Rơ le nhiệt gồm hai mạch độc lập: mạch động lực có dòng điện phụ tải đi
qua và mạch điều khiển để đóng ngắt cuộn dây Công tăc tơ. Phần tử đốt nóng 1
được được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm lấy phiến kim loại
kép 3. Vít 6 bắt trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong
gần hoặc xa của đầu tự do phiến 3. Giá 5 có thể xoay trục 4. Tuỳ theo trị số
dòng điện chạy qua lưỡng kim mà nó sẽ cong nhiều hay ít đẩy vào vít 6 làm
xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Dưới tác dụng của lò xo 8, đòn bẩy 9 được
xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở cầu tiếp điểm động 11 khỏi27
tiếp điểm tĩnh 12. Nút ấn 10 để khôi phục rơ le về vị trí ban đầu sau khi miếng
kim loại kép nguội trở lại.
* Các thông số kỹ thuật.
- Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơ le nhiệt có
thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A).
- Dòng tác động (dòng ngắt mạch) là dòng điện lớn nhất trước khi rơ le
nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp điểm đang đóng sẽ
chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mô đun: Sửa chữa mạch điện điều khiển máy bơm điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại một cực, hai cực, ba cực hoặc 
bốn cực. 
- Theo kiểu Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có 
cầu dao một ngả, hai ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo 
chiều quay động cơ. 
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V. 
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được thiết 
kế trước bởi nhà sản xuất (thường là các lọai: 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 
75A, 100A, 150A, 200A, 350A, 600A, 1000A). 
- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhự, đế đá. 
12 
Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp 
được đặt trong hộp). 
Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì hoặc không có cầu chì bảo 
vệ. 
2.4. ký hiệu 
Ký hiệu cầu dao không có cầu chì bảo vệ: 
Môṭ cưc̣ Hai cưc̣ Ba cưc̣ Bốn cưc̣ 
Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ: 
Môṭ cưc̣ Hai cưc̣ Ba cưc̣ Bốn cưc̣ 
+ Các thông số định mức của cầu dao: 
 Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức: 
 Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện. 
 Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng. 
 Iđmcầu dao  Itt 
 Uđmcầu dao  Unguồn 
2.5. Sƣ̉a chƣ̃a và thay thế . 
- Đối với cầu dao, chủ yếu tiếp xúc kém và hỏng cực tĩnh. 
TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ 
thuật 
1 Đóng cầu 
dao lúc đươc 
lúc mất 
Tiếp xúc kém 
giữa lưỡi 
dao(1) và cực 
tĩnh (2) 
Sử dụng 
đồng hồ vạn 
năng đo 
thông mạch. 
- Làm sạch lại 
lưỡi dao và 
cực tĩnh bằng 
giấy ráp. 
Hoặc dùng 
kìm bóp cực 
tĩnh lại. 
- Tiếp xúc 
tốt giữa 
lưỡi dao và 
cực tĩnh. 
13 
2 Đóng cầu 
dao không 
có điện 
Không tiếp xúc 
giữa lưỡi 
dao(1) và cực 
tĩnh (2) 
Sử dụng 
đồng hồ vạn 
năng đo 
thông mạch, 
kết hợp 
quan sát 
thấy cực 
tĩnh bị cháy 
hoặc không 
còn độ đàn 
hội. 
- Thay cực 
tĩnh. 
- Không thể 
dung kìm bóp 
lai vi cực tĩnh 
mất tính đàn 
hồi. 
- Lưới dao 
và cực tĩnh 
tiếp xúc tôt. 
- Cực tĩnh 
khi thay thế 
phải đúng 
loại. 
Khi thay thế cầu dao chú ý chủng loại: điện áp và dòng điện định mức. 
3. Áp tô mát 
3.1. Cấu tạo 
Hình dáng và cấu tạo của một áp tô mát ba pha thông thường (hình 1.11). 
Các bộ phận chính của áp tô mát: 
- Hệ thống tiếp điểm và bộ phận dập hồ quang. 
- Cơ cấu tác động nhiệt : Cơ cấu này có nhiệm ngắt mạch khi quá tải, hoạt 
động dựa trên sự co dãn nhiệt của thanh lưỡng kim – tương tự như rơ le nhiệt 
thông thường. 
- Cơ cấu tác động điện từ :Cơ cấu này gồm một nam châm địên (cuộn 
dây điện từ và lõi thép) làm nhiệm vụ ngắt mạch khi có hiện tượng ngắn mạch - 
hoạt động tương tự như rơ le điện từ. Về nguyên tắc, khi có hiện tượng ngắn 
mạch thì cơ cấu điện từ sẽ tác động trước cơ câu tác động nhiệt. 
14 
Hình 1.12. Nguyên lý cấu tạo áp tô mát 3 pha 
1: Lò xo hồi vị 5: Cuộn hút nam châm bảo vệ ngắn mạch 
2: Hệ thống tiếp điểm chính 6 Gối đỡ 
3: Ngàm 7: Lẫy 
4: Đòn bẩy 8: Phần tử đốt nóng 
 9: Cuộn hút nam châm bảo vệ điện áp thấp 
* Cấu tạo áp tô mát chống giật một pha 
Hình 1.13. Cấu tạo áp tô mát chống giật một pha 
 1: lò xo hồi vị 5: nam châm 
 2: ngàm 6: cuộn dây 
15 
 3: lẫy 7: vành khuyên 
 4: lò xo 8: cuộn dây thứ 
cấp 
 Cấu tạo áp tô mát chống giật ba pha 
 1: lò xo hồi vị 
 2: Ngàm 
 3: Lẫy 
 4: Lò xo 
 5: Nam châm 
 6: Cuộn hút 
 7: Cuộn dây thứ cấp 
 8: Vành khuyên 
Hình 1.14 Cấu tạo áp tô mát chống giật ba pha 
3.2. Nguyên lý làm viêc̣ 
 - Áp tô mát ba pha 
Khi đóng áp tô mát bằng tay thì các tiếp điểm (2) của áp tô mát đóng lại 
để cấp điện cho phụ tải làm việc. 
 Khi mạch điện bị quá tải, dòng điện quá tải chạy qua phần tử đót nóng 
(8)lớn hơn bình thường. Nó sẽ đốt nóng thanh lưỡng kimlàm cho thanh lưỡng 
kim bị cong lên tác động vào đòn bẩy số (4) và thắng được lực lò xo. Đòn bẩy 
(4) sẽ đập vào lẫy (7) khi đó ngàm (3) sẽ mở ra và lò xo hồi vị (1) kéo hệ thống 
tiếp điểm chính (2) mở ra - mạch điện bị cắt. 
 Thời gian mở tiếp điểm (2) phụ thuộc vào dòng điện quá tải, dòng điện 
càng lớn thời gian cắt càng nhanh. 
 Trường hợp phụ tải bị ngắn mạch, dòng điện rất lớn đi qua cuộn dây (5) 
(Số vòng ít, đường kính lớn) tạo ra từ trường đủ lớn để hút đòn bẩy (4), làm (4) 
tác động ngàm (3) mở ra, lò xo (1) kéo tiếp điểm (2) mở ra. Như vậy dòng điện 
bị cắt ngay tức thời nhờ lực điện từ của cuộn dây (5). 
16 
 Trường hợp mất điện nguồn hoặc điện áp thấp thì lực hút của cuôn dây 
điện áp (9) (dây nhỏ nhiều vòng ) sẽ không thắng được lực kéo của lò xo làm 
đòn bẩy (6) bật lên tác động vào lẫy (7) mở ngàm (3) - tự động ngắt khi điện áp 
thấp hoặc khi mất điện. 
Lưu ý : Trên sơ đồ hình 1.13 làm minh hoạ cơ cấu tự ngắt của áp tô mát 
một pha. Các cơ cấu tự ngắt của áp tô mát của các pha còn lại tương tự. 
 - Áp tô mát chống giật một pha 
Khi không có dòng rò từ dây pha ta thấy trị số dòng điện tức thời chạy 
qua dây pha và dây trung tính luôn bằng nhau (il=in ) luôn luôn ngược chiều 
nhau. Tương ứng, từ thông số do hai dòng điện này sinh ra có cùng độ lớn và 
ngược chiều nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến bị triệt tiêu. 
 T = L + N = 0 
 Cuộn thứ cấp (8) sẽ không có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây (6).Hệ 
thống giữ nguyên trạng thái, phụ tải làm việc bình thường. 
 Khi có người hoặc vật chạm vào dây pha sẽ xuất hiện dòng rò từ dây pha 
qua người hoặc vật xuống đất, khi đó trị số dòng điện chạy qua dây pha lớn hơn 
dây trung tính và ngược chiều nhau. 
 IL= IR + IN 
 Tương ứng từ thông do hai dòng điện này sinh ra có độ lớn và chiều khác 
nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến không triệt tiêu. 
 T = L+ N > 0 
 Cuộn thứ cấp( 8) có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây( 6). Cuộn dây (6) 
sẽ hút lõi thép (5) tác động vào lẫy (3) mở ngàm (3) mạch điện tự động cắt điện. 
 Tuy nhiên nếu có hiện tượng rò điện ở mạch điện phía trên áp tô mát thì 
dòng IL và dòng IN vẫn luôn bằng nhau áp tô mát sẽ không tự ngắt. 
 Đối Với áp tô mát chống giật dây trung tính của phụ tải phải được đấ u 
vào cực dưới của áp tô mát. Còn nếu dây trung tính được đấu vào vị trí khác 
(cực phía trên hoặc nối đất) thì áp tô mát sẽ ngắt ngay khi ta đóng mạch điện. 
 Người ta có thể cuốn cuôn sơ cấp của lõi thép vài vòng để tăng độ nhặy 
cho áp tô mát hoạt động hoặc dùng mạch điện tử. Hình 3.4 giới thiệu hình dáng 
và sơ đồ mạch của áp tô mát chống giật một pha hiệu F 362 của mỹ sản xuất. 
17 
Hình 1.15 
Khi con người hoặc vật chạm vào dây pha, chỉ cần xuất hiện dòng rò rất 
nhỏ cỡ mA từ dây pha qua người hoặc vật xuống đất làm xuất hiện trên cuộn thứ 
cấp một điện áp cảm ứng điện áp này sẽ kích thích vào chân G của thyristor làm 
cho thyristor dẫn. Tuy thyristor dẫn dòng điện một chiều nhưng nhờ cầu đi ốt 
D1 đến D4 mà chúng tạo thành khoá điện xoay chiều cấp điện cho cuộn hút (6) 
làm việc cụ thể: 
 Bán kỳ dương chạy từ L+ cuộn dây 6 D2SCRD3N
-
 Bán kỳ âm dòng điện chạy từ N+ D4SCRD1cuộn dây 6L
-
 Đối với thyristor chỉ cần điện áp kích mở cỡ vài vôn là thyristor có thể 
dẫn khi đó cuộn dây (6) có điện chạy qua và áp tô mát tự ngắt mạch. Như vậy 
nhờ mạch điện tử mà độ nhạy của áp tô mát tăng lên rất nhiều. 
 Trong trường hợp muốn cắt khẩn cấp, ta có thể bấm vào nút bấm thường 
mở k để tạo ra sự chênh lệch về trị số dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp, lập tức 
áp tô mát bị ngắt điện. 
 - Áp tô mát chống giật ba pha 
 Kết cấu tương tự áp tô mát chống giật một pha, chỉ khác là ba dây pha và 
dây trung tình đều lồng qua lõi thép. 
 Nếu không có hiện tượng rò điện từ các dây pha thì dòng điện qua dây 
trung tính cân bằng tổng dòng điện qua các dây pha nên từ thông qua các lõi 
thép bị triệt tiêu , cuộn thứ cấp không có điện áp – áp tô mát làm việc bình 
thường. 
18 
 Nếu có hiện tượng rò điện từ một trong các dây pha thì dòng điện qua dây 
trung tính không cân bằng Với tổn g dòng điện qua các dây pha nên từ thông 
trong lõi thép không bị triệt tiêu, cuộn thứ cấp có điện áp - cuộn hút (6) làm 
việc, áp tô mát tự ngắt. 
3.3 Sửa chữa và thay thế 
Đối với Áp tô mát hư hỏng thường gắp:hệ thống tiếp điểm, cuân dây áp 
hoặc dòng. 
TT Hiện 
tƣợng 
Nguyên 
nhân 
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ 
thuật 
1 Đóng áp tô 
mát nhưng 
không có 
điện. 
- Hỏng hệ 
thống tiếp 
điểm 
- Dùng đồng 
hồ ôm đo 
thông mạch, 
nếu đóng áp tô 
mát đo không 
thấy thống 
mạch thì hệ 
thống tiếp 
điểm bị hỏng 
- Nếu hệ thông 
tiếp điểm chỉ 
bị cháy, rỗ 
mặt tiếp điểm. 
thì dùng giấy 
ráp đánh lại và 
thử. 
- Nếu bi hỏng 
nặng thì phai 
thay các tiếp 
điểm. 
- Hệ thống 
tiếp điểm tiếp 
xúc tôt ((bề 
mặt tiếp điểm 
nhẵn, bóng). 
- Khi thay thế 
phải tương 
đương 
2 Khi có sự 
cố, Áp tô 
mát không 
bảo vệ 
được 
- Do hỏng 
cuộn dây áp 
( bảo vệ áp) 
hoạc dòng 
(bảo vệ 
dòng) 
- Tháo ra và 
sử dụng đồng 
hồ ôm đo các 
cuộn dây 
- Lấy thống sô 
( đường kính 
dây và số 
vòng) sau 
quấn lại. 
- Thay thế 
cuộn dây 
tương đương. 
- Khi thay thế 
hay quấn lại 
phải đảm bảo 
đúng thống 
số ban đầu. 
Để không 
làm thay đổi 
thông sô của 
Áp tô mát. 
3 Áp tô mát 
không 
phục hội 
được vệ 
trạng thái 
ban đầu. 
- Do bị tác 
động nhiều 
và mạnh 
nên bị hỏng 
lẫy và lo xo 
- Tháo áp tô 
mát kiểm tra 
lấy và lo xo 
- Thay thế lò 
xo tương 
đương. 
- Thay thế lấy 
hoặc chỉnh 
sửa lại lẫy. 
- Khồng được 
làm thay đổi 
trị số( áp 
hoặc dòng) 
bảo vệ của 
Áp tô mát. 
19 
4. Công tắc tơ 
C«ng t¾c t¬ lµ lo¹i 
khÝ cô ®iÖn dïng ®Ó ®ãng 
c¾t m¹ch ®iÖn ®éng lùc 
b»ng tay (th«ng qua bé nót 
Ên) hoÆc tù ®éng. C«ng t¾c 
t¬ cã thÓ dïng cho c¸c 
m¹ch ®éng lùc cã ®iÖn ¸p 
lªn tíi 500V, dßng ®iÖn 
®Þnh møc ®Õn 600A. 
 Trong m¹ch ®iÖn c«ng 
nghiÖp c«ng t¾c t¬ th-êng 
®-îc dïng ®Ó ®ãng c¾t ®éng 
c¬ ®iÖn víi tÇn sè ®ãng 
c¾t lín, cã thÓ lªn tíi 
1800 lÇn trong mét giê. 
C«ng t¾c t¬ lµm viÖc víi 
®iÖn ¸p cho phÐp kho¶ng  
(10  20% )U®m. 
4.1. Cấu tạo 
Công tắc tơ 3 pha gồm các thành phần chính sau: 
1. Tiếp điểm chính, phụ. 
2. Lõi Thép tĩnh. 
3. Lõi thép động. 
4. Cuộn dây điện từ. 
5. Lò xo phục hồi. 
6. Buồng dập hồ quang. 
7. Vòng ngắn mạch. 
20 
21 
4.2. Nguyên lý làm việc. 
Khi cuộn dây của công tắc tơ được cấp điện, lò so 5 đẩy lõi thép động số 
4 tách xa khỏi lõi thép tĩnh. Các cặp tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 ở 
trạng thái mở, cặp tiếp điểm phụ 2 ở trạng thái đóng. Vì vậy tiếp điểm 1 và 3 gọi 
là tiếp điểm thường mở. 
 Khi cấp điện cho cuộn hút, trong cuộn hút sẽ có dòng điện chạy qua. 
Dòng điện này sẽ sinh ra từ thông móc vòng qua cả hai lõi thép và khép kín 
mạch từ. Chiều và trị số của từ thông sẽ biến thiên theo chiều và trị số của dòng 
điện sinh ra nó. nhưng xét tại một thời điểm nhất định thì từ thông đi qua bề mặt 
tiếp xúc của hai lõi thép là cùng chiều nên sẽ tạo thành ở 2 bề mặt này 2 cực N-S 
trái dấu nhau (cực nào có chiều từ thông đi vào là cực nam còn cực nào có chiều 
từ thông đi ra là cực bắc). Kết quả là lõi thép động sẽ bị hút về phía lõi thép tính, 
kéo theo tay đòn 2 làm cho các tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 đóng lại, 
tiếp điểm phụ 2 mở ra. Khi cắt điện vào cuộn hút, lò xo hồi vị đẩy lõi thép động 
4 về vị trí ban đầu. 
Hình 1.17 minh hoạ cực tính của bề mặt tiếp xúc giữa lõi thép tại thời 
điểm dòng điện chạy trong cuộn dây có chiều như hình vẽ. 
 Kết luận: 
 - Khi cuộn dây được cấp điện thì hai lõi thép sẽ bị biến thành “nam châm 
điện” và luôn có xu thế hút nhau, không phụ thuộc vào chiều dòng điện chạy 
trong cuộn dây. Tức là không phụ thuộc vào nguồn điện cấp cho cuộn dây là 
điện xoay chiều hay điện một chiều. 
22 
 - Thông qua việc đóng, cắt điện cho cuộn dây (dòng điện này thường rất 
nhỏ) mà ta có thể đóng, cắt được các phụ tải tiêu thụ dòng rất lớn và có thể điều 
khiển từ xa được. 
 - Nếu công tắc tơ dùng với dòng điện xoay chiều thì tại thời điểm dòng 
điện bằng không, từ thông do cuộn dây sinh ra sẽ bị triệt tiêu nên không có lực 
điện từ hút lõi thép động. Tức thời lò xo sẽ đẩy lõi thép động về vị trí cũ gây ra 
hiện tượng rung động. Để khắc phụ nhược điểm này người ta đặt vào bề mặt tiếp 
xúc của lõi thép một vòng ngắn mạch thường bằng đồng (chiếm khoảng 1/3 bề 
mặt tiếp xúc). Từ thông của vòng ngắn mạch luôn lệch pha so với từ thông chính 
của cuộn dây sinh ra và nó sẽ giúp cho 2 lõi thép hút nhau ngay cả thời điểm 
dòng điện bằng không. Vì vậy vòng ngắn mạch còn được gọi là vòng chống 
rung. 
 - Thông qua việc đóng cắt điện cho cuộn hút của công tắc tơ mà ta có thể 
đóng cắt được hàng loạt các tiếp điểm có khả năng chịu được dòng điện lớn. 
Tức là ta có thể dùng công tắc tơ để đóng cắt phụ tải ba pha thay cho cầu dao 
hoặc áp tô mát mà việc đóng cắt rất nhẹ nhàng, đơn giản. Đây chính là ưu điểm 
nổi bật của công tắc tơ. 
* Các thông số kỹ thuật. 
 - Dòng điện định mức trên công tắc tơ (A): Là dòng điện định mức đi 
qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc lâu dài mà không bi hư hỏng. Khi 
chọn dòng điện định mức cho công tắc tơ, phải căn cứ vào dòng điện của phụ 
tai, thường được chọn theo công thức: Iđm = (1,21,5).Itt 
 + Iđm: Dòng điện định mức của công tắc tơ. 
 + Itt: Dòng điện tính toán của phụ tải 
 Dòng điện định mức của công tắc tơ hạ áp có các cấp là: 10A, 20A, 25A, 
32A, 40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A, 600A. 
- Điện áp định mức của công tắc tơ (V). Là điện áp đặt vao hai đầu cuộn 
dây của nam châm điện. Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong 
giới hạn (85100)% điện áp định mức. Thông số này được ghi trên nhãn đặt ở 
hai đầu cuộn dây công tắc tơ, có các cấp điện áp định mức: 110V, 220V, 440V 
một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều. 
- Tuổi thọ của công tắc tơ: Được tính bằng số lần đóng cắt (tính trung 
bình) bao gồm tuổi thọ về điện và tuổi thọ về cơ khí. 
- Tần số đóng cắt lớn nhất cho phép. Thường được tính bằng số lần đóng 
(cắt) lớn nhất cho phép trong 1 giờ. Có các cấp 30, 100, 120, 150, 300, 600, 
1200 và 1500 lần/1 giờ. 
- Môi trường làm việc của công tắc tơ: Nếu môi trường làm việc của công 
tắc tơ khô ráo thì ta có thể lựa chọn công tắc tơ loại nửa hở hoặc hở. Còn nếu 
môi trường làm việc của công tắc tơ có độ ẩm cao như trong các trạm bơm điện 
23 
thì ta phải lựa chọn công tắc tơ kiểu kín để an toàn cho người vận hành và bảo 
vệ cho cuộn dây khỏi bị ẩm ướt, chạm chập. 
- Số lượng các cặp tiếp điểm chính, phụ: Tuỳ thuộc vào phụ tải (một pha 
hay ba pha) và sự liên động của công tắc tơ với các thiết bị khác trong hệ thống 
4.3. Ký hiệu: 
 - Cuộn dây: 
- Tiếp điểm chính: 
Thường được ký hiệu bởi 1 ký số: Các ký số đó là: 1 - 2; 3 - 4; 5 - 6. 
Trong các bản vẽ tiếp điểm chính thường được thể hiện bằng nét đậm. 
- Tiếp điểm phụ: 
Thường được ký hiếu bằng 2 chữ số: 
 Số thứ nhất: Chỉ vị trí tiếp điểm (số thứ tự, đánh từ trái sang). 
 Số thứ hai: Chỉ vai trò tiếp điểm. 
Trong đó: 
 1 - 2 (NC): Thường đóng. 
 3 - 4 (NO): Thường mở. 
Các tiếp điểm phụ thường được thể hiện bằng nét mảnh trên bản vẽ. 
4.4. Sửa chữa và thay thế 
TT Hiện 
Tƣợng 
Nguyên 
nhân 
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ 
thuật 
1 Hỏng tiếp 
điểm chính 
- Tia lửa hồ 
quang điện 
làm cháy rỗ 
bề mặt. 
- Sử dụng 
đồng hồ ôm 
đo thông 
mạch ( ấn 
tay cho công 
- Nếu hệ thông 
tiếp điểm chỉ bị 
cháy, rỗ mặt tiếp 
điểm. Thì dùng 
giấy ráp đánh lại 
- Tiếp điểm 
phải được 
tiếp xúc tôt. 
- Khi thay 
24 
tắc tơ làm 
việc và đo). 
Nếu không 
thông là 
hỏng tiếp 
điểm. 
và thử. Có thể 
dùng dũa mịn để 
làm phẳng sau 
đó dùng giấy ráp 
để đánh bóng. 
- Nếu bi hỏng 
nặng thì phải 
thay các tiếp 
điểm. 
thế phải 
tương 
đương, để 
không làm 
thay đổi 
dòng điện 
định mức. 
2 Hỏng hệ 
thống tiếp 
điểm phụ 
- Do lâu 
ngày bị ôxi 
hóa, làm tiếp 
xúc kém 
- Làm tương 
tự như trên 
3 Cuộn dây bị 
đứt 
- Do điện áp 
sử dụng cao 
hơn định 
mức. 
- Va chạm 
làm đứt. 
Sử dụng 
đồng hồ ôm 
đo thông 
mạch, nếu 
không có giá 
trị điện trở 
thì cuộn dây 
đẵ bị đứt 
- Tháo ra lấy số 
liệu và quấn lại. 
- Thay thế cuộn 
dây khác tuơng 
đương. 
- Khi quấn 
lại hoặc 
thay thế 
không làm 
thay đổi giá 
trị điện áp, 
dòng điện 
định mưc 
của công 
tắc tơ. 
4 Hệ thống 
tiếp điểm bị 
kẹt 
- Do lo xo bị 
hỏng hoặc 
kẹt làm lực 
hút điện từ 
không thể 
hút được lõi 
thép động và 
hệ thốn tiếp 
điêm. 
- Dùng tay 
ấn lực mạnh, 
nếu không 
được phải 
tháo ra và 
kiểm tra lò 
xo. 
- Thay lo xo mới - Tương 
đương với 
lo xo cũ 
5. Rơle nhiệt. 
 Rơ le nhiệt là loại khí cụ điện tự động cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt 
của các thanh kim loại. 
 Trong mạch điện công nghiệp nó thường được dùng để bảo vệ quá tải cho 
các động cơ điện. Trong đó rơ le nhiệt được lắp kèm với công tắc tơ và thường 
được gọi là “khởi động từ”. 
25 
5.1. Cấu tạo. 
Cấu tạo của rơle nhiệt gồm các bộ phận chính sau: 
 - Thanh lưỡng kim gồm hai lá kim loại có hệ số dãn nở vì nhiệt khác nhau 
được gắn chặt và ép sát vào nhau. Thông thường để bảo vệ phụ tải 3 pha chỉ cần 
2 phần tử nhiệt. 
 - Dây đốt nóng (phần tử đốt nóng) làm nhiệm vụ tăng cường nhiệt độ cho 
thanh lưỡng kim. Một số rơ le nhiệt dùng phương pháp đốt nóng trực tiếp thanh 
lưỡng kim nên không có bộ phận này. 
 - Cơ cấu đóng ngắt (lẫy tác động) nhận năng lượng trực tiếp từ sự co dãn 
của thanh lưỡng kim để đóng, ngắt tiếp điểm. Hầu hết rơ le nhiệt dùng trong 
điện công nghiệp đều sử dụng cơ cấu này để cách ly về điện giữa tiếp điểm và 
26 
thanh lưỡng kim, còn một số loại rơ le nhiệt dùng trong thiết bị gia dụng thì 
không sử dụng cơ cấu này mà thanh lưỡng kim thường gắn trực tiếp với tiếp 
điểm. 
5.2. Nguyên lý làm việc. 
Nguyên lý chung của rơ le nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng 
điện. Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi rơ le nhiệt có phiến kim loại kép. 
Nguyên lý tác dụng của loại rơ le này là dựa trên sự khác nhau về hệ số 
giãn nở dài của hai kim loại khi bị đốt nóng. Do đó, phần tử cơ bản của rơ le này 
là phiến kim loại kép có cấu tạo từ hai tấm kim loại. Một tấm là invar (H36 có 
36% Ni, 64% Fe), có hệ số giãn nở dài bé và một tấm khác thường là đồng thau 
(hoặc thép Crôm - Niken), có hệ số giãn nở dài lớn (thường lớn hơn 20 lần). Hai 
tấm kim loại này được ghép chặt với hai bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn 
để tạo thành một phiến. Ta gọi nó là phần tử đốt nóng hay lưỡng kim nhiệt. 
Khi quá tải, dòng điện phụ tải qua phần tử đốt nóng tăng lên, nhiệt độ của 
phần tử đốt nóng sẽ nung nóng phiến kim loại kép. Do độ giản nở nhiệt khác 
nhau, mà lại bị gắn chặt hai đầu nên thanh kim loại kép sẽ bị uốn cong về phía 
thanh kim loại có độ giản nở nhỏ. 
Sự phát nóng có thể do dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại hoặc 
gián tiếp qua điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại. 
Rơ le nhiệt gồm hai mạch độc lập: mạch động lực có dòng điện phụ tải đi 
qua và mạch điều khiển để đóng ngắt cuộn dây Công tăc tơ. Phần tử đốt nóng 1 
được được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm lấy phiến kim loại 
kép 3. Vít 6 bắt trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong 
gần hoặc xa của đầu tự do phiến 3. Giá 5 có thể xoay trục 4. Tuỳ theo trị số 
dòng điện chạy qua lưỡng kim mà nó sẽ cong nhiều hay ít đẩy vào vít 6 làm 
xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Dưới tác dụng của lò xo 8, đòn bẩy 9 được 
xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở cầu tiếp điểm động 11 khỏi 
27 
tiếp điểm tĩnh 12. Nút ấn 10 để khôi phục rơ le về vị trí ban đầu sau khi miếng 
kim loại kép nguội trở lại. 
* Các thông số kỹ thuật. 
 - Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơ le nhiệt có 
thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A). 
 - Dòng tác động (dòng ngắt mạch) là dòng điện lớn nhất trước khi rơ le 
nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp điểm đang đóng sẽ 
chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại). 
 - Để bảo vệ động cơ điện thì dòng tác động được điều chỉnh như sau: 
 Iđc=(1,1  1,2) Iđm 
 - Thông thường với dòng điều chỉnh như trên, ở nhiệt độ môi trường là 
25
0C khi dòng quá tải tăng 20%, rơ le nhiệt sẽ tác động làm ngắt mạch sau 
khoảng 20 phút. Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn thì thời gian tác động sớm 
hơn. 
5.3. ký hiệu: 
- Phần tử đốt nóng(Hình 1.21) 
Hình 1.21 
- Tiếp điểm (hình 1.22) 
Hình 1.22 
5.4. Sửa chữa và thay thế 
TT Hiện 
Tƣợng 
Nguyên 
nhân 
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ 
thuật 
1 Hỏng tiếp 
điểm 
- Do lâu 
ngày bị 
ôxi hóa. 
- Bị cháy 
do hồ 
quang 
điện. 
- Sử dụng 
đồng hồ ôm 
mét đo thông 
mạch. 
+ Với tiếp 
điểm thường 
- Nếu hệ thống 
tiếp điểm bị 
cháy, rỗ mặt tiếp 
điểm. Thì dùng 
giấy ráp đánh lại 
và thử. 
- Nếu bi hỏng 
- Khi chỉnh 
sửa xong 
phải đảm 
bảo tiếp 
điểm tiếp 
xúc tốt. 
- Nếu thay 
28 
đóng, nếu 
không thông 
là hỏng tiếp 
điểm. 
+ Với tiếp 
điểm thường 
mở, tác động 
rơ le nhiệt rồi 
đô. Nếu 
không thông 
là hỏng tiếp 
điểm. 
nặng thì phải 
thay các tiếp 
điểm, khi thay 
phải tương 
đương, hoặc 
thay cả rơle 
nhiệt 
phải đảm 
bảo tương 
đương. 
2 Hỏng phần 
tử đốt 
nóng 
- Do tiếp 
xúc hoặc 
bị cháy 
đứt phần 
tử đốt 
nóng. 
Sử dụng đồng 
hồ ôm mét đo 
thông mạch, 
nếu kim chỉ vô 
cùng thì phần 
tử đốt nóng đã 
bị đứt 
- Tháo ra lấy số 
liệu và quấn lại. 
- Thay thế rơle 
nhiệt 
- Khi quấn 
lại hoặc thay 
phải đảm 
bảo tương 
đương. 
29 
Bài 2. Sƣ̉a chƣ̃a mạch máy bơm điêṇ mở máy trƣc̣ tiếp dùng cầu dao 
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc mạch điện 
+ Nguyên lý làm việc: 
 Muốn máy bơm làm việc ta đóng cầu dao CD, nguồn điện 3 pha cấp điện 
trực tiếp cho động cơ. 
 Ba đồng hồ ampe báo dòng điện 3 pha, đèn báo pha Đ1, Đ2, Đ3. 
 Trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố ngắn mạch, cầu chì CC tác 
động, ngắt điện cho đông cơ. 
Hình 2.1. Sơ đô nguyên lý mạch điện 
mở máy trực tiếp dùng câu dao 
30 
2. Những hƣ hỏng thƣơng gặp trên mạch điện 
TT Hiện 
Tƣợng 
Nguyên 
nhân 
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu 
kỹ thuật 
1 Đóng cầu 
dao động 
cơ không 
làm việc. 
- Nếu các 
đèn báo 
pha sang, 
thì dây dẫn 
từ câu chì 
đến động 
cơ bị đứt 
hoặc động 
cơ bi cháy. 
- Ngắt cầu dao sao 
đó dùng đồng hồ 
ôm mét kiểm tra 
thông mạch (hình 
2.2). khi kểm tra, 
giữ một que đo cố 
định, que còn lại 
dịch chuyển từng 
đoạn để kiểm tra. 
- Nếu dây bị đứt 
ta thay thế 
tương đương, 
nếu động cơ 
hỏng thì tháo 
động cơ và sưa 
chữa (Xem 
MD2) 
- Phai 
ngắt 
nguồn 
điện trước 
khi kiểm 
tra thông 
mạch. 
- Khi thay 
dây hoặc 
sửa chữa 
động cơ 
phải đảm 
bảo tương 
đương. 
Nếu các 
đèn báo 
pha không 
sáng, thì 
có thể do 
đứt dây 
cầu chì, 
đứt dây từ 
cầu chì về 
nguồn 
hoăc mất 
nguồn 3 
pha. 
- Ngắt cầu dao. 
- Dùng đồng hồ 
ôm mét kiểm tra 
thông mạch từ cầu 
chì về nguồn 
- Kiểm tra điện áp 
nguồn trước cầu 
dao ( hình 2.3). 
Nếu không có 
điện thì do mất 
nguồn điên hoặc 
đứt dây phía trước 
cầu dao. Nếu có 
điện thì kiểm tra 
cầu dao và phía 
sau cầu dao. 
- Nếu hỏng cầu 
chi thay cầu chì. 
- Nếu đứt dây 
dẫn thay thế 
tương đương. 
- Dây cầu 
chì khi 
thay phải 
tương 
đương, có 
thể thay 
bằng dây 
đồng 
nhưng 
phải quy 
đổi. 
2 Đông cơ 
làm việc 
nhưng tốc 
đô không 
đủ và có 
tiếng gâm 
Mất một 
trong 3 
pha. 
- Kiểm tra đứt một 
trong 3 pha. 
- Tương tự như 
trên 
- Khi 
kiểm tra 
cần tháo 
động cơ ra 
khỏi 
mạch. 
31 
3. Bài tập thực hành 
Sửa chữa mac̣h điêṇ mở máy trực tiếp dùng cầu dao cho đông cơ bơm 
nước có công suất P = 1,5kW. 
32 
Bài 3. Sƣ̉a chƣ̃a máy bơm điêṇ mở máy trƣc̣ tiếp dùng áp tô mát 
Mục tiêu: 
- Trình bày được những hư hỏng thường gặp ở mạch điện điều khiển máy 
bơm điện mở máy trực tiếp dùng áp t ô mát. 
- Sửa chữa được những hư hỏng thường gặp ở mạch điện điều khiển máy 
bơm điện mở máy trực tiếp dùng dùng áp tô mát . 
- Rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm và tác phong công nghiêp̣ . 
A. Nôị dung: 
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc mạch điện 
 * Nguyên lý làm việc: 
 Muốn máy bơm làm việc ta đóng áp tô mát MCB, nguồn điện 3 pha cấp 
điện trực tiếp cho động cơ, động cơ làm việc o chế độ định mức 
Ba đồng hô ampe báo dòng điện 3 pha, đèn báo pha Đ1, Đ2, Đ3. 
 Trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố ngắn mạch áptômát tác động, 
ngắt điện cho động cơ. 
33 
2. Những hƣ hỏng thƣờng gặp ở mạch điện 
 Những hư hỏng thường gặp ơ bài này tương tự như bài 2. Ở bài này sẽ 
trình bày một số hiện tượng khác. 
TT Hiện 
Tƣợng 
Nguyên 
nhân 
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ 
thuật 
1 Đóng áp 
tô mát. 
Áp tô mát 
tác động 
ngay. 
- Bị ngắn 
mạch trên 
đường dây 
hoặc ở 
động cơ 
- Tách động cơ ra 
khỏi mạch để kiểm 
tra. Sử dụng đông 
hồ ôm mét kiểm tra 
ngắn mạch các pha 
(để thang đo X1K) 
nếu kim chỉ ở giá trị 
vô cùng là không bị 
chập hai pha đó, 
nếu kim chỉ 0 Ω thì 
2 pha đó bị chập 
(Hình 3.2) 
- Đo kiểm tra động 
cơ( xem mô đun sửa 
chữa động cơ) 
- Thay đoạn 
dây bị cháy 
chập hoặc 
băng bó cách 
điện nếu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_mo_dun_sua_chua_mach_dien_dieu_khien_may_bom_dien.pdf giao_trinh_mo_dun_sua_chua_mach_dien_dieu_khien_may_bom_dien.pdf