Giáo trình Mô đun: Sửa chữa mạch điện điều khiển máy bơm điện

Rơ le nhiệt gồm hai mạch độc lập: mạch động lực có dòng điện phụ tải đi

qua và mạch điều khiển để đóng ngắt cuộn dây Công tăc tơ. Phần tử đốt nóng 1

được được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm lấy phiến kim loại

kép 3. Vít 6 bắt trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong

gần hoặc xa của đầu tự do phiến 3. Giá 5 có thể xoay trục 4. Tuỳ theo trị số

dòng điện chạy qua lưỡng kim mà nó sẽ cong nhiều hay ít đẩy vào vít 6 làm

xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Dưới tác dụng của lò xo 8, đòn bẩy 9 được

xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở cầu tiếp điểm động 11 khỏi27

tiếp điểm tĩnh 12. Nút ấn 10 để khôi phục rơ le về vị trí ban đầu sau khi miếng

kim loại kép nguội trở lại.

* Các thông số kỹ thuật.

- Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơ le nhiệt có

thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A).

- Dòng tác động (dòng ngắt mạch) là dòng điện lớn nhất trước khi rơ le

nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp điểm đang đóng sẽ

chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại).

pdf48 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mô đun: Sửa chữa mạch điện điều khiển máy bơm điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn cực. - Theo kiểu Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả, hai ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ. - Theo điện áp định mức : 250V, 500V. - Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được thiết kế trước bởi nhà sản xuất (thường là các lọai: 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A, 100A, 150A, 200A, 350A, 600A, 1000A). - Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhự, đế đá. 12 Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp được đặt trong hộp). Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì hoặc không có cầu chì bảo vệ. 2.4. ký hiệu Ký hiệu cầu dao không có cầu chì bảo vệ: Môṭ cưc̣ Hai cưc̣ Ba cưc̣ Bốn cưc̣ Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ: Môṭ cưc̣ Hai cưc̣ Ba cưc̣ Bốn cưc̣ + Các thông số định mức của cầu dao: Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức: Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện. Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng. Iđmcầu dao  Itt Uđmcầu dao  Unguồn 2.5. Sƣ̉a chƣ̃a và thay thế . - Đối với cầu dao, chủ yếu tiếp xúc kém và hỏng cực tĩnh. TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đóng cầu dao lúc đươc lúc mất Tiếp xúc kém giữa lưỡi dao(1) và cực tĩnh (2) Sử dụng đồng hồ vạn năng đo thông mạch. - Làm sạch lại lưỡi dao và cực tĩnh bằng giấy ráp. Hoặc dùng kìm bóp cực tĩnh lại. - Tiếp xúc tốt giữa lưỡi dao và cực tĩnh. 13 2 Đóng cầu dao không có điện Không tiếp xúc giữa lưỡi dao(1) và cực tĩnh (2) Sử dụng đồng hồ vạn năng đo thông mạch, kết hợp quan sát thấy cực tĩnh bị cháy hoặc không còn độ đàn hội. - Thay cực tĩnh. - Không thể dung kìm bóp lai vi cực tĩnh mất tính đàn hồi. - Lưới dao và cực tĩnh tiếp xúc tôt. - Cực tĩnh khi thay thế phải đúng loại. Khi thay thế cầu dao chú ý chủng loại: điện áp và dòng điện định mức. 3. Áp tô mát 3.1. Cấu tạo Hình dáng và cấu tạo của một áp tô mát ba pha thông thường (hình 1.11). Các bộ phận chính của áp tô mát: - Hệ thống tiếp điểm và bộ phận dập hồ quang. - Cơ cấu tác động nhiệt : Cơ cấu này có nhiệm ngắt mạch khi quá tải, hoạt động dựa trên sự co dãn nhiệt của thanh lưỡng kim – tương tự như rơ le nhiệt thông thường. - Cơ cấu tác động điện từ :Cơ cấu này gồm một nam châm địên (cuộn dây điện từ và lõi thép) làm nhiệm vụ ngắt mạch khi có hiện tượng ngắn mạch - hoạt động tương tự như rơ le điện từ. Về nguyên tắc, khi có hiện tượng ngắn mạch thì cơ cấu điện từ sẽ tác động trước cơ câu tác động nhiệt. 14 Hình 1.12. Nguyên lý cấu tạo áp tô mát 3 pha 1: Lò xo hồi vị 5: Cuộn hút nam châm bảo vệ ngắn mạch 2: Hệ thống tiếp điểm chính 6 Gối đỡ 3: Ngàm 7: Lẫy 4: Đòn bẩy 8: Phần tử đốt nóng 9: Cuộn hút nam châm bảo vệ điện áp thấp * Cấu tạo áp tô mát chống giật một pha Hình 1.13. Cấu tạo áp tô mát chống giật một pha 1: lò xo hồi vị 5: nam châm 2: ngàm 6: cuộn dây 15 3: lẫy 7: vành khuyên 4: lò xo 8: cuộn dây thứ cấp  Cấu tạo áp tô mát chống giật ba pha 1: lò xo hồi vị 2: Ngàm 3: Lẫy 4: Lò xo 5: Nam châm 6: Cuộn hút 7: Cuộn dây thứ cấp 8: Vành khuyên Hình 1.14 Cấu tạo áp tô mát chống giật ba pha 3.2. Nguyên lý làm viêc̣ - Áp tô mát ba pha Khi đóng áp tô mát bằng tay thì các tiếp điểm (2) của áp tô mát đóng lại để cấp điện cho phụ tải làm việc. Khi mạch điện bị quá tải, dòng điện quá tải chạy qua phần tử đót nóng (8)lớn hơn bình thường. Nó sẽ đốt nóng thanh lưỡng kimlàm cho thanh lưỡng kim bị cong lên tác động vào đòn bẩy số (4) và thắng được lực lò xo. Đòn bẩy (4) sẽ đập vào lẫy (7) khi đó ngàm (3) sẽ mở ra và lò xo hồi vị (1) kéo hệ thống tiếp điểm chính (2) mở ra - mạch điện bị cắt. Thời gian mở tiếp điểm (2) phụ thuộc vào dòng điện quá tải, dòng điện càng lớn thời gian cắt càng nhanh. Trường hợp phụ tải bị ngắn mạch, dòng điện rất lớn đi qua cuộn dây (5) (Số vòng ít, đường kính lớn) tạo ra từ trường đủ lớn để hút đòn bẩy (4), làm (4) tác động ngàm (3) mở ra, lò xo (1) kéo tiếp điểm (2) mở ra. Như vậy dòng điện bị cắt ngay tức thời nhờ lực điện từ của cuộn dây (5). 16 Trường hợp mất điện nguồn hoặc điện áp thấp thì lực hút của cuôn dây điện áp (9) (dây nhỏ nhiều vòng ) sẽ không thắng được lực kéo của lò xo làm đòn bẩy (6) bật lên tác động vào lẫy (7) mở ngàm (3) - tự động ngắt khi điện áp thấp hoặc khi mất điện. Lưu ý : Trên sơ đồ hình 1.13 làm minh hoạ cơ cấu tự ngắt của áp tô mát một pha. Các cơ cấu tự ngắt của áp tô mát của các pha còn lại tương tự. - Áp tô mát chống giật một pha Khi không có dòng rò từ dây pha ta thấy trị số dòng điện tức thời chạy qua dây pha và dây trung tính luôn bằng nhau (il=in ) luôn luôn ngược chiều nhau. Tương ứng, từ thông số do hai dòng điện này sinh ra có cùng độ lớn và ngược chiều nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến bị triệt tiêu. T = L + N = 0 Cuộn thứ cấp (8) sẽ không có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây (6).Hệ thống giữ nguyên trạng thái, phụ tải làm việc bình thường. Khi có người hoặc vật chạm vào dây pha sẽ xuất hiện dòng rò từ dây pha qua người hoặc vật xuống đất, khi đó trị số dòng điện chạy qua dây pha lớn hơn dây trung tính và ngược chiều nhau. IL= IR + IN Tương ứng từ thông do hai dòng điện này sinh ra có độ lớn và chiều khác nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến không triệt tiêu. T = L+ N > 0 Cuộn thứ cấp( 8) có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây( 6). Cuộn dây (6) sẽ hút lõi thép (5) tác động vào lẫy (3) mở ngàm (3) mạch điện tự động cắt điện. Tuy nhiên nếu có hiện tượng rò điện ở mạch điện phía trên áp tô mát thì dòng IL và dòng IN vẫn luôn bằng nhau áp tô mát sẽ không tự ngắt. Đối Với áp tô mát chống giật dây trung tính của phụ tải phải được đấ u vào cực dưới của áp tô mát. Còn nếu dây trung tính được đấu vào vị trí khác (cực phía trên hoặc nối đất) thì áp tô mát sẽ ngắt ngay khi ta đóng mạch điện. Người ta có thể cuốn cuôn sơ cấp của lõi thép vài vòng để tăng độ nhặy cho áp tô mát hoạt động hoặc dùng mạch điện tử. Hình 3.4 giới thiệu hình dáng và sơ đồ mạch của áp tô mát chống giật một pha hiệu F 362 của mỹ sản xuất. 17 Hình 1.15 Khi con người hoặc vật chạm vào dây pha, chỉ cần xuất hiện dòng rò rất nhỏ cỡ mA từ dây pha qua người hoặc vật xuống đất làm xuất hiện trên cuộn thứ cấp một điện áp cảm ứng điện áp này sẽ kích thích vào chân G của thyristor làm cho thyristor dẫn. Tuy thyristor dẫn dòng điện một chiều nhưng nhờ cầu đi ốt D1 đến D4 mà chúng tạo thành khoá điện xoay chiều cấp điện cho cuộn hút (6) làm việc cụ thể: Bán kỳ dương chạy từ L+ cuộn dây 6 D2SCRD3N - Bán kỳ âm dòng điện chạy từ N+ D4SCRD1cuộn dây 6L - Đối với thyristor chỉ cần điện áp kích mở cỡ vài vôn là thyristor có thể dẫn khi đó cuộn dây (6) có điện chạy qua và áp tô mát tự ngắt mạch. Như vậy nhờ mạch điện tử mà độ nhạy của áp tô mát tăng lên rất nhiều. Trong trường hợp muốn cắt khẩn cấp, ta có thể bấm vào nút bấm thường mở k để tạo ra sự chênh lệch về trị số dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp, lập tức áp tô mát bị ngắt điện. - Áp tô mát chống giật ba pha Kết cấu tương tự áp tô mát chống giật một pha, chỉ khác là ba dây pha và dây trung tình đều lồng qua lõi thép. Nếu không có hiện tượng rò điện từ các dây pha thì dòng điện qua dây trung tính cân bằng tổng dòng điện qua các dây pha nên từ thông qua các lõi thép bị triệt tiêu , cuộn thứ cấp không có điện áp – áp tô mát làm việc bình thường. 18 Nếu có hiện tượng rò điện từ một trong các dây pha thì dòng điện qua dây trung tính không cân bằng Với tổn g dòng điện qua các dây pha nên từ thông trong lõi thép không bị triệt tiêu, cuộn thứ cấp có điện áp - cuộn hút (6) làm việc, áp tô mát tự ngắt. 3.3 Sửa chữa và thay thế Đối với Áp tô mát hư hỏng thường gắp:hệ thống tiếp điểm, cuân dây áp hoặc dòng. TT Hiện tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đóng áp tô mát nhưng không có điện. - Hỏng hệ thống tiếp điểm - Dùng đồng hồ ôm đo thông mạch, nếu đóng áp tô mát đo không thấy thống mạch thì hệ thống tiếp điểm bị hỏng - Nếu hệ thông tiếp điểm chỉ bị cháy, rỗ mặt tiếp điểm. thì dùng giấy ráp đánh lại và thử. - Nếu bi hỏng nặng thì phai thay các tiếp điểm. - Hệ thống tiếp điểm tiếp xúc tôt ((bề mặt tiếp điểm nhẵn, bóng). - Khi thay thế phải tương đương 2 Khi có sự cố, Áp tô mát không bảo vệ được - Do hỏng cuộn dây áp ( bảo vệ áp) hoạc dòng (bảo vệ dòng) - Tháo ra và sử dụng đồng hồ ôm đo các cuộn dây - Lấy thống sô ( đường kính dây và số vòng) sau quấn lại. - Thay thế cuộn dây tương đương. - Khi thay thế hay quấn lại phải đảm bảo đúng thống số ban đầu. Để không làm thay đổi thông sô của Áp tô mát. 3 Áp tô mát không phục hội được vệ trạng thái ban đầu. - Do bị tác động nhiều và mạnh nên bị hỏng lẫy và lo xo - Tháo áp tô mát kiểm tra lấy và lo xo - Thay thế lò xo tương đương. - Thay thế lấy hoặc chỉnh sửa lại lẫy. - Khồng được làm thay đổi trị số( áp hoặc dòng) bảo vệ của Áp tô mát. 19 4. Công tắc tơ C«ng t¾c t¬ lµ lo¹i khÝ cô ®iÖn dïng ®Ó ®ãng c¾t m¹ch ®iÖn ®éng lùc b»ng tay (th«ng qua bé nót Ên) hoÆc tù ®éng. C«ng t¾c t¬ cã thÓ dïng cho c¸c m¹ch ®éng lùc cã ®iÖn ¸p lªn tíi 500V, dßng ®iÖn ®Þnh møc ®Õn 600A. Trong m¹ch ®iÖn c«ng nghiÖp c«ng t¾c t¬ th-êng ®-îc dïng ®Ó ®ãng c¾t ®éng c¬ ®iÖn víi tÇn sè ®ãng c¾t lín, cã thÓ lªn tíi 1800 lÇn trong mét giê. C«ng t¾c t¬ lµm viÖc víi ®iÖn ¸p cho phÐp kho¶ng  (10  20% )U®m. 4.1. Cấu tạo Công tắc tơ 3 pha gồm các thành phần chính sau: 1. Tiếp điểm chính, phụ. 2. Lõi Thép tĩnh. 3. Lõi thép động. 4. Cuộn dây điện từ. 5. Lò xo phục hồi. 6. Buồng dập hồ quang. 7. Vòng ngắn mạch. 20 21 4.2. Nguyên lý làm việc. Khi cuộn dây của công tắc tơ được cấp điện, lò so 5 đẩy lõi thép động số 4 tách xa khỏi lõi thép tĩnh. Các cặp tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 ở trạng thái mở, cặp tiếp điểm phụ 2 ở trạng thái đóng. Vì vậy tiếp điểm 1 và 3 gọi là tiếp điểm thường mở. Khi cấp điện cho cuộn hút, trong cuộn hút sẽ có dòng điện chạy qua. Dòng điện này sẽ sinh ra từ thông móc vòng qua cả hai lõi thép và khép kín mạch từ. Chiều và trị số của từ thông sẽ biến thiên theo chiều và trị số của dòng điện sinh ra nó. nhưng xét tại một thời điểm nhất định thì từ thông đi qua bề mặt tiếp xúc của hai lõi thép là cùng chiều nên sẽ tạo thành ở 2 bề mặt này 2 cực N-S trái dấu nhau (cực nào có chiều từ thông đi vào là cực nam còn cực nào có chiều từ thông đi ra là cực bắc). Kết quả là lõi thép động sẽ bị hút về phía lõi thép tính, kéo theo tay đòn 2 làm cho các tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 đóng lại, tiếp điểm phụ 2 mở ra. Khi cắt điện vào cuộn hút, lò xo hồi vị đẩy lõi thép động 4 về vị trí ban đầu. Hình 1.17 minh hoạ cực tính của bề mặt tiếp xúc giữa lõi thép tại thời điểm dòng điện chạy trong cuộn dây có chiều như hình vẽ. Kết luận: - Khi cuộn dây được cấp điện thì hai lõi thép sẽ bị biến thành “nam châm điện” và luôn có xu thế hút nhau, không phụ thuộc vào chiều dòng điện chạy trong cuộn dây. Tức là không phụ thuộc vào nguồn điện cấp cho cuộn dây là điện xoay chiều hay điện một chiều. 22 - Thông qua việc đóng, cắt điện cho cuộn dây (dòng điện này thường rất nhỏ) mà ta có thể đóng, cắt được các phụ tải tiêu thụ dòng rất lớn và có thể điều khiển từ xa được. - Nếu công tắc tơ dùng với dòng điện xoay chiều thì tại thời điểm dòng điện bằng không, từ thông do cuộn dây sinh ra sẽ bị triệt tiêu nên không có lực điện từ hút lõi thép động. Tức thời lò xo sẽ đẩy lõi thép động về vị trí cũ gây ra hiện tượng rung động. Để khắc phụ nhược điểm này người ta đặt vào bề mặt tiếp xúc của lõi thép một vòng ngắn mạch thường bằng đồng (chiếm khoảng 1/3 bề mặt tiếp xúc). Từ thông của vòng ngắn mạch luôn lệch pha so với từ thông chính của cuộn dây sinh ra và nó sẽ giúp cho 2 lõi thép hút nhau ngay cả thời điểm dòng điện bằng không. Vì vậy vòng ngắn mạch còn được gọi là vòng chống rung. - Thông qua việc đóng cắt điện cho cuộn hút của công tắc tơ mà ta có thể đóng cắt được hàng loạt các tiếp điểm có khả năng chịu được dòng điện lớn. Tức là ta có thể dùng công tắc tơ để đóng cắt phụ tải ba pha thay cho cầu dao hoặc áp tô mát mà việc đóng cắt rất nhẹ nhàng, đơn giản. Đây chính là ưu điểm nổi bật của công tắc tơ. * Các thông số kỹ thuật. - Dòng điện định mức trên công tắc tơ (A): Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc lâu dài mà không bi hư hỏng. Khi chọn dòng điện định mức cho công tắc tơ, phải căn cứ vào dòng điện của phụ tai, thường được chọn theo công thức: Iđm = (1,21,5).Itt + Iđm: Dòng điện định mức của công tắc tơ. + Itt: Dòng điện tính toán của phụ tải Dòng điện định mức của công tắc tơ hạ áp có các cấp là: 10A, 20A, 25A, 32A, 40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A, 600A. - Điện áp định mức của công tắc tơ (V). Là điện áp đặt vao hai đầu cuộn dây của nam châm điện. Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn (85100)% điện áp định mức. Thông số này được ghi trên nhãn đặt ở hai đầu cuộn dây công tắc tơ, có các cấp điện áp định mức: 110V, 220V, 440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều. - Tuổi thọ của công tắc tơ: Được tính bằng số lần đóng cắt (tính trung bình) bao gồm tuổi thọ về điện và tuổi thọ về cơ khí. - Tần số đóng cắt lớn nhất cho phép. Thường được tính bằng số lần đóng (cắt) lớn nhất cho phép trong 1 giờ. Có các cấp 30, 100, 120, 150, 300, 600, 1200 và 1500 lần/1 giờ. - Môi trường làm việc của công tắc tơ: Nếu môi trường làm việc của công tắc tơ khô ráo thì ta có thể lựa chọn công tắc tơ loại nửa hở hoặc hở. Còn nếu môi trường làm việc của công tắc tơ có độ ẩm cao như trong các trạm bơm điện 23 thì ta phải lựa chọn công tắc tơ kiểu kín để an toàn cho người vận hành và bảo vệ cho cuộn dây khỏi bị ẩm ướt, chạm chập. - Số lượng các cặp tiếp điểm chính, phụ: Tuỳ thuộc vào phụ tải (một pha hay ba pha) và sự liên động của công tắc tơ với các thiết bị khác trong hệ thống 4.3. Ký hiệu: - Cuộn dây: - Tiếp điểm chính: Thường được ký hiệu bởi 1 ký số: Các ký số đó là: 1 - 2; 3 - 4; 5 - 6. Trong các bản vẽ tiếp điểm chính thường được thể hiện bằng nét đậm. - Tiếp điểm phụ: Thường được ký hiếu bằng 2 chữ số: Số thứ nhất: Chỉ vị trí tiếp điểm (số thứ tự, đánh từ trái sang). Số thứ hai: Chỉ vai trò tiếp điểm. Trong đó: 1 - 2 (NC): Thường đóng. 3 - 4 (NO): Thường mở. Các tiếp điểm phụ thường được thể hiện bằng nét mảnh trên bản vẽ. 4.4. Sửa chữa và thay thế TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 Hỏng tiếp điểm chính - Tia lửa hồ quang điện làm cháy rỗ bề mặt. - Sử dụng đồng hồ ôm đo thông mạch ( ấn tay cho công - Nếu hệ thông tiếp điểm chỉ bị cháy, rỗ mặt tiếp điểm. Thì dùng giấy ráp đánh lại - Tiếp điểm phải được tiếp xúc tôt. - Khi thay 24 tắc tơ làm việc và đo). Nếu không thông là hỏng tiếp điểm. và thử. Có thể dùng dũa mịn để làm phẳng sau đó dùng giấy ráp để đánh bóng. - Nếu bi hỏng nặng thì phải thay các tiếp điểm. thế phải tương đương, để không làm thay đổi dòng điện định mức. 2 Hỏng hệ thống tiếp điểm phụ - Do lâu ngày bị ôxi hóa, làm tiếp xúc kém - Làm tương tự như trên 3 Cuộn dây bị đứt - Do điện áp sử dụng cao hơn định mức. - Va chạm làm đứt. Sử dụng đồng hồ ôm đo thông mạch, nếu không có giá trị điện trở thì cuộn dây đẵ bị đứt - Tháo ra lấy số liệu và quấn lại. - Thay thế cuộn dây khác tuơng đương. - Khi quấn lại hoặc thay thế không làm thay đổi giá trị điện áp, dòng điện định mưc của công tắc tơ. 4 Hệ thống tiếp điểm bị kẹt - Do lo xo bị hỏng hoặc kẹt làm lực hút điện từ không thể hút được lõi thép động và hệ thốn tiếp điêm. - Dùng tay ấn lực mạnh, nếu không được phải tháo ra và kiểm tra lò xo. - Thay lo xo mới - Tương đương với lo xo cũ 5. Rơle nhiệt. Rơ le nhiệt là loại khí cụ điện tự động cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của các thanh kim loại. Trong mạch điện công nghiệp nó thường được dùng để bảo vệ quá tải cho các động cơ điện. Trong đó rơ le nhiệt được lắp kèm với công tắc tơ và thường được gọi là “khởi động từ”. 25 5.1. Cấu tạo. Cấu tạo của rơle nhiệt gồm các bộ phận chính sau: - Thanh lưỡng kim gồm hai lá kim loại có hệ số dãn nở vì nhiệt khác nhau được gắn chặt và ép sát vào nhau. Thông thường để bảo vệ phụ tải 3 pha chỉ cần 2 phần tử nhiệt. - Dây đốt nóng (phần tử đốt nóng) làm nhiệm vụ tăng cường nhiệt độ cho thanh lưỡng kim. Một số rơ le nhiệt dùng phương pháp đốt nóng trực tiếp thanh lưỡng kim nên không có bộ phận này. - Cơ cấu đóng ngắt (lẫy tác động) nhận năng lượng trực tiếp từ sự co dãn của thanh lưỡng kim để đóng, ngắt tiếp điểm. Hầu hết rơ le nhiệt dùng trong điện công nghiệp đều sử dụng cơ cấu này để cách ly về điện giữa tiếp điểm và 26 thanh lưỡng kim, còn một số loại rơ le nhiệt dùng trong thiết bị gia dụng thì không sử dụng cơ cấu này mà thanh lưỡng kim thường gắn trực tiếp với tiếp điểm. 5.2. Nguyên lý làm việc. Nguyên lý chung của rơ le nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện. Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi rơ le nhiệt có phiến kim loại kép. Nguyên lý tác dụng của loại rơ le này là dựa trên sự khác nhau về hệ số giãn nở dài của hai kim loại khi bị đốt nóng. Do đó, phần tử cơ bản của rơ le này là phiến kim loại kép có cấu tạo từ hai tấm kim loại. Một tấm là invar (H36 có 36% Ni, 64% Fe), có hệ số giãn nở dài bé và một tấm khác thường là đồng thau (hoặc thép Crôm - Niken), có hệ số giãn nở dài lớn (thường lớn hơn 20 lần). Hai tấm kim loại này được ghép chặt với hai bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn để tạo thành một phiến. Ta gọi nó là phần tử đốt nóng hay lưỡng kim nhiệt. Khi quá tải, dòng điện phụ tải qua phần tử đốt nóng tăng lên, nhiệt độ của phần tử đốt nóng sẽ nung nóng phiến kim loại kép. Do độ giản nở nhiệt khác nhau, mà lại bị gắn chặt hai đầu nên thanh kim loại kép sẽ bị uốn cong về phía thanh kim loại có độ giản nở nhỏ. Sự phát nóng có thể do dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại hoặc gián tiếp qua điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại. Rơ le nhiệt gồm hai mạch độc lập: mạch động lực có dòng điện phụ tải đi qua và mạch điều khiển để đóng ngắt cuộn dây Công tăc tơ. Phần tử đốt nóng 1 được được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm lấy phiến kim loại kép 3. Vít 6 bắt trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong gần hoặc xa của đầu tự do phiến 3. Giá 5 có thể xoay trục 4. Tuỳ theo trị số dòng điện chạy qua lưỡng kim mà nó sẽ cong nhiều hay ít đẩy vào vít 6 làm xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Dưới tác dụng của lò xo 8, đòn bẩy 9 được xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở cầu tiếp điểm động 11 khỏi 27 tiếp điểm tĩnh 12. Nút ấn 10 để khôi phục rơ le về vị trí ban đầu sau khi miếng kim loại kép nguội trở lại. * Các thông số kỹ thuật. - Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơ le nhiệt có thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A). - Dòng tác động (dòng ngắt mạch) là dòng điện lớn nhất trước khi rơ le nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp điểm đang đóng sẽ chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại). - Để bảo vệ động cơ điện thì dòng tác động được điều chỉnh như sau: Iđc=(1,1  1,2) Iđm - Thông thường với dòng điều chỉnh như trên, ở nhiệt độ môi trường là 25 0C khi dòng quá tải tăng 20%, rơ le nhiệt sẽ tác động làm ngắt mạch sau khoảng 20 phút. Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn thì thời gian tác động sớm hơn. 5.3. ký hiệu: - Phần tử đốt nóng(Hình 1.21) Hình 1.21 - Tiếp điểm (hình 1.22) Hình 1.22 5.4. Sửa chữa và thay thế TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 Hỏng tiếp điểm - Do lâu ngày bị ôxi hóa. - Bị cháy do hồ quang điện. - Sử dụng đồng hồ ôm mét đo thông mạch. + Với tiếp điểm thường - Nếu hệ thống tiếp điểm bị cháy, rỗ mặt tiếp điểm. Thì dùng giấy ráp đánh lại và thử. - Nếu bi hỏng - Khi chỉnh sửa xong phải đảm bảo tiếp điểm tiếp xúc tốt. - Nếu thay 28 đóng, nếu không thông là hỏng tiếp điểm. + Với tiếp điểm thường mở, tác động rơ le nhiệt rồi đô. Nếu không thông là hỏng tiếp điểm. nặng thì phải thay các tiếp điểm, khi thay phải tương đương, hoặc thay cả rơle nhiệt phải đảm bảo tương đương. 2 Hỏng phần tử đốt nóng - Do tiếp xúc hoặc bị cháy đứt phần tử đốt nóng. Sử dụng đồng hồ ôm mét đo thông mạch, nếu kim chỉ vô cùng thì phần tử đốt nóng đã bị đứt - Tháo ra lấy số liệu và quấn lại. - Thay thế rơle nhiệt - Khi quấn lại hoặc thay phải đảm bảo tương đương. 29 Bài 2. Sƣ̉a chƣ̃a mạch máy bơm điêṇ mở máy trƣc̣ tiếp dùng cầu dao 1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc mạch điện + Nguyên lý làm việc: Muốn máy bơm làm việc ta đóng cầu dao CD, nguồn điện 3 pha cấp điện trực tiếp cho động cơ. Ba đồng hồ ampe báo dòng điện 3 pha, đèn báo pha Đ1, Đ2, Đ3. Trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố ngắn mạch, cầu chì CC tác động, ngắt điện cho đông cơ. Hình 2.1. Sơ đô nguyên lý mạch điện mở máy trực tiếp dùng câu dao 30 2. Những hƣ hỏng thƣơng gặp trên mạch điện TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đóng cầu dao động cơ không làm việc. - Nếu các đèn báo pha sang, thì dây dẫn từ câu chì đến động cơ bị đứt hoặc động cơ bi cháy. - Ngắt cầu dao sao đó dùng đồng hồ ôm mét kiểm tra thông mạch (hình 2.2). khi kểm tra, giữ một que đo cố định, que còn lại dịch chuyển từng đoạn để kiểm tra. - Nếu dây bị đứt ta thay thế tương đương, nếu động cơ hỏng thì tháo động cơ và sưa chữa (Xem MD2) - Phai ngắt nguồn điện trước khi kiểm tra thông mạch. - Khi thay dây hoặc sửa chữa động cơ phải đảm bảo tương đương. Nếu các đèn báo pha không sáng, thì có thể do đứt dây cầu chì, đứt dây từ cầu chì về nguồn hoăc mất nguồn 3 pha. - Ngắt cầu dao. - Dùng đồng hồ ôm mét kiểm tra thông mạch từ cầu chì về nguồn - Kiểm tra điện áp nguồn trước cầu dao ( hình 2.3). Nếu không có điện thì do mất nguồn điên hoặc đứt dây phía trước cầu dao. Nếu có điện thì kiểm tra cầu dao và phía sau cầu dao. - Nếu hỏng cầu chi thay cầu chì. - Nếu đứt dây dẫn thay thế tương đương. - Dây cầu chì khi thay phải tương đương, có thể thay bằng dây đồng nhưng phải quy đổi. 2 Đông cơ làm việc nhưng tốc đô không đủ và có tiếng gâm Mất một trong 3 pha. - Kiểm tra đứt một trong 3 pha. - Tương tự như trên - Khi kiểm tra cần tháo động cơ ra khỏi mạch. 31 3. Bài tập thực hành Sửa chữa mac̣h điêṇ mở máy trực tiếp dùng cầu dao cho đông cơ bơm nước có công suất P = 1,5kW. 32 Bài 3. Sƣ̉a chƣ̃a máy bơm điêṇ mở máy trƣc̣ tiếp dùng áp tô mát Mục tiêu: - Trình bày được những hư hỏng thường gặp ở mạch điện điều khiển máy bơm điện mở máy trực tiếp dùng áp t ô mát. - Sửa chữa được những hư hỏng thường gặp ở mạch điện điều khiển máy bơm điện mở máy trực tiếp dùng dùng áp tô mát . - Rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm và tác phong công nghiêp̣ . A. Nôị dung: 1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc mạch điện * Nguyên lý làm việc: Muốn máy bơm làm việc ta đóng áp tô mát MCB, nguồn điện 3 pha cấp điện trực tiếp cho động cơ, động cơ làm việc o chế độ định mức Ba đồng hô ampe báo dòng điện 3 pha, đèn báo pha Đ1, Đ2, Đ3. Trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố ngắn mạch áptômát tác động, ngắt điện cho động cơ. 33 2. Những hƣ hỏng thƣờng gặp ở mạch điện Những hư hỏng thường gặp ơ bài này tương tự như bài 2. Ở bài này sẽ trình bày một số hiện tượng khác. TT Hiện Tƣợng Nguyên nhân Kiểm tra Sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đóng áp tô mát. Áp tô mát tác động ngay. - Bị ngắn mạch trên đường dây hoặc ở động cơ - Tách động cơ ra khỏi mạch để kiểm tra. Sử dụng đông hồ ôm mét kiểm tra ngắn mạch các pha (để thang đo X1K) nếu kim chỉ ở giá trị vô cùng là không bị chập hai pha đó, nếu kim chỉ 0 Ω thì 2 pha đó bị chập (Hình 3.2) - Đo kiểm tra động cơ( xem mô đun sửa chữa động cơ) - Thay đoạn dây bị cháy chập hoặc băng bó cách điện nếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_sua_chua_mach_dien_dieu_khien_may_bom_dien.pdf