Rơ le nhiệt gồm hai mạch độc lập: mạch động lực có dòng điện phụ tải đi
qua và mạch điều khiển để đóng ngắt cuộn dây Công tăc tơ. Phần tử đốt nóng 1
được được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm lấy phiến kim loại
kép 3. Vít 6 bắt trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong
gần hoặc xa của đầu tự do phiến 3. Giá 5 có thể xoay trục 4. Tuỳ theo trị số
dòng điện chạy qua lưỡng kim mà nó sẽ cong nhiều hay ít đẩy vào vít 6 làm
xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Dưới tác dụng của lò xo 8, đòn bẩy 9 được
xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở cầu tiếp điểm động 11 khỏi27
tiếp điểm tĩnh 12. Nút ấn 10 để khôi phục rơ le về vị trí ban đầu sau khi miếng
kim loại kép nguội trở lại.
* Các thông số kỹ thuật.
- Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơ le nhiệt có
thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A).
- Dòng tác động (dòng ngắt mạch) là dòng điện lớn nhất trước khi rơ le
nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp điểm đang đóng sẽ
chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại).
48 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mô đun: Sửa chữa mạch điện điều khiển máy bơm điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại một cực, hai cực, ba cực hoặc
bốn cực.
- Theo kiểu Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có
cầu dao một ngả, hai ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo
chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được thiết
kế trước bởi nhà sản xuất (thường là các lọai: 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A,
75A, 100A, 150A, 200A, 350A, 600A, 1000A).
- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhự, đế đá.
12
Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp
được đặt trong hộp).
Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì hoặc không có cầu chì bảo
vệ.
2.4. ký hiệu
Ký hiệu cầu dao không có cầu chì bảo vệ:
Môṭ cưc̣ Hai cưc̣ Ba cưc̣ Bốn cưc̣
Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ:
Môṭ cưc̣ Hai cưc̣ Ba cưc̣ Bốn cưc̣
+ Các thông số định mức của cầu dao:
Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức:
Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện.
Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng.
Iđmcầu dao Itt
Uđmcầu dao Unguồn
2.5. Sƣ̉a chƣ̃a và thay thế .
- Đối với cầu dao, chủ yếu tiếp xúc kém và hỏng cực tĩnh.
TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ
thuật
1 Đóng cầu
dao lúc đươc
lúc mất
Tiếp xúc kém
giữa lưỡi
dao(1) và cực
tĩnh (2)
Sử dụng
đồng hồ vạn
năng đo
thông mạch.
- Làm sạch lại
lưỡi dao và
cực tĩnh bằng
giấy ráp.
Hoặc dùng
kìm bóp cực
tĩnh lại.
- Tiếp xúc
tốt giữa
lưỡi dao và
cực tĩnh.
13
2 Đóng cầu
dao không
có điện
Không tiếp xúc
giữa lưỡi
dao(1) và cực
tĩnh (2)
Sử dụng
đồng hồ vạn
năng đo
thông mạch,
kết hợp
quan sát
thấy cực
tĩnh bị cháy
hoặc không
còn độ đàn
hội.
- Thay cực
tĩnh.
- Không thể
dung kìm bóp
lai vi cực tĩnh
mất tính đàn
hồi.
- Lưới dao
và cực tĩnh
tiếp xúc tôt.
- Cực tĩnh
khi thay thế
phải đúng
loại.
Khi thay thế cầu dao chú ý chủng loại: điện áp và dòng điện định mức.
3. Áp tô mát
3.1. Cấu tạo
Hình dáng và cấu tạo của một áp tô mát ba pha thông thường (hình 1.11).
Các bộ phận chính của áp tô mát:
- Hệ thống tiếp điểm và bộ phận dập hồ quang.
- Cơ cấu tác động nhiệt : Cơ cấu này có nhiệm ngắt mạch khi quá tải, hoạt
động dựa trên sự co dãn nhiệt của thanh lưỡng kim – tương tự như rơ le nhiệt
thông thường.
- Cơ cấu tác động điện từ :Cơ cấu này gồm một nam châm địên (cuộn
dây điện từ và lõi thép) làm nhiệm vụ ngắt mạch khi có hiện tượng ngắn mạch -
hoạt động tương tự như rơ le điện từ. Về nguyên tắc, khi có hiện tượng ngắn
mạch thì cơ cấu điện từ sẽ tác động trước cơ câu tác động nhiệt.
14
Hình 1.12. Nguyên lý cấu tạo áp tô mát 3 pha
1: Lò xo hồi vị 5: Cuộn hút nam châm bảo vệ ngắn mạch
2: Hệ thống tiếp điểm chính 6 Gối đỡ
3: Ngàm 7: Lẫy
4: Đòn bẩy 8: Phần tử đốt nóng
9: Cuộn hút nam châm bảo vệ điện áp thấp
* Cấu tạo áp tô mát chống giật một pha
Hình 1.13. Cấu tạo áp tô mát chống giật một pha
1: lò xo hồi vị 5: nam châm
2: ngàm 6: cuộn dây
15
3: lẫy 7: vành khuyên
4: lò xo 8: cuộn dây thứ
cấp
Cấu tạo áp tô mát chống giật ba pha
1: lò xo hồi vị
2: Ngàm
3: Lẫy
4: Lò xo
5: Nam châm
6: Cuộn hút
7: Cuộn dây thứ cấp
8: Vành khuyên
Hình 1.14 Cấu tạo áp tô mát chống giật ba pha
3.2. Nguyên lý làm viêc̣
- Áp tô mát ba pha
Khi đóng áp tô mát bằng tay thì các tiếp điểm (2) của áp tô mát đóng lại
để cấp điện cho phụ tải làm việc.
Khi mạch điện bị quá tải, dòng điện quá tải chạy qua phần tử đót nóng
(8)lớn hơn bình thường. Nó sẽ đốt nóng thanh lưỡng kimlàm cho thanh lưỡng
kim bị cong lên tác động vào đòn bẩy số (4) và thắng được lực lò xo. Đòn bẩy
(4) sẽ đập vào lẫy (7) khi đó ngàm (3) sẽ mở ra và lò xo hồi vị (1) kéo hệ thống
tiếp điểm chính (2) mở ra - mạch điện bị cắt.
Thời gian mở tiếp điểm (2) phụ thuộc vào dòng điện quá tải, dòng điện
càng lớn thời gian cắt càng nhanh.
Trường hợp phụ tải bị ngắn mạch, dòng điện rất lớn đi qua cuộn dây (5)
(Số vòng ít, đường kính lớn) tạo ra từ trường đủ lớn để hút đòn bẩy (4), làm (4)
tác động ngàm (3) mở ra, lò xo (1) kéo tiếp điểm (2) mở ra. Như vậy dòng điện
bị cắt ngay tức thời nhờ lực điện từ của cuộn dây (5).
16
Trường hợp mất điện nguồn hoặc điện áp thấp thì lực hút của cuôn dây
điện áp (9) (dây nhỏ nhiều vòng ) sẽ không thắng được lực kéo của lò xo làm
đòn bẩy (6) bật lên tác động vào lẫy (7) mở ngàm (3) - tự động ngắt khi điện áp
thấp hoặc khi mất điện.
Lưu ý : Trên sơ đồ hình 1.13 làm minh hoạ cơ cấu tự ngắt của áp tô mát
một pha. Các cơ cấu tự ngắt của áp tô mát của các pha còn lại tương tự.
- Áp tô mát chống giật một pha
Khi không có dòng rò từ dây pha ta thấy trị số dòng điện tức thời chạy
qua dây pha và dây trung tính luôn bằng nhau (il=in ) luôn luôn ngược chiều
nhau. Tương ứng, từ thông số do hai dòng điện này sinh ra có cùng độ lớn và
ngược chiều nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến bị triệt tiêu.
T = L + N = 0
Cuộn thứ cấp (8) sẽ không có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây (6).Hệ
thống giữ nguyên trạng thái, phụ tải làm việc bình thường.
Khi có người hoặc vật chạm vào dây pha sẽ xuất hiện dòng rò từ dây pha
qua người hoặc vật xuống đất, khi đó trị số dòng điện chạy qua dây pha lớn hơn
dây trung tính và ngược chiều nhau.
IL= IR + IN
Tương ứng từ thông do hai dòng điện này sinh ra có độ lớn và chiều khác
nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến không triệt tiêu.
T = L+ N > 0
Cuộn thứ cấp( 8) có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây( 6). Cuộn dây (6)
sẽ hút lõi thép (5) tác động vào lẫy (3) mở ngàm (3) mạch điện tự động cắt điện.
Tuy nhiên nếu có hiện tượng rò điện ở mạch điện phía trên áp tô mát thì
dòng IL và dòng IN vẫn luôn bằng nhau áp tô mát sẽ không tự ngắt.
Đối Với áp tô mát chống giật dây trung tính của phụ tải phải được đấ u
vào cực dưới của áp tô mát. Còn nếu dây trung tính được đấu vào vị trí khác
(cực phía trên hoặc nối đất) thì áp tô mát sẽ ngắt ngay khi ta đóng mạch điện.
Người ta có thể cuốn cuôn sơ cấp của lõi thép vài vòng để tăng độ nhặy
cho áp tô mát hoạt động hoặc dùng mạch điện tử. Hình 3.4 giới thiệu hình dáng
và sơ đồ mạch của áp tô mát chống giật một pha hiệu F 362 của mỹ sản xuất.
17
Hình 1.15
Khi con người hoặc vật chạm vào dây pha, chỉ cần xuất hiện dòng rò rất
nhỏ cỡ mA từ dây pha qua người hoặc vật xuống đất làm xuất hiện trên cuộn thứ
cấp một điện áp cảm ứng điện áp này sẽ kích thích vào chân G của thyristor làm
cho thyristor dẫn. Tuy thyristor dẫn dòng điện một chiều nhưng nhờ cầu đi ốt
D1 đến D4 mà chúng tạo thành khoá điện xoay chiều cấp điện cho cuộn hút (6)
làm việc cụ thể:
Bán kỳ dương chạy từ L+ cuộn dây 6 D2SCRD3N
-
Bán kỳ âm dòng điện chạy từ N+ D4SCRD1cuộn dây 6L
-
Đối với thyristor chỉ cần điện áp kích mở cỡ vài vôn là thyristor có thể
dẫn khi đó cuộn dây (6) có điện chạy qua và áp tô mát tự ngắt mạch. Như vậy
nhờ mạch điện tử mà độ nhạy của áp tô mát tăng lên rất nhiều.
Trong trường hợp muốn cắt khẩn cấp, ta có thể bấm vào nút bấm thường
mở k để tạo ra sự chênh lệch về trị số dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp, lập tức
áp tô mát bị ngắt điện.
- Áp tô mát chống giật ba pha
Kết cấu tương tự áp tô mát chống giật một pha, chỉ khác là ba dây pha và
dây trung tình đều lồng qua lõi thép.
Nếu không có hiện tượng rò điện từ các dây pha thì dòng điện qua dây
trung tính cân bằng tổng dòng điện qua các dây pha nên từ thông qua các lõi
thép bị triệt tiêu , cuộn thứ cấp không có điện áp – áp tô mát làm việc bình
thường.
18
Nếu có hiện tượng rò điện từ một trong các dây pha thì dòng điện qua dây
trung tính không cân bằng Với tổn g dòng điện qua các dây pha nên từ thông
trong lõi thép không bị triệt tiêu, cuộn thứ cấp có điện áp - cuộn hút (6) làm
việc, áp tô mát tự ngắt.
3.3 Sửa chữa và thay thế
Đối với Áp tô mát hư hỏng thường gắp:hệ thống tiếp điểm, cuân dây áp
hoặc dòng.
TT Hiện
tƣợng
Nguyên
nhân
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ
thuật
1 Đóng áp tô
mát nhưng
không có
điện.
- Hỏng hệ
thống tiếp
điểm
- Dùng đồng
hồ ôm đo
thông mạch,
nếu đóng áp tô
mát đo không
thấy thống
mạch thì hệ
thống tiếp
điểm bị hỏng
- Nếu hệ thông
tiếp điểm chỉ
bị cháy, rỗ
mặt tiếp điểm.
thì dùng giấy
ráp đánh lại và
thử.
- Nếu bi hỏng
nặng thì phai
thay các tiếp
điểm.
- Hệ thống
tiếp điểm tiếp
xúc tôt ((bề
mặt tiếp điểm
nhẵn, bóng).
- Khi thay thế
phải tương
đương
2 Khi có sự
cố, Áp tô
mát không
bảo vệ
được
- Do hỏng
cuộn dây áp
( bảo vệ áp)
hoạc dòng
(bảo vệ
dòng)
- Tháo ra và
sử dụng đồng
hồ ôm đo các
cuộn dây
- Lấy thống sô
( đường kính
dây và số
vòng) sau
quấn lại.
- Thay thế
cuộn dây
tương đương.
- Khi thay thế
hay quấn lại
phải đảm bảo
đúng thống
số ban đầu.
Để không
làm thay đổi
thông sô của
Áp tô mát.
3 Áp tô mát
không
phục hội
được vệ
trạng thái
ban đầu.
- Do bị tác
động nhiều
và mạnh
nên bị hỏng
lẫy và lo xo
- Tháo áp tô
mát kiểm tra
lấy và lo xo
- Thay thế lò
xo tương
đương.
- Thay thế lấy
hoặc chỉnh
sửa lại lẫy.
- Khồng được
làm thay đổi
trị số( áp
hoặc dòng)
bảo vệ của
Áp tô mát.
19
4. Công tắc tơ
C«ng t¾c t¬ lµ lo¹i
khÝ cô ®iÖn dïng ®Ó ®ãng
c¾t m¹ch ®iÖn ®éng lùc
b»ng tay (th«ng qua bé nót
Ên) hoÆc tù ®éng. C«ng t¾c
t¬ cã thÓ dïng cho c¸c
m¹ch ®éng lùc cã ®iÖn ¸p
lªn tíi 500V, dßng ®iÖn
®Þnh møc ®Õn 600A.
Trong m¹ch ®iÖn c«ng
nghiÖp c«ng t¾c t¬ th-êng
®-îc dïng ®Ó ®ãng c¾t ®éng
c¬ ®iÖn víi tÇn sè ®ãng
c¾t lín, cã thÓ lªn tíi
1800 lÇn trong mét giê.
C«ng t¾c t¬ lµm viÖc víi
®iÖn ¸p cho phÐp kho¶ng
(10 20% )U®m.
4.1. Cấu tạo
Công tắc tơ 3 pha gồm các thành phần chính sau:
1. Tiếp điểm chính, phụ.
2. Lõi Thép tĩnh.
3. Lõi thép động.
4. Cuộn dây điện từ.
5. Lò xo phục hồi.
6. Buồng dập hồ quang.
7. Vòng ngắn mạch.
20
21
4.2. Nguyên lý làm việc.
Khi cuộn dây của công tắc tơ được cấp điện, lò so 5 đẩy lõi thép động số
4 tách xa khỏi lõi thép tĩnh. Các cặp tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 ở
trạng thái mở, cặp tiếp điểm phụ 2 ở trạng thái đóng. Vì vậy tiếp điểm 1 và 3 gọi
là tiếp điểm thường mở.
Khi cấp điện cho cuộn hút, trong cuộn hút sẽ có dòng điện chạy qua.
Dòng điện này sẽ sinh ra từ thông móc vòng qua cả hai lõi thép và khép kín
mạch từ. Chiều và trị số của từ thông sẽ biến thiên theo chiều và trị số của dòng
điện sinh ra nó. nhưng xét tại một thời điểm nhất định thì từ thông đi qua bề mặt
tiếp xúc của hai lõi thép là cùng chiều nên sẽ tạo thành ở 2 bề mặt này 2 cực N-S
trái dấu nhau (cực nào có chiều từ thông đi vào là cực nam còn cực nào có chiều
từ thông đi ra là cực bắc). Kết quả là lõi thép động sẽ bị hút về phía lõi thép tính,
kéo theo tay đòn 2 làm cho các tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 đóng lại,
tiếp điểm phụ 2 mở ra. Khi cắt điện vào cuộn hút, lò xo hồi vị đẩy lõi thép động
4 về vị trí ban đầu.
Hình 1.17 minh hoạ cực tính của bề mặt tiếp xúc giữa lõi thép tại thời
điểm dòng điện chạy trong cuộn dây có chiều như hình vẽ.
Kết luận:
- Khi cuộn dây được cấp điện thì hai lõi thép sẽ bị biến thành “nam châm
điện” và luôn có xu thế hút nhau, không phụ thuộc vào chiều dòng điện chạy
trong cuộn dây. Tức là không phụ thuộc vào nguồn điện cấp cho cuộn dây là
điện xoay chiều hay điện một chiều.
22
- Thông qua việc đóng, cắt điện cho cuộn dây (dòng điện này thường rất
nhỏ) mà ta có thể đóng, cắt được các phụ tải tiêu thụ dòng rất lớn và có thể điều
khiển từ xa được.
- Nếu công tắc tơ dùng với dòng điện xoay chiều thì tại thời điểm dòng
điện bằng không, từ thông do cuộn dây sinh ra sẽ bị triệt tiêu nên không có lực
điện từ hút lõi thép động. Tức thời lò xo sẽ đẩy lõi thép động về vị trí cũ gây ra
hiện tượng rung động. Để khắc phụ nhược điểm này người ta đặt vào bề mặt tiếp
xúc của lõi thép một vòng ngắn mạch thường bằng đồng (chiếm khoảng 1/3 bề
mặt tiếp xúc). Từ thông của vòng ngắn mạch luôn lệch pha so với từ thông chính
của cuộn dây sinh ra và nó sẽ giúp cho 2 lõi thép hút nhau ngay cả thời điểm
dòng điện bằng không. Vì vậy vòng ngắn mạch còn được gọi là vòng chống
rung.
- Thông qua việc đóng cắt điện cho cuộn hút của công tắc tơ mà ta có thể
đóng cắt được hàng loạt các tiếp điểm có khả năng chịu được dòng điện lớn.
Tức là ta có thể dùng công tắc tơ để đóng cắt phụ tải ba pha thay cho cầu dao
hoặc áp tô mát mà việc đóng cắt rất nhẹ nhàng, đơn giản. Đây chính là ưu điểm
nổi bật của công tắc tơ.
* Các thông số kỹ thuật.
- Dòng điện định mức trên công tắc tơ (A): Là dòng điện định mức đi
qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc lâu dài mà không bi hư hỏng. Khi
chọn dòng điện định mức cho công tắc tơ, phải căn cứ vào dòng điện của phụ
tai, thường được chọn theo công thức: Iđm = (1,21,5).Itt
+ Iđm: Dòng điện định mức của công tắc tơ.
+ Itt: Dòng điện tính toán của phụ tải
Dòng điện định mức của công tắc tơ hạ áp có các cấp là: 10A, 20A, 25A,
32A, 40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A, 600A.
- Điện áp định mức của công tắc tơ (V). Là điện áp đặt vao hai đầu cuộn
dây của nam châm điện. Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong
giới hạn (85100)% điện áp định mức. Thông số này được ghi trên nhãn đặt ở
hai đầu cuộn dây công tắc tơ, có các cấp điện áp định mức: 110V, 220V, 440V
một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
- Tuổi thọ của công tắc tơ: Được tính bằng số lần đóng cắt (tính trung
bình) bao gồm tuổi thọ về điện và tuổi thọ về cơ khí.
- Tần số đóng cắt lớn nhất cho phép. Thường được tính bằng số lần đóng
(cắt) lớn nhất cho phép trong 1 giờ. Có các cấp 30, 100, 120, 150, 300, 600,
1200 và 1500 lần/1 giờ.
- Môi trường làm việc của công tắc tơ: Nếu môi trường làm việc của công
tắc tơ khô ráo thì ta có thể lựa chọn công tắc tơ loại nửa hở hoặc hở. Còn nếu
môi trường làm việc của công tắc tơ có độ ẩm cao như trong các trạm bơm điện
23
thì ta phải lựa chọn công tắc tơ kiểu kín để an toàn cho người vận hành và bảo
vệ cho cuộn dây khỏi bị ẩm ướt, chạm chập.
- Số lượng các cặp tiếp điểm chính, phụ: Tuỳ thuộc vào phụ tải (một pha
hay ba pha) và sự liên động của công tắc tơ với các thiết bị khác trong hệ thống
4.3. Ký hiệu:
- Cuộn dây:
- Tiếp điểm chính:
Thường được ký hiệu bởi 1 ký số: Các ký số đó là: 1 - 2; 3 - 4; 5 - 6.
Trong các bản vẽ tiếp điểm chính thường được thể hiện bằng nét đậm.
- Tiếp điểm phụ:
Thường được ký hiếu bằng 2 chữ số:
Số thứ nhất: Chỉ vị trí tiếp điểm (số thứ tự, đánh từ trái sang).
Số thứ hai: Chỉ vai trò tiếp điểm.
Trong đó:
1 - 2 (NC): Thường đóng.
3 - 4 (NO): Thường mở.
Các tiếp điểm phụ thường được thể hiện bằng nét mảnh trên bản vẽ.
4.4. Sửa chữa và thay thế
TT Hiện
Tƣợng
Nguyên
nhân
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ
thuật
1 Hỏng tiếp
điểm chính
- Tia lửa hồ
quang điện
làm cháy rỗ
bề mặt.
- Sử dụng
đồng hồ ôm
đo thông
mạch ( ấn
tay cho công
- Nếu hệ thông
tiếp điểm chỉ bị
cháy, rỗ mặt tiếp
điểm. Thì dùng
giấy ráp đánh lại
- Tiếp điểm
phải được
tiếp xúc tôt.
- Khi thay
24
tắc tơ làm
việc và đo).
Nếu không
thông là
hỏng tiếp
điểm.
và thử. Có thể
dùng dũa mịn để
làm phẳng sau
đó dùng giấy ráp
để đánh bóng.
- Nếu bi hỏng
nặng thì phải
thay các tiếp
điểm.
thế phải
tương
đương, để
không làm
thay đổi
dòng điện
định mức.
2 Hỏng hệ
thống tiếp
điểm phụ
- Do lâu
ngày bị ôxi
hóa, làm tiếp
xúc kém
- Làm tương
tự như trên
3 Cuộn dây bị
đứt
- Do điện áp
sử dụng cao
hơn định
mức.
- Va chạm
làm đứt.
Sử dụng
đồng hồ ôm
đo thông
mạch, nếu
không có giá
trị điện trở
thì cuộn dây
đẵ bị đứt
- Tháo ra lấy số
liệu và quấn lại.
- Thay thế cuộn
dây khác tuơng
đương.
- Khi quấn
lại hoặc
thay thế
không làm
thay đổi giá
trị điện áp,
dòng điện
định mưc
của công
tắc tơ.
4 Hệ thống
tiếp điểm bị
kẹt
- Do lo xo bị
hỏng hoặc
kẹt làm lực
hút điện từ
không thể
hút được lõi
thép động và
hệ thốn tiếp
điêm.
- Dùng tay
ấn lực mạnh,
nếu không
được phải
tháo ra và
kiểm tra lò
xo.
- Thay lo xo mới - Tương
đương với
lo xo cũ
5. Rơle nhiệt.
Rơ le nhiệt là loại khí cụ điện tự động cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt
của các thanh kim loại.
Trong mạch điện công nghiệp nó thường được dùng để bảo vệ quá tải cho
các động cơ điện. Trong đó rơ le nhiệt được lắp kèm với công tắc tơ và thường
được gọi là “khởi động từ”.
25
5.1. Cấu tạo.
Cấu tạo của rơle nhiệt gồm các bộ phận chính sau:
- Thanh lưỡng kim gồm hai lá kim loại có hệ số dãn nở vì nhiệt khác nhau
được gắn chặt và ép sát vào nhau. Thông thường để bảo vệ phụ tải 3 pha chỉ cần
2 phần tử nhiệt.
- Dây đốt nóng (phần tử đốt nóng) làm nhiệm vụ tăng cường nhiệt độ cho
thanh lưỡng kim. Một số rơ le nhiệt dùng phương pháp đốt nóng trực tiếp thanh
lưỡng kim nên không có bộ phận này.
- Cơ cấu đóng ngắt (lẫy tác động) nhận năng lượng trực tiếp từ sự co dãn
của thanh lưỡng kim để đóng, ngắt tiếp điểm. Hầu hết rơ le nhiệt dùng trong
điện công nghiệp đều sử dụng cơ cấu này để cách ly về điện giữa tiếp điểm và
26
thanh lưỡng kim, còn một số loại rơ le nhiệt dùng trong thiết bị gia dụng thì
không sử dụng cơ cấu này mà thanh lưỡng kim thường gắn trực tiếp với tiếp
điểm.
5.2. Nguyên lý làm việc.
Nguyên lý chung của rơ le nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng
điện. Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi rơ le nhiệt có phiến kim loại kép.
Nguyên lý tác dụng của loại rơ le này là dựa trên sự khác nhau về hệ số
giãn nở dài của hai kim loại khi bị đốt nóng. Do đó, phần tử cơ bản của rơ le này
là phiến kim loại kép có cấu tạo từ hai tấm kim loại. Một tấm là invar (H36 có
36% Ni, 64% Fe), có hệ số giãn nở dài bé và một tấm khác thường là đồng thau
(hoặc thép Crôm - Niken), có hệ số giãn nở dài lớn (thường lớn hơn 20 lần). Hai
tấm kim loại này được ghép chặt với hai bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn
để tạo thành một phiến. Ta gọi nó là phần tử đốt nóng hay lưỡng kim nhiệt.
Khi quá tải, dòng điện phụ tải qua phần tử đốt nóng tăng lên, nhiệt độ của
phần tử đốt nóng sẽ nung nóng phiến kim loại kép. Do độ giản nở nhiệt khác
nhau, mà lại bị gắn chặt hai đầu nên thanh kim loại kép sẽ bị uốn cong về phía
thanh kim loại có độ giản nở nhỏ.
Sự phát nóng có thể do dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại hoặc
gián tiếp qua điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại.
Rơ le nhiệt gồm hai mạch độc lập: mạch động lực có dòng điện phụ tải đi
qua và mạch điều khiển để đóng ngắt cuộn dây Công tăc tơ. Phần tử đốt nóng 1
được được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm lấy phiến kim loại
kép 3. Vít 6 bắt trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong
gần hoặc xa của đầu tự do phiến 3. Giá 5 có thể xoay trục 4. Tuỳ theo trị số
dòng điện chạy qua lưỡng kim mà nó sẽ cong nhiều hay ít đẩy vào vít 6 làm
xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Dưới tác dụng của lò xo 8, đòn bẩy 9 được
xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở cầu tiếp điểm động 11 khỏi
27
tiếp điểm tĩnh 12. Nút ấn 10 để khôi phục rơ le về vị trí ban đầu sau khi miếng
kim loại kép nguội trở lại.
* Các thông số kỹ thuật.
- Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơ le nhiệt có
thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A).
- Dòng tác động (dòng ngắt mạch) là dòng điện lớn nhất trước khi rơ le
nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp điểm đang đóng sẽ
chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại).
- Để bảo vệ động cơ điện thì dòng tác động được điều chỉnh như sau:
Iđc=(1,1 1,2) Iđm
- Thông thường với dòng điều chỉnh như trên, ở nhiệt độ môi trường là
25
0C khi dòng quá tải tăng 20%, rơ le nhiệt sẽ tác động làm ngắt mạch sau
khoảng 20 phút. Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn thì thời gian tác động sớm
hơn.
5.3. ký hiệu:
- Phần tử đốt nóng(Hình 1.21)
Hình 1.21
- Tiếp điểm (hình 1.22)
Hình 1.22
5.4. Sửa chữa và thay thế
TT Hiện
Tƣợng
Nguyên
nhân
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ
thuật
1 Hỏng tiếp
điểm
- Do lâu
ngày bị
ôxi hóa.
- Bị cháy
do hồ
quang
điện.
- Sử dụng
đồng hồ ôm
mét đo thông
mạch.
+ Với tiếp
điểm thường
- Nếu hệ thống
tiếp điểm bị
cháy, rỗ mặt tiếp
điểm. Thì dùng
giấy ráp đánh lại
và thử.
- Nếu bi hỏng
- Khi chỉnh
sửa xong
phải đảm
bảo tiếp
điểm tiếp
xúc tốt.
- Nếu thay
28
đóng, nếu
không thông
là hỏng tiếp
điểm.
+ Với tiếp
điểm thường
mở, tác động
rơ le nhiệt rồi
đô. Nếu
không thông
là hỏng tiếp
điểm.
nặng thì phải
thay các tiếp
điểm, khi thay
phải tương
đương, hoặc
thay cả rơle
nhiệt
phải đảm
bảo tương
đương.
2 Hỏng phần
tử đốt
nóng
- Do tiếp
xúc hoặc
bị cháy
đứt phần
tử đốt
nóng.
Sử dụng đồng
hồ ôm mét đo
thông mạch,
nếu kim chỉ vô
cùng thì phần
tử đốt nóng đã
bị đứt
- Tháo ra lấy số
liệu và quấn lại.
- Thay thế rơle
nhiệt
- Khi quấn
lại hoặc thay
phải đảm
bảo tương
đương.
29
Bài 2. Sƣ̉a chƣ̃a mạch máy bơm điêṇ mở máy trƣc̣ tiếp dùng cầu dao
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc mạch điện
+ Nguyên lý làm việc:
Muốn máy bơm làm việc ta đóng cầu dao CD, nguồn điện 3 pha cấp điện
trực tiếp cho động cơ.
Ba đồng hồ ampe báo dòng điện 3 pha, đèn báo pha Đ1, Đ2, Đ3.
Trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố ngắn mạch, cầu chì CC tác
động, ngắt điện cho đông cơ.
Hình 2.1. Sơ đô nguyên lý mạch điện
mở máy trực tiếp dùng câu dao
30
2. Những hƣ hỏng thƣơng gặp trên mạch điện
TT Hiện
Tƣợng
Nguyên
nhân
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu
kỹ thuật
1 Đóng cầu
dao động
cơ không
làm việc.
- Nếu các
đèn báo
pha sang,
thì dây dẫn
từ câu chì
đến động
cơ bị đứt
hoặc động
cơ bi cháy.
- Ngắt cầu dao sao
đó dùng đồng hồ
ôm mét kiểm tra
thông mạch (hình
2.2). khi kểm tra,
giữ một que đo cố
định, que còn lại
dịch chuyển từng
đoạn để kiểm tra.
- Nếu dây bị đứt
ta thay thế
tương đương,
nếu động cơ
hỏng thì tháo
động cơ và sưa
chữa (Xem
MD2)
- Phai
ngắt
nguồn
điện trước
khi kiểm
tra thông
mạch.
- Khi thay
dây hoặc
sửa chữa
động cơ
phải đảm
bảo tương
đương.
Nếu các
đèn báo
pha không
sáng, thì
có thể do
đứt dây
cầu chì,
đứt dây từ
cầu chì về
nguồn
hoăc mất
nguồn 3
pha.
- Ngắt cầu dao.
- Dùng đồng hồ
ôm mét kiểm tra
thông mạch từ cầu
chì về nguồn
- Kiểm tra điện áp
nguồn trước cầu
dao ( hình 2.3).
Nếu không có
điện thì do mất
nguồn điên hoặc
đứt dây phía trước
cầu dao. Nếu có
điện thì kiểm tra
cầu dao và phía
sau cầu dao.
- Nếu hỏng cầu
chi thay cầu chì.
- Nếu đứt dây
dẫn thay thế
tương đương.
- Dây cầu
chì khi
thay phải
tương
đương, có
thể thay
bằng dây
đồng
nhưng
phải quy
đổi.
2 Đông cơ
làm việc
nhưng tốc
đô không
đủ và có
tiếng gâm
Mất một
trong 3
pha.
- Kiểm tra đứt một
trong 3 pha.
- Tương tự như
trên
- Khi
kiểm tra
cần tháo
động cơ ra
khỏi
mạch.
31
3. Bài tập thực hành
Sửa chữa mac̣h điêṇ mở máy trực tiếp dùng cầu dao cho đông cơ bơm
nước có công suất P = 1,5kW.
32
Bài 3. Sƣ̉a chƣ̃a máy bơm điêṇ mở máy trƣc̣ tiếp dùng áp tô mát
Mục tiêu:
- Trình bày được những hư hỏng thường gặp ở mạch điện điều khiển máy
bơm điện mở máy trực tiếp dùng áp t ô mát.
- Sửa chữa được những hư hỏng thường gặp ở mạch điện điều khiển máy
bơm điện mở máy trực tiếp dùng dùng áp tô mát .
- Rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm và tác phong công nghiêp̣ .
A. Nôị dung:
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc mạch điện
* Nguyên lý làm việc:
Muốn máy bơm làm việc ta đóng áp tô mát MCB, nguồn điện 3 pha cấp
điện trực tiếp cho động cơ, động cơ làm việc o chế độ định mức
Ba đồng hô ampe báo dòng điện 3 pha, đèn báo pha Đ1, Đ2, Đ3.
Trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố ngắn mạch áptômát tác động,
ngắt điện cho động cơ.
33
2. Những hƣ hỏng thƣờng gặp ở mạch điện
Những hư hỏng thường gặp ơ bài này tương tự như bài 2. Ở bài này sẽ
trình bày một số hiện tượng khác.
TT Hiện
Tƣợng
Nguyên
nhân
Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ
thuật
1 Đóng áp
tô mát.
Áp tô mát
tác động
ngay.
- Bị ngắn
mạch trên
đường dây
hoặc ở
động cơ
- Tách động cơ ra
khỏi mạch để kiểm
tra. Sử dụng đông
hồ ôm mét kiểm tra
ngắn mạch các pha
(để thang đo X1K)
nếu kim chỉ ở giá trị
vô cùng là không bị
chập hai pha đó,
nếu kim chỉ 0 Ω thì
2 pha đó bị chập
(Hình 3.2)
- Đo kiểm tra động
cơ( xem mô đun sửa
chữa động cơ)
- Thay đoạn
dây bị cháy
chập hoặc
băng bó cách
điện nếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mo_dun_sua_chua_mach_dien_dieu_khien_may_bom_dien.pdf