
2. Với gia súc và động vật thí nghiệm
Tiêm cao nớc sử quân tử dới da chuột bạch, sau vài giờ, chuột mỏi mệt, hô hấp
chậm, không đều, khoảng 1 - 2 giờ toàn thân chuột bị co quắp, ngừng hô hấp rồi
chết, mặc dù tim vẫn còn co bóp. Liên tối thiểu gây chết chuột là 0,02g/kg.
Nếu tiêm vào tĩnh mạch, huyết áp sẽ giảm, nếu uống nhiều gây xng huyết, sng ở
dạ dày và ruột, gây hiện tợng đi ngoài và nấc.
Thử độc tính trên chó: cho chó uống với liều 2,6g/kg, ngoài hiện tợng nôn và
nấc thì không có biểu hiện khác của ngộ độc, sau 10 giờ chó trở lại trạng thái sinh lý
bình thờng. Nếu chó chỉ uống dầu sử quân tử ở liều 0,75g/kg thì không có hiện tợng
nôn nấc mà có tác dụng tảy.
Với thỏ và chuột nhắt, cho uống liều từ 50 - 100mg/10gr đều thấy chịu thuốc,
cha có biểu hiện ngộ độc.
Nh vậy độc tính của sử quân tử không cao lắm.
5. ứng dụng
Dùng Sử quân tử cả quả, trị ký sinh trùng cho gia súc, tốt nhất là giun đũa
lợn.
6. Liều lợng
Quả Sử quân tử với:
Trâu, bò, ngựa : 30 - 80gr
Dê, lợn : 10 – 20gr
Thỏ, gia cầm : 1 – 4 gr
Thực tế phối hợp với hạt cau, vỏ rễ xoan, vỏ lựu, ba đậu xơng hay muối phác
tiêu, tác dụng tẩy ký sinh trùng đờng tiêu hoá triệt để tốt hơn.
Trị giun đũa gà: sử quân tử và vỏ xoan, hai lợng bằng nhau tán thành bột mịn,
thêm lá dợc, viên thành viên nhỏ nh hạt đỗ trị giun đũa của gà.
Một số bài thuốc trị nội ký sinh trùng.
1. Trị giun sán lợn
Rp1: Cành và lá cây dầu giun 100 gam và vỏ cây đại tơi 50 gam cho 100kg thể
trọng. Giã nhuyễn trộn lẫn với cám cho lợn ăn mật lần vào buối sáng. ăn 2 sáng liên
tục.
Rp2: Tinh dầu giun liều 1ml/20kg thể trọng uống vào buổi sáng. Sau khi uống 2
giờ, uống thêm thuốc tẩy MgSO4 hay NaSO4 liều 30g/con hoà trong 100ml nớc.
RP3: Hạt sử quân từ tán thành bột mịn trộn vào cám cho ăn buổi sáng liều 10 –
20g/con lợn 15 – 25kg ; 20 – 30g/con lợn 25 – 40kg ; 30 - 40 g/con lợn trên 45kg.
Rp4: Hạt keo dậu rang vàng tán thành bột mịn cho lợn ăn buổi sáng liều
10g/con lợn 15 – 25kg ; 20g/con lợn 25 – 40kg ; 30 - 40 g/con lợn trên 45kg. Cho ăn 3
sáng liên tục. Với gia súc dùng liều cho bê, nghé, dê, cừu 15 – 20g/con. Với con trởng
thành (Trâu, bò, ngựa) dùng liều 50 – 100 g/con.
Rp5: Củ bách bộ rút lõi 100g thêm 300ml nớc, sắc đặc ép bã lấy vừa dủ 100ml
dịch chiết. Tẩy giun sán cho lợn dùng liều1ml/10kg thể trọng. Dùng liên tục trong 3
sáng liền.
Rp6: Trị giun kim cho vật nuôi: cây rau sam tơi 50 – 100g tuỳ trọng lợng giã nát
vắt lấy 20 – 50 ml nớc cốt,(nếu mùa khô hanh thêm nớc), bỏ bã cho gia súc uống.
Rp7 : Vỏ rễ lựu 40g; Đại hoàng khô 10 g (nếu không có đại hoàng thay bằng củ
chút chít khô 30g) ; Hạt cau già khô 10 g và nớc 1000ml. Sắc đặc, chắt lấy 300ml dịch
chiết. Cho lợn uống liều 2ml/kg tt/lần. Uống 3 lần trên ngày.
Trị bê nghé ỉa phân trắng
Rp1: Hạt cau già 10 g; than xoan 15 g; lá sa nhân 50g và diêm sinh 5g. Tán nhỏ
than xoan với diêm sinh. Giá nát là sa nhân với hạt cau thêm 500ml nước sắc cô đặc
còn 200ml. Sau đó trộn đều bột tan xoan với diêm sinh ở trên chia 2 lần uống trong
2ngày.
Rp2 : Vỏ thân hay rễ xoan tơi nạo bỏ lớp bần (vỏ đen) 30-50g, cắt nhỏ ngâm
trong 500ml nớc nóng qua đêm, sáng hôm sau lọc lấy nước cho uống 1 lần. Uống 3
sáng liền.
Rp3 : Hạt sử quân tử 40 g sao vàng, tán nhỏ hãm 30 phút trong 50ml nước sôi,
gạn nước trong cho uống 1 lần vào buổi sáng. Uống 3 sáng liền
RP4 : Rễ cau 20 g (lấy rễ cha cắm xuống đất), sao vàng thêm 500ml nước, sắc
còn 200 ml cho uống một lần vào buổi sáng. Uống 2 sáng liên.
Rp5 : Hạt sa nhân nghiền nhỏ 10g (10 hạt) thêm 500ml nước sắc đặc còn 200 ml
cho uống 1 lần vào sáng sớm.
Rp6 : Lá hay cành dầu giun tơi 50 – 100g thêm 500ml nước, sắc còn 200ml cho
uống 1 lần váo sáng sớm. Uống 2 ngày liền.
Chương III
Thuốc chữa ho và long đờm
Nhắc lại một số khái niệm bệnh lý
Ho là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây nên: viêm họng, viêm khí quản,
viêm phế quả phổi, viêm phổi Nó là triệu chứng điển hình của các bệnh về đường
hô hấp. Các vị thuốc chữa ho ở chương lại không phải là thuốc chữa can nguyên mà
là thuốc chữa triệu chứng.
Ho là phản ứng của cơ thể để đáp ứng lai các kích thích
Ngoại kích thích: là những vật lạ bị rơi vào đường hô hấp. Ruồi, muỗi, hay gia
súc bị sặc thuốc, sặc thức ăn và sặc nước.
Nội kích thích: Dịch tỷ viêm tích lại quá nhiều ở đường hô hấp, gây nên triệu
chứng khó thở cho gia súc.
Các trường hợp này đều phản kích thích cho gia súc ho để tống vật lạ và dịch
viêm (đờm) ra ngoài làm cho vật thở sâu và dễ thở hơn.
Ho là một quá trình phản xạ để bảo vệ cơ thể. Mới đầu ho có lợi: sau ho nhiều,
ho lâu, lại là những biểu hiện bệnh lý không có lợi mà rất có hại cho gia súc. Do vậy
ta phải tìm thuốc để chữa ho cho gia súc.
Các thuốc ho có thể có tác dụng vào cơ thể bằng 2 mặt với 2 loại thuốc khác
nhau:
- Thuốc có tác dụng ức chế trung khu điều tiết ho: Amigdalin có trong hạt mơ,
mận, đào.
Thuốc ,làm tiêu tan hay long các vật kích thích tồn tại ở niêm mạc đường hô
hấp ra ngoài. Do vậy mà giảm được ho: codein của thuốc phiện, pháp luậtantagic
của bông mã đề, cây cao thảo, viễn chi Với các loại thuốc này cần có tên khác là
thuốc long đờm. Thhốc long đờm được chia làm mấy loại sau:
- Loại kích thích làm long đờm
- Loại dung giải đờm
- Loại ức chế phân tiết
Trường hợp dịch rỉ viêm có nhiều quá trong nhánh khí quản, khó bài tiết ra
ngoài, ta phải sử dụng thuốc giải đờm. Ngược lại nên dịch phân tiết nhiều, lỏng ta
phải dùng thuốc ức chế sự phân tiết.
Mục đích của việc dùng thuốc long đờm: Làm cho gia súc giảm ho, thở dễ hơn,
thở sâu hơn và dài hơn.
Quả hạt mơ - khổ hạnh nhân
1. Nguồn gốc
Khổ hạnh nhân là hạt phơi khô của quả cây mơ fructus armeniaceae. I thuộc
họ hoa hồng Rosacnene.
Cây mơ mọc khá phổ biến ở nớc ta. Có nhiều ở chita hơng, Thanh Hoá, Lạng
Sơn nhân dân tròng để ăn quả và làm thuốc.
Trong thú y dùng vị thuốc lấy từ cây mơ:
Hạt mơ (khổ hạnh nhằm): Semen Armeniaceae.
- Lá mơ: Foliam Armeniaceae.
Ngoài ra, nhân dân còn dùng quả mơ thu và khoảng tháng 3- 4 khi quả gắn
chín để chế bạch mai và ô mai.
2. Chế biến:
- Chế ô mai, bạch mai: ngâm, ướp muối cho khô dịch quả.
- Chế khổ hạnh nhân: Hạt mơ dập dập, bỏ vỏ cứng, nhúng vào nước sôi, loại
nốp lớp vỏ lụa đi, lấy toàn bộ nhân dùng chữa bệnh.
3. Thành phần hoá học:
Trong hạt mơ có tới 35 - 40% dầu ( dâu hạnh nhân). Hoạt chất của dầu hạnh
nhân: là Amygdalin chiếm khoảng 3%. Amygdalm là một gluczit, dạng tinh khiết ở
thể kết tinh mầu trắng để tan trong nớc, trong rợu etylic. Chính Amigdalinkhông có
tác dụng chữa bệnh mà phải qua quá trình thuỷ phân (trong khi đa, sắc ngâm hay
ngâm trong rợu) Amigdalin bị thuỷ phân mới có tác dụng chữa bệnh. Coa nhiều men
(cũng tồn tại ngay trong hạt mơ ) đã tham gia vào quyết định thuỷ phân Amygdalin.
Quá trình thuỷ phân diễn ra như sau:
Hình
4. Cơ chế tác dụng:
Chỉ có andehybenzoic và A. cyanhydric mới có tác dụng chữa ho. Quá trình
thuỷ phân Amigdalin được bat dẫn từ khi tacs, hay ngâm trong rượu.
1. Aldehydbenzioc khi đợc hấp thu vào cơ thể, nó có tác dụng:
+ Với trung khu ho: Nó ức chế trung khu thân kinh điều tiết ho vì vậy giảm ho.
+ Với niêm mạc đờng hô hấp: Kích thích niêm mạc đờng hô hấp tiết dịch để
dung giải đờm và dịu niêm mạc do đó con vật giảm ho.
2. Với Axit cyanhydric: Thực tế rất độc với gia súc. Nó đợc phân giải một cách
từ từ, liều vừa phải, sẽ ức chế thần kinh trung ơng, do đó ức chế luôn khi ho. Liều
quá cao, có thể gây liệt trung khu hô hấp và gây Methenoglobin, con vật chết do ngạt
thở.
5. ứng dụng
- Dùng chữa ho
- Điều trị vết thơng nhiễm trùng, vết thơng có dòi.
6. Liều uống
- Trâu, bò, ngựa 20 - 40gr
- Dê, lợn, chó 4 - 10gr
Trong thịt quả mơ có chừng 2,5% axit, trong đó chủ yếu là axit xitric, axit
tactric.
- 2,7% đờng chủ yếu đờng Saccaroza
- Một ít dextrin
- Quexetin và izoquexetin
Vitamin C, B15 với tỷ lệ khá cao. Nó có tác dụng kích thích quá trình chuyển
hoá oxy trong tế bào, làm tế bào nhanh hồi phục và cơ thể châm già.
Vitamin B15 là este của axit gluconic và dimetyl glyxin. Có tác dụng với các
bệnh về tim phổi: Nhồi máu cơ tim, tràn khí phổi, vỡ động mạch.
Một chất khác có tác dụng với vi trùng lao Micobacterium tuberculosis. Chất
này có liên quan trực tiếp đến sự có mặt của axit và malic
đào
Cây đào cho ta 2 vị thuốc:
Nhân hạt đào (đào nhân) Semen persica
Lá đào (nớc cất lá đào) Aqua persica
1. Mô tả cây, phân bố, thu hái
Cây đào là cây nhỏ, cao 3 - 4m, da thân nhẵn hay có nhựa chảy ra (nhựa
đào), lá đơn, mọc so le, khi vỏ có mùi hạnh nhân
Hoa có trớc lá, màu tím, hồng nhạt
Quả hạch, hình cầu, đầu nhọn có 1 ngăn lõm và, chạy dọc theo quả. Vỏ
quả có lông mịn khi chín có đốm đỏ.
Cây mọc ở khắp nơi: Ba T, Liên Xô, Trung Quốc, Lào. Tại Việt Nam cây
mọc cả ở rừng núi và đồng bằng. Lấy hạt vào tháng 7 phơi khô.
2. Thành phần hoá học
Hạt đào: 50% đầu
3,5% amygdalinn và men emunsin, colin và axetylcolin
Lá đào: Amygdalin, Axit tanic, Enmarin.
3. Tác dụng
- Làm thuốc chữa ho nh hạt mơ
- Lá đào trị ghẻ lở, ngứa cho gia súc
- Hoa đào dùng làm thuộc thông tiểu tiện và tẩy, chữa phù nề, bí đại tiện.
4. Liều dùng:
Hạt: Trâu, bò, ngựa 16-40gr
Dê, lợn 4 -12gr
Phối hợp với Đại hoàng
Cam thảo
Phác tiêu
Quế chi
Chữa bàng quang tích máu.
Cây thiên môn đông
1. Mô tả cây và bộ phận dùng chế biến
Ta dùng củ khô (Radix asparagi) của cây thiên môn. Thiên môn Đông là một
loại dây leo, sống lâu năm, lá hình kim 3 cạnh. Đốt có nhiều rễ, củ hình thoi mâm.
Rễ củ hái về tẩm nớc cho mềm, rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
2. Thành phần hoá học
Củ chứa Asparagin CH3 CH COOH
NH2
Là một axit amin có tinh thể hình trụ, khi đun sôi bị phân huỷ cho axit
Aspartic và amoniac. Ngoài ra trong củ còn có tinh bột, đờng Sacaroza.
3. Tác dụng
Dùng làm thuốc chữa ho, lợi tiểu và chữa sốt do viêm phổi, laoThuốc
này theo Đông y làm thanh nhiệt, giảm sốt, chỉ ho, hoá đờm, lợi thuỷ.
4. Liều dùng
Trâu, bò, ngựa 30 - 70g
Dê, lợn, chó 10-30g
Thỏ, gia cầm 1 - 2g
Mạch môn đông
Mạch đông, lan tiên
Ophiopogon Juponicus Wall
Họ hành tỏi: Liliaceae
1. Mô tả cây - phân bố - bộ phận dùng
Là cây cỏ sống lâu năm, cao 10 - 40cm. Rễ chùm. Có nhiều rễ phát triển
thành củ mẫm, lá mọc tít gốc, dài, hẹp, giống lá lúa, nhng nhẵn.
Mọc hoang hay đợc trồng làm cảnh.
Đào củ của những cây 2 - 3 năm tuổi, chọn lấy củ mập, cắt bỏ rễ con, rửa
sạch, rút lõi, phơi héo, rang lẫn với gạo, rang đến khi gạo vàng là đợc.
Củ hình thoi màu vàng nhạt, hơi trong, mùi đặc biệt, vị ngọt.
2. Thành phần hoá học
Trong củ có chất nhầy, đờng glucoza và Xitoslerata.
3. ứng dụng
Chữa ho, trừ đờm. Phổi và đờng hô hấp trên bị viêm có mủ, táo bón, dạ
dày xuất huyết.
4. Liều lượng
Trâu, Bò, Ngựa: 20- 60gr
Dê, lợn, chó: 10-20gr
Thỏ, gia cầm: 1-2gr
Chương 4
Thuốc lợi tiểu
Tất cả những thuốc làm tăng cờng quá trình bài tiết nớc tiểu, làm tăng l-
ợng nớc tiểu, nhiều hơn bình thờng, đều gọi là thuốc lợi tiểu.
Chúng ta dùng các thuốc lợi tiểu khi cơ thể gia súc mắc chứng thiểu niệu:
(hàm lượng nước tiểu ít hơn bình thường). Hội chứng thiểu niệu có thể do nhiều
nguyên nhân: Do cơ thể bị bệnh tim, bệnh đờng tiết niệu, bệnh ganhay có khi do
gia súc bị cảm nóng, cảm nắng, sốt. Do hàm lượng nước tiểu ít, dẫn đến các sản
phẩm của quá trình phân giải và các độ tố tích lại trong cơ thể làm cơ thể bị ngộ độc.
Trong lâm sàng, chúng ta thờng xuyên gặp trờng hợp sg thiểu niệu: ngợc
lại chứng gia súc Da niệu rất ít gặp.
- Về mặt dợc lý, cơ chế lợi tiểu của loại thuốc có khác nhau. Tuỳ theo nơi
thuốc u tiên tác dụng, ta có thể phân làm loại sau đây:
+ Thuốc trực tiếp làm tăng quá trình tuần hoàn của cơ thể, do đó gián tiếp
làm tăng cường bài tiết ở thân.
+ Thuốc trực tiếp kích thích, làm lợi tiểu.
+ Làm tiêu viêm ở niệm đạo giúp quá trình bài xuất nớc tiểu dễ dàng
+ Một số muối, đờng có tác dụng lợi tiểu.
+ Do áp xuất thẩm thấu thay đổi
- Mục đích của việc dùng thuốc lợi tiểu:
+ Thải trừ lượng nước tiểu bị tích trữ ở bàng quang quá nhiều.
+ Thải trừ chất độc cho cơ thể.
+ Gián tiếp làm hạ nhiệt độ cho cơ thể khi sốt.
Về phương diện thuốc nam, khi gia súc bị tiểu tiện, thuỷ thụng, ỉa chảy,
hoàng đản. Ta có thể dùng những loại chính sau: Mã đề, rễ cỏ tranh, đại phúc bi,
trạch tả, chè, phục linh, vỏ da hấu
Mã đề
Plango asiatica linne
Họ mã đề: Plangoasiaticae
1. Bộ phận dùng
- Dùng toàn cây: (hoa, lá, rễ). Mã đề thảo. Herba plataginic
- Hạt: Sa thiên tử. Semen plataginic
- Lá: Folium plataginic
2. Thu hái và chế biến
Mã đề mọc phổ biến khắp nơi trong nuớc ta. Thờng mọc ở những nơi đất
ẩm. Cây phát triển 4 mùa nhng về mùa hè thì tốt nhất.
Nếu dùng toàn cây: khi quả bắt đầu chính nhổ cả cây về rửa sạch, phơi
ấm can đến khô.
- Dùng hạt: Khi quả chín cắt lất bông, đem về dùng hoặc chải cho hạt
bong ra, loại bỏ cuống, lấy riêng hạt, phơi khô, bảo quản, khi dùng lấy hạt dầm với
muối sao vàng nhẹ.
3. Thành phần hoá học
Toàn bộ cây mã đề chứa chất Ancubin - glucozit C15H24O5, platazin -
glucozit.
Trong hạt còn có thêm chất nhầy, axit plantenolic C5H8O3, Colin. Lá có chất nhầy,
chất đắng, Caroten, Vitamin C, K, axit xitric.
4. Tác dụng dược lý
1. Lợi tiểu: Theo tài liệu của Trung Quốc, hạt mã đề có tác dụng lợi tiểu
mạnh hơn lá, vì hàm lượng Anenbin trong hạt cao hơn.
Trong các chất kể trên thì Anenbin là hoạt chất chính. Một số tác giả lại
cho rằng cả planazin, colin, cũng có tác dụng kích thích lợi tiểu, tiểu thuỷ thũng.
Nếu dùng nước sắc mã để cho thỏ, cho chó, ngời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_duoc_lieu_phan_2.pdf