Giáo trình Lý thuyết công tác xã hội

Lý thuyết nhận thức hành vi

Nhận thức và hành vi là hai khái niệm về cơ bản là ngược nhau. Lý

thuyết hành vi đôi khi khồn chấp nhận một số mô hình nhận thức dẫn đến

hành vi vì cho rằng những mô hình này không thể kiểm định được. Một sô

chuyên gia về lý thuyết hành vi còn cho rằng đưa những khái niệm về nhận

thức vào còn có thể phương hại cho tính khoa học của lý thuyết và thực hành

“hành vi”. Song, lý thuyết nhận thức như trên trình bầy không hoàn toàn là

những điều xẩy ra bên trong không thể kiểm định được; nó là cảm nhận và

giải thích có thể mô tả và có thể trải nghiệm được.

Tuy có một số người muốn tách lý thuyết và thực hành lý thuyết hành

vi và lý thuyết nhận thức, tôi lại đồng tình với những người kết hợp lý thuyết

nhân thức với lý thuyết hành vi vì việc kết hợp này có thể kiểm định cả

những mô hình nhận thức với kết quả thực hành kỹ thuật hành vi. Xuất phát

từ ý tưởng này, người ta có thể chia trị liệu nhận thức hành vi ra thành các

nhóm như sau:

-Sao chép kỹ năng (copying skills): trị liệu này bao gồm hai quá trình là quá

trình “tự phát biểu” (self verbalization) và hành vi mà quá trình tạo ra. Quá

trình tự phát biểu chính là quá trình người ta mô tả sự kiện mà người ta quan

sát được với người ta để người ta đưa nhận thức về sự kiện này vào trí nhớ

bên trong của con người ta.

-Giải quyết vấn đề (problem solving): trị liệu này khác với giải quyết vấn đề

trong tâm lý động hoc. Nếu tâm lý động học coi cuộc sống của con người là

một quá trình giải quyết các vấn đề của cuộc sống thì nhận thức hành vi coi

là hoạt động dựa trên thực hiện nhiệm vụ bao gồm xác định vấn đề, đưa ra

các lời giải cho vấn đề, lựa chọn lời giải tốt nhất để lập kế hoạch thực hiện

-Tái cấu trúc nhận thức (cognitive restructuring): Trị liệu này là trị liệu

tương đối phổ biến liên quan đến nhận thức hành vi. Trong trị liệu này,

người ta phải tìm hiểu xem người ta giải thích các sự kiện như thế nào,

người ta nhận thức các sự kiện như thế nào để có hành vi sai lệch. Từ đó,

người ta nhận thức lại trên cơ sở giải thích lại sự kiện để thay đổi hành vi.

Làm việc chung quanh ý nghĩa của kinh nghiệm, cách nhìn và các thuộc tính

của nó để thay đổi nhận thức

pdf100 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Lý thuyết công tác xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy mùi thức ăn ngon, v.v. Phạn xạ có điều kiện khi bỏ quên lâu ngày không được lặp đi lập lại sẽ bi mất sự gắn kết giưa kích thích và phản xạ; hiện tượng này gọi là tắt phản xã (extinction) -Thay đổi phản xạ có điều kiện (operant conditioning): Khái niệm này là một dạng thực hành của hành vi tập trung vào việc thay đổi các yếu tố có thể (contingencies) ảnh hưởng đến hành vi. Thí dụ A là một sự kiện xẩy ra trước dẫn đến một hành vi B để đáp ứng với sự kiện và do hành vi này dẫn đến 43 hậu quả C. Người ta có thể tác động vào các yếu tố có thể (contingencies) để tăng cường hay giảm thiểu hành vi này bằng thưởng phạt. Lý thuyết nhận thức hành vi Nhận thức và hành vi là hai khái niệm về cơ bản là ngược nhau. Lý thuyết hành vi đôi khi khồn chấp nhận một số mô hình nhận thức dẫn đến hành vi vì cho rằng những mô hình này không thể kiểm định được. Một sô chuyên gia về lý thuyết hành vi còn cho rằng đưa những khái niệm về nhận thức vào còn có thể phương hại cho tính khoa học của lý thuyết và thực hành “hành vi”. Song, lý thuyết nhận thức như trên trình bầy không hoàn toàn là những điều xẩy ra bên trong không thể kiểm định được; nó là cảm nhận và giải thích có thể mô tả và có thể trải nghiệm được. Tuy có một số người muốn tách lý thuyết và thực hành lý thuyết hành vi và lý thuyết nhận thức, tôi lại đồng tình với những người kết hợp lý thuyết nhân thức với lý thuyết hành vi vì việc kết hợp này có thể kiểm định cả những mô hình nhận thức với kết quả thực hành kỹ thuật hành vi. Xuất phát từ ý tưởng này, người ta có thể chia trị liệu nhận thức hành vi ra thành các nhóm như sau: -Sao chép kỹ năng (copying skills): trị liệu này bao gồm hai quá trình là quá trình “tự phát biểu” (self verbalization) và hành vi mà quá trình tạo ra. Quá trình tự phát biểu chính là quá trình người ta mô tả sự kiện mà người ta quan sát được với người ta để người ta đưa nhận thức về sự kiện này vào trí nhớ bên trong của con người ta. -Giải quyết vấn đề (problem solving): trị liệu này khác với giải quyết vấn đề trong tâm lý động hoc. Nếu tâm lý động học coi cuộc sống của con người là một quá trình giải quyết các vấn đề của cuộc sống thì nhận thức hành vi coi là hoạt động dựa trên thực hiện nhiệm vụ bao gồm xác định vấn đề, đưa ra các lời giải cho vấn đề, lựa chọn lời giải tốt nhất để lập kế hoạch thực hiện -Tái cấu trúc nhận thức (cognitive restructuring): Trị liệu này là trị liệu tương đối phổ biến liên quan đến nhận thức hành vi. Trong trị liệu này, người ta phải tìm hiểu xem người ta giải thích các sự kiện như thế nào, người ta nhận thức các sự kiện như thế nào để có hành vi sai lệch. Từ đó, người ta nhận thức lại trên cơ sở giải thích lại sự kiện để thay đổi hành vi. Làm việc chung quanh ý nghĩa của kinh nghiệm, cách nhìn và các thuộc tính của nó để thay đổi nhận thức -Trị liệu cấu trúc nhận thức (structural cognitive behavior): Trị liệu này gồm có 3 cấu trúc về lòng tin là “cấu trúc gốc” (core belief) ta giả định về bản thân ta, “cấu trúc trung gian” (intermediate belief) ta mô tả về chung quanh 44 về thế giới và “cấu trúc ngoại biên” (peripheral belief) bao gồm chương trình hành động và chiến lược giải quyết vấn đề hàng ngày.. Thực hành Trị liệu nhận thức hành vi (Sheldon) Trị liệu nhận thức hành vi bao gồm những nội dung hay các giai đoạn: 1. Thiết lập hành vi mới: Trị liệu này trước hết nhằm thiết lập một hành vi mong muốn với một trong những trị liệu được phân loại nói trên. Việc lựa chọn trị liệu nào cho đối tượng nào cũng chưa có nhận xét nào thỏa đáng. Trong trị liệu nào người ta cũng phải tìm hiểu hành vi không mong muốn cần loại bỏ và hành vi mong muốn cần thiết lập (thường là để thay thế). Sau khi xác định hành vi cần thiết lập, nhân viên CTXH thảo luận với thân chủ và lựa chọn ký thuật thiết lập hành vi trên cơ sở lựa chọn và quyết định của thân chủ. Nhân viên CTXQ khong thể âp đặt ý kiên ý kiến của minhg trong qua trình này. Những thay đổi hành vi tương đối lớn cần được chia nhỏ ra thành các giai đoạn với những thay đổi nhỏ để cuối cùng có được sự thay đổi lớn. Trong quá trình này, người ta cũng có thể sử dụng sự kết hợp giữa các phương pháp thiết lập và thay đổi hành vi như các mô tả nói trên. 2. Củng cố hành vi mới: -Liên tục củng cố hành vi mới để hành vi mơi có thể được duy trì, -Củng cố từng bước để hành vi mới dần dần đạt đến mức độ mong muốn (để hành vi mới thể hiện rõ ràng hơn), -Bỏ dần những hoạt động củng cố mà vẫn duy trì được hành vi mới để hành vi mới được thiết lập trong một bối cảnh khác không bị phụ thuộc vào các hoạt động thiết lập, - Củng cố từng thời gian (củng cố ngắt đoạn) cần thiết để hành vi mới được nhắc lại và duy trì theo yêu cầu, -Củng cố từng phần của củng cố ngắt đoạn, -Củng cố theo lịch 3. Đánh giá được thực hiện theo các bước sau: -Mô tả vấn đề từ các cách nhìn khác nhau, -Đưa ra các ví dụ, ai bị ảnh hưởng va bi ảnh hưởng như thế nào, -Mô tả lại vấn đề từ khi bắt đầu đến từng giai đoạn thay đổi, ai làm thay đổi, ai thay đổi và thay đổi như thế nào, -Xác định các bộ phận của vấn đề (chia vấn đề ra thành từng phần) và mô tả sự nối kết của từng phần này trong vấn đề, -Đánh giá động cơ của sự thay đổi, -Xác định các loại hình tư duy và cảm giác trước, trong và sau các sự kiện của vấn đề hành vi, -Xác định các dòng sức mạnh trong và chung quanh thân chủ 45 Ký thuật nhóm và hành vi cộng đồng Lý thuyết nhận thức hành vi có thể được sử dụng trong CTXH với nhóm. Trong trường hợp này, nhóm có thể như các nhóm thông thường vừa có tính hỗ trợ, vừa có tính củng cố cho những thân chủ tham gia vào cùng một chương trình thay đổi hành vi cũ và thiết lập hành vi mới Trong hoạt động nhóm có 3 kỹ thuật thường được sử dụng là: - Dạy các kỹ năng thí dụ kỹ năng ứng sử (lời lẽ, cử chỉ, v.v.), - Dạy cách biện hộ ý kiến của mình (phát biểu quan điểm không làm người khác bực mình, trình bầy những mối quan tâm của mình không ảnh hưởng đến người khác), - Đóng vai nêu lên được các chi tiết phức tạp 46 Xuân Thùy Bài 9: Lý thuyết hệ thống và sinh thái Lý thuyết Lý thuyết hệ thống Quan niệm hệ thống được đưa vào quản lý và tâm lý từ những năm 1940, 1950 và được đưa vào CTXH vào những năm 1970. Lý thuyết sinh học coi các cơ thể (organisms) là các hệ thống; chúng nằm trong hệ thống lớn hơn và bao gồm các hệ thống nhỏ hơn. Hệ thống có thể được quan niệm từ góc độ cấu trúc, góc độ quá trình, góc độ trạng thái, góc độ chuyển dịch hay từ góc độ bản chất. -Từ góc độ cấu trúc, hệ thống được quan niệm là có một ranh giới trong đó các năng lượng vật lý hay tâm thần có thể trao đổi. Hề thống có thể là một hệ thống đóng nghĩa là hệ thống này không có sự trao đổi năng lượng qua ranh giới. Hệ thống cũng có thể là một hệ thống mở nghĩa là có sự trao đổi năng lượng qua ranh giới -Từ góc độ quá trình, hệ thống có: -Đầu vào (input) là năng lượng được đưa vào hệ thống qua ranh giới của nó, -Chuyển vận (throughput) là năng lượng được chuyển vận đẻ sử dụng bên trong hệ thống, -Đầu ra (output) là hiệu quả đối với môi trường sau khi năng lượng được chuyển vân qua hệ thống; có thể được coi là hiệu quả của năng lượng đầu vào đã được chuyển vận qua hệ thống, -Phản hồi (feedback loop) là thông tin và năng lượng chuyển đến hệ thống từ tác động của đầu ra ảnh hưởng vào môi trường; có thể được coi như kết quả của đầu ra, -Nội vận (entropy) là hệ thống tự sử dụng năng lượng của bản thân nó đề vận động -Từ góc độ trạng thái, hệ thống có: -Trạng thái ổn định (steady state) là trạng thái hệ thống nhận đầu vào và tiêu thụ nó; khái niệm này nói lên hệ thống có thể thay đổi nhúng không mất đi bản sắc (identity), -Trạng thái cân bằng (homeostasis hay equilibrum) là trạng thái mà hệ thống có thể giữ được bản chất của nó (nature); con người có thể ăn rau nhưng không trở thành rau mà 47 rau bi tiêu hóa và một phần được đào thải ra., -Biết hóa (differentiation) là hiện tượng hệ thống có thể phát triển lên phức tạp có thêm nhiều bộ phận với thởi gian, -Siêu tổng (non-summativity) là ý tưởng tổng thể nhiều hơn là tổng cộng, -Tác động qua lại (reciprocity) là khi một bộ phận của hệ thống thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận khác và chúng cũng thay đổi theo -Nhìn từ góc độ chuyển dịch có hai hướng là “cùng đích” (equifinality) từ nhiều cách khác nhau có thể đi tới cùng đích và “đa dích” (multifinality) từ các điều kiện hoàn cảnh như nhau có thể đi tới các đích khác nhau -Từ góc độ bản chất có: -Hệ thống không chính thức hay hệ thống tự nhiên (informal hay natural) thí dụ gia đình hay bạn bè, -Hệ thống chính thức (formal) thí dụ như cộng đồng, nhóm, công đoàn, -Hệ thống xã hội (societal) thí dụ bệnh viện, trường học Lý thuyết hệ thống sinh thái Hệ thống sinh thái cho rằng con người ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng tới môi trường. Ngược lại môi trường cũng ảnh hưởng đến con người. Nguyên tắc cơ bản của sinh thái là mỗi cơ thể sống có quan hệ qua lại liên túc với các thành phần khác tạo nên môi trường của chúng (những hệ thống sinh thái là một khoa học khác với khoa học môi trường). Hệ thống sinh thái là tổng các tác động tương tác giưax các cơ thể sống (biocoenosis) và môi trường không sống (biotope) trong một không gian nhất định. Nghiên cứu về hệ thống sinh thái thường tập trung vào sự dịch chuyênt của năng lượng chạy qua các hệ thống. Tất cả các hệ thống sinh thái đều lấy năng lượng từ mặt trời thông qua quang hợp (nhà sản xuất ban đầu “primary producers”). Năng lượng này chảy qua chuỗi thực phảm cho những nhà tiêu thụ ban đầu (primary consumers) từ thí dụ của loài ăn cỏ ăn và tiêu hóa cỏ để đến những nhà tiêu thụ thứ hai thứ ba ăn các loài ăn cỏ này. Năng lượng được mất đi khi cơ thể hoạt động và mất đi trong chất thải hay thải ra nhiệt. Cây lưu giứ C từ CO2 và N từ không khí để tạo ra a-xit a-min. Phần lớn a-xit a-min đều do cây cối tạo ra được tiêu thụ bởi những nhà tiêu thụ thứ cấp, tam cấp. Sau đó C và N lại trở về thiên nhiên thông qua sự phân hủy chất (decomposition). Toàn bộ vận động của các chất hóa học trong hệ thống sinh thái được goi là chu trình sinh học địa lý hóa học (biogeochemical cycle) bao gồm chu trình C và chu trình N. 48 Hệ thống sinh thái có thể ở bất cứ mức nào; sự phát triển của đời sống phiến đá hay cái cây đều là hệ thống sinh thái. Nguơi ta chia hệ thống sinh thái ra thành hệ thống sinh thái mặt đất (terrestial), hệ thống sinh thái nước ngọi, hệ thống sinh thái biển tùy theo biotop trôi của nó là biotop nào. Khái niệm về hệ thống sinh thái dẫn đến lý thuyết về mô hình sống (life model) Thực hành Thực hành CTXH dựa trên lý thuyết hệ thốngd Nhân viên CTXH thường làm việ vói 4 hệ thống liên quan như sau Hệ thống Mô tả Thông tin kem theo Hệ thống nhân viên (agent system) Bao gồm nhân viên CTXH và các tổ chức họ làm việc Hệ thống khách hành (thân chủ) (client system) Nhân dân, nhóm, gia đình, cộng đồng tìm sự giúp đỡ và sãn sàng làm việc với hệ thống nhân viên Những khách hàng hiện nay nhận sự giúp đỡ và tự nguyện tham gia; Những người có khả năng là khách hàng mà nhân viên CTXH thấy cần phải tham gia giúp đỡ Hệ thống nhằm vào mục đích (target system) Những người mà khi thay đổi hệ thống nhân viên tìm cách thay đổi để đạt được mục đích Khách hàng và hệ thống đích có thể là một cũng có thể không phải là một Hệ thống hành động (action system) Những người mà khi hệ thống nhân viên thay đổi hành động để đạt được mục đích Khách hàng, hệ thống đích và hành động có thể là một cũng có thể không phải là một Ý tưởng hệ thống có thể giúp duy trì sự nhất quan trong thực hành. Ý tưởng này yêu cầu người ta phải bắt đầu từ bối cảnh (context). Chính bối cảnh sẽ quyết định mục đích và đáp ứng. Lý thuyết này cũng yêu cầu sử dụng tiếp cận dương tính (positive) xuất phát từ yêu cầu của tính nhất quán và của bối cảnh. Xác định mẫu hình hành vi pattern) cho phép thấy được 49 những khả năng dương tính , vad hành vi được thiết trong một hệ thống này có thể được sử dụng cho một hệ thống khác; Nó cũng có thể cho biết nơi nào cần được thay đổi. Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh đến đặc tính quá trình (process) nói lên các mối liên quan và tương tác xẩy ra như thế nào, cũng như nội dung và đầu ra như thế nào. Công tác với những người khác (workng ưith others)là một phần thưởng của lý thuyết hệ thống; điều này nói lên nếu làm việc một cách gián tiếp với các gia đình hay với những cơ quan khác, tổ chứa khác sẽ giúp ảnh hưởng đến thân chủ nhiều hơn. Cùng nhau làm việc (jointly work)cũng là mọt sản phẩm của lý thuyết hệ thống, nhân viên CTXH sẽ cùng với hệ thống để làm việc có hiệu quả với thân chủ, bạn đồng nghiệp và cơ quan. Hệ thóng với các ranh giới của nó có thể làm hạn chế sự phức tạp. Hệ thống cũng có thể tạo ra điểm tập trung trong giao tiếp giữa các đối tượng cùng ngụ cư. Vấn đề mọi người cùng sống trong một ranh giới có thể làm cho hệ thống dễ dàng tự điều chỉnh. Mô hình cuốc sống (life model) Mô hình này chủ yếu được xây dựng trên lý thuyết sinh thái. Mô hình này còn có tên gọi là “con người trong môi trường” (Person In Environment – PIE), trong đó người ta tác động lẫn nhau và tác động vào môi trường sống. Mục tiêu của CTXH là làm thế nào để con người phù hợp với môi trường sống của họ. Mô hình đời sống được xem như sự chuyển dịch của con người ta đi qua dòng đời của mỗi người, Trong sự chuyển dịch này, người ta trải nghiệm những tác nhân gây căng thẳng cho cuộc sống (life stressors), sự chuyển tiếp (transition), các sự kiện (events) và các vấn đề có thể làm rối loạn sự phù hợp của con người với môi trường sống của nó. Cũng phải nhắc lại ở đây là môi trường sinh thái (hệ thống sinh thái) khác với lý thuyết môi trương nói chung. Điều này khiến khả năng của con người thích nghi với môi trường bị giảm đi làm cho con người thất mình không đủ sức đương đầu với vấn đề. Từ đây, con người ta trải nghiệm 2 quá trình đánh giá tác nhân gây căng thẳng và bản thân sự căng thẳng. Trước hết, người ta phải đánh giá tác nhân gây căng thẳng và sự căng thẳng nghiêm trọng đến mức nào; nó có thể gây nguy hại, gây mất mát hay là một thử thách. Thứ hai, người ta phải xem xét các nguồn lực để có phương án xử lý thích hợp. Việc sử lý (coping) của người ta tác động vào môi trường và môi trường có phản hồi (feedback) giúp người ta biết sự thích nghi tốt sâu hơn kém, nhiều ít như thế nào. Nguồn lực mà người ta có để đương đầu với vấn đề bao gồm: 50 -Quan hệ thân tình (relateness) là khả năng có thể gắn bó với người thân -Hiệu xuất (efficacy) sự tin tưởng khả năng đương đầu -Năng lực (competence) là cảm giác có kỹ năng thích hợp -Tự quan niệm (self-concept) là sự đánh giá tổng quát về bản thân mình -Tự hiểu mình (self esteem) là sự tự cảm thấy mình có ý nghĩa và có giá trị -Tự định hướng (self direction) là cảm thất tự mình có thể kiểm soát được cuộc đời mình Một số yếu tố xã hội có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực liên các nhân (interpersonal) là: -Quyền lực sức mạnh (coercive power) là tình hình nhóm trôi từ bỏ quyền lực giúp đỡ của mình do vấn đề văn hóa cá nhân của thân chủ -Quyên lực khai thác (explorative power) tạo ra các kỹ thuật làm tổn hại sức khỏe và phúc lợi của thân chủ -Nơi ở (habitat) bối cảnh xã hội và vật thể của thân chủ -Vai trò (niche) là một vị trí xã hội của thân chue -Dòng đời (life course) là con đường không định trước cho sự phát triển của thân chủ -Thời gian lịch sử (historical time) là bối cảnh lịch sử của dòng đời được trải nghiệm -Thời gian cá thể (individual time) là ý nghĩa mà con người gắn cho dòng đời của mình -Thời gian xã hội (social time) là sự kiện tác động vào gia đình, nhóm và cộng đồng mà người ta là một thành viên Công tác xã hội theo lý thuyết hệ thống và hệ thống sinh thái nhằm giúp cho người ta phù hợp hơn với xã hội (môi trương) bằng cách giảm bơys tác nhân gây căng thẳng, tăng cường các nguồn lức cá nhân và xã hội và sử dụng các nguồn lực này tốt hơn để có những chiến lược đương đầu tốt hơn với môi trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người. CTXH hệ thống và hệ thống sinh thái có 3 giai đoạn thực hành, hành động và kỹ năng: Giai đoạn Qua trình giúp đỡ Hành động Khởi động Tạo một môi trường dịch vụ hỗ trợ và được chấp nhận Chứng tỏ tình cảm chia xẻ với thân chủ; khuyến khích thân chủ phát biểu mong muốn và lựa chọn. Mô tả rõ ràng dịch vụ, cơ quan dịch vụ và vai trò của nhân viên 51 Giai đoạn Qua trình giúp đỡ Hành động CTXH. Đáp ứng lại tác động kinh nghiệm bị đè nén của các nhóm thân chủ Hình mẫu Lựa chonhj CTXH cá nhân, nhóm, gia đình hay cộng đồng tùy theo lụa chọn của thân chủ và tùy theo loại tác nhân gây căng thẳng tâm lý Phương pháp Lựa chọn các dịch vụ hoặc giai đoạn, hoặc khẩn cấp, hoặc giới hạn thời gian , hoặc để ngỏ Kỹ năng Đánh giá sự gắn kết giữa con người và môi trường: -Số liệu cơ bản về cá nhân và gia đình -Xác định tác nhân gây căng thẳng tâm lý trong cuộc đời -Xác định mong muốn của thân chủ, của nhân viên CTXH và của cơ quan dịch vụ -Điểm mạnh và điểm hạn chế của thân chủ -Môi trường vật lý Thống nhất kế hoạch Triển khai Hỗ trợ những giai đoan chuyển tiếp căng thăng tâm lý của cuộc đời, và các sự kiên gây sang chấn -Làm cho cho hoạt động có thể thực hiện bằng cách chứng tỏ sự hiên diện bên cạnh thân chủ -Khám phá và làm rõ các vấn đề bằng cách đưa ra các trọng tâm, phương và các vấn đề có tính chuyên biệt, nhìn nhận các loại hình, đưa ra các giả thuyết, khuyến khích suy nghĩ và phản hồi. -Huy động sức mạnh bằng cách xác định năng lực, làm cho yên tâm, đem lại hy vọng -Dẫn dắt bằng cách cung ứng và chỉnh sửa thông tin, cho lời khuyên và thảo luận, xác định nhiệm vụ -Tạo thuận lợi bằng cách xác định các loại hình cần tránh, thử thách cam kết không đúng, đưa ra các vấn đề không gắn kết Hỗ trợ khi -Xác định vai trò và cấu trúc của các cơ 52 Giai đoạn Qua trình giúp đỡ Hành động trong môi trương có tác nhân gây căng thẳng tâm lý quan phúc lợi xã hội thích hợp -Xác định các hệ thống hỗ trợ xã hội -Khai thác hiệu quả của môi trường vật lý: Khoảng (space) cá nhân thích hợp, khoảng thay đổi bán cố định (vật di động), giảm thiểu hiệu quả của khoảng cố định (thiết kế xây dựng) -Phối hơp và kết nối thân chủ với các tổ chức nguôn lực, cộng tác với thân chủ, liên kết với các tổ chức -Hỗ trợ giới thiệu với các tổ chức Hỗ trợ quá trình gia đình -Xác định chức năng của gia đình: xã hội hóa của trẻ em tai gia đình, bảo vệ các thành viên trong gia đình, kết nối với thế giới bên ngoài, nuôi dạy sự chấp nhận và sự tự lập -Kết nối nhóm gia đình: khảng định những điều tốt (positive), theo vết các lịch sử các cuộc đời trong gia đình, tạo dựng bối cảnh trị liệu trong đó vai trò gia đình có thể giúp tiến triển, theo rõi diễn biến (nhãn quan và cấu trúc) -Phản ứng qua lại với gia đình: cho bài tập về nhà, làm việc với các nghi lễ gia tộc và loại hình hành vi, giúp phản ảnh Hỗ trợ quá trình nhóm -Xác định nhóm chuyên đề: giáo dục, giải quyết vấn đề, thay đổi hành vi, thực hiện nhiêm vụ, mục tiêu xã hội -Xác định những tác nhân gây căng thẳng bên trong gia đình: vấn đề hình thành các nhóm riêng, những vấn đề cấu trúc và giá trị -Hình thành nhóm: tạo dựng tổ chức hỗ trợ, xác định thành phần cấu trúc, thu nạp thành viên -Cung ứng hỗ trợ, xác định nhu cầu, Giảm căng thẳng tâm lý Xác định nguồn gốc của căng thẳng tâm lý; quyền lực và phạm vi của cơ quan 53 Giai đoạn Qua trình giúp đỡ Hành động trong quan hệ giữa nhân ming viên CTXH và thân chủ dịch vụ, quyền lực và phạm vi của nhân viên, những khác biệt về văn hóa và hiểu biết Kết thúc Yếu tố liên quan đến thời gian và phương pháp của tổ chức cứu trợ Xác định những yếu tố dẫn đến việc ngừng sử dụng dịch vụ của cơ quan Yếu tố quan hệ Thay đổi mối quan hệ giứa nhân viên và thân chủ, vấn đề thời gian và cách sử dụng những phương pháp CTXH Các giai đoạn -Xác định và phản ứng với cảm tưởng âm tính về việc ngừng dịch vụ; cảnh báo về những gì có thể xẩy ra không tốt Tiếp cận sinh thái xã hội (sinh thái phê phán) – Ecosocial Ecocritical Việc sử dụng lý thuyết sinh thái trong CTXH tập trung vào “môi trường xã hội” và ở chừng mực nào đó chấp nhận mâu thuẫn (sự đối nghịch giữa con người và môi trường. CTXH đưa ra tranh luận giữa con người và môi trường sống, môi trường xã hội của con người. Việc sử dụng lý thuyết này còn giúp cho khái niệm phát triển bền vững và khái niệm bảo vệ duy trì môi trường. Ý tưởng cơ bản của lý thuyết hệ thống sinh thái trong CTXH là: -Lồng ghép và kết nối -Sự vật tự nhiên -Quan tâm đến những cái sẽ xẩy ra hơn là những cái dã có -Duy trì đa dạng -Quan hệ cộng đồng CTXH sinh thái tậptrung vào: -Phát triển chăm sóc cộng đồng -Xác định và phát triển các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng -Động viên sự hợp tác tích cực -Xây dựng năng lực cho cá nhân và cộng đồng -Động viên sự phi tập trung hóa, khuyến khích việc ra quyết định tại địa phương, giúp cho công tác thuận lợi -Nâng cao sức khỏe cộng đồng và tinh thần xã hội 54 -Nâng cao tinh thần môi trường và công bằng xã hội -Giảm thiểu sự căng thăng cho con người và sinh thái, đặc biệt là những công việc có thể gây ra buồn phiền và mất mát -Tập trung vào những phương pháp tự nhiên để hàn gắn và tâm linh Những tiếp cận chính của CTXH sinh thái là -Phân tích tổng thể (holistic analysis): Dựa trên nhu cầu của môi trường quốc tế bao gồm phân tích tác động môi trường của xã hội tại chỗ nơi nhân viên CTXH hành nghề; có sự tham gia của nhân dân đia phương trong việc lập kế hoạch và hành động xã hội thích hợp cho quyền lợi và nhu cầu của họ -Động viên việc sử dụng tốt những nguồn lực tự nhiên: Nhấn mạnh sự tự nhận thức về phong cách sống tự trọng của họ với các nguồn lực của môi trường -Môi trường xã hội và mạng lưới hợp tác: Trong đó dịch vụ được cung ứng, đặc biệt là trường học, bệnh viện và các cơ quan chăm sóc xã hội -Sự phạm phươu lưu (adventure pedagogy): Đông viên các mạng lưới, động viên các cơ hội cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, nhưng cũng quan tâm đến người già, người tàn tật và người bị tâm thần Mạng lưới và các hệ thống xã hội hỗ trợ Hỗ trợ xã hội hiệu quả cần có cả hai yếu tố là: (1) những nhóm hỗ trợ chính thức trong kế hoạch, và (3) Hỗ trợ không chính thức, không có trong kế hoạch như việc chăm sóc bạn bè, hàng xóm hay người thân trong gia đình khi cần thiết Mạng lưới được định nghĩa là một hệ thống hay một loại hình của các điểm liên kết mang theo những ý nghĩa nhát định đối với những người tham gia. CTXH quan tâm đến mạng lưới thân chủ (khách hàng) và liên kết các cơ quan CTXH tạo ra một loại hình thân chủ hàng ngày. . 55 Ngọc Bài 10: Tâm lý xã hội và kết cấu xã hội Lý thuyết Lý thuyết tâm lý xã hội (social psychology) Tâm lý xã hội là nghiên cứu hệ quả tương tác giữa các nhóm để tạo ra và duy trì bản sắc xã hội. Nó bao gồm cả ý tưởng về con người ta ứng xử như thế nào đối với những vấn đề liên quan, và từ đó dẫn đến các ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như việc kỳ thị, quan niệm lý tưởng, hành vi nhóm. Cùng với những vấn đề này, lý thuyết tâm lý xã hội còn quan tâm đến những vấn đề liên quan (nàm giữa xã hội học và tâm lý học) như vấn đề giao tiếp và vấn đề vai trò. Lý thuyết giao tiếp (communication theory) có thể coi là một bộ phận của tâm lý xã hội bởi lẽ ngôn ngữ , tiếng nói và biểu tượng giúp cho xã hội có thẻ tương tác với nhau, nhất là trong các tổ chức và trong các cộng đồng. Những hiểu biết về giao tiếp trong tâm lý xã hội giúp người ta có thể trao đổi với nhau để dẫn đến có được một ý nghĩa chung cho quan niệm của một nhóm về thế giới quanh ta (vũ trụ quan). Mối quan hệ quyền lực thông qua phương tiện ngôn ngữ cũng dẫn đến sự thống nhất về quan niệm này.Mối tương tác giữa các nhóm, giữa các cá nhân còn gắn với một khái niệm nữa, đó là Lý thuyết vai trò (role theory) . Lý thuyết vai trò cho rằng một cá nhân trong xã hội có một vị trí nhất định và từ đó có một vai trò nhất định gắn với vị trí đó. Sự tương tác giữa các nhóm và giữa các cá nhân bao gồm cả sự tương tác giữa các vi trí, giữa các vai trò này. Mỗi người có một khoảng cho cá nhân của mình, khoảng này gắn với vị trí, với vai trò và có những tương tác với nhau để dẫn đến bản sắc xã hội nhất định, Trong tương tác này, mỗi người có một kết cấu cá nhân, mỗi người có ý tưởng riêng của mình về một sự vật, sự kiện nhất định và họ trao đổi nhau, tương tác với nhau tự nhứng kết cấu này. 56 Lý thuyết kết cấu xá hội (social construction) Kết cấu xã hội khác với kết cấu cá nhân nói

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_cong_tac_xa_hoi.pdf
Tài liệu liên quan