Chuẩn bị giám sát
Chuẩn bị giám sát thực chất là việc lập một kế hoạch giám sát chi tiết,
do vậy người quản lý chương trình truyền thông DS/SKSS/KHHGĐ cần phải
xem xét các các khía cạnh sau:
- Thu thập, nghiên cứu trước các tài liệu có liên quan để hiểu rõ các
vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát. Các số liệu và tài liệu cần thu thập
và nghiên cứu có thể là các số liệu báo cáo thống kê, các kế hoạch hoạt động,
các báo cáo giám sát lần trước.
- Khi hiểu được chi tiết tất cả các khía cạnh có liên quan, người giám
sát sẽ chủ động xây dụng kế hoạch giám sát một cách hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch
Đánh giá Giám sát Tổ chức thực hiện100
- Xác định vấn đề giám sát hay hoạt động giám sát ưu tiên (trong
trường hợp không thể giám sát tất cả các hoạt động). Trên cơ sở nghiên cứu
kỹ tất cả các vấn đề có liên quan và các báo cáo hoạt động (nếu có), người
quản lý sẽ quyết định sẽ giám sát vấn đề gì? Vì mục đích chính là giám sát
hỗ trợ nên nếu không có điều kiện giám sát tất cả các hoạt động thì sẽ lựa
chọn vấn đề hay hoạt động ưu tiên để giám sát
45 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Truyền thông chuyển đổi hành vi (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển đổi hành vi là gì? Ai là đối tượng đích? Hành động mong muốn thay
đổi ở đối tượng? Thông điệp chính và kênh truyền thông? cơ quan thực hiện?
Cơ quan phối hợp?
Ví dụ: Xây dựng thông điệp và kênh truyền thông phù hợp đối tượng
Đối
tượng
Hành
động
mong
muốn
Thông điệp
Hình
thức
chuyển
tải
Cơ
quan
thực
hiện
Cơ
quan
phối
hơp
Phụ nữ
mang
thai
Tiêm
phòng
uốn ván
Bệnh uốn ván là nguyên
nhân gây tử vong sơ sinh
nhưng bệnh này hoàn
toàn có thể phòng ngừa
được nếu phụ nữ khi
mang thai được tiêm
phòng uốn ván đầy đủ.
Chị em hãy cứu con
mình bằng cách đi tiêm
phòng uốn ván 2 lần
Tư vấn Cán bộ
DSYT,
CTV
dân số
Trạm y
tế xã
Hội thảo Hội
LHPN
xã
Cán bộ
DSYT
xã
Truyền
thông
đại
Đài
Truyền
thanh
Ban
Dân số,
Trạm y
89
trong suốt kỳ mang thai
tại trạm y tế xã, tiêm 2
mũi cách nhau một
tháng, mũi hai tiêm trước
khi đẻ ít nhất một tháng.
chúng xã tế, lãnh
đạo các
tổ
chức
1.4.4. Bước 4: Lựa chọn giải pháp, xác định các hoạt động, phân bổ
thời gian và lịch trình
- Lựa chọn giải pháp
Dựa vào kết quả phân tích vấn đề để đề ra các giải pháp thích hợp. Có
thể có nhiều giải pháp để giải quyết một nguyên nhân, cần phải chọn những
giải pháp thích hợp có tính khả thi cao.
Giải pháp là gì?
Đó là con đường hay cách để đạt được mục tiêu hay cách thức để giải
quyết nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. Giải pháp chính là phương thức để đạt
tới mục tiêu. Các giải pháp được lựa chọn để giải quyết vấn đề Truyền thông
chuyển đổi hành vi cần phải:
+ Rất rõ ràng cụ thể
+ Có hiệu quả nhất
+ Có khả năng thực thi
+ Giải quyết được nguyên nhân gốc rễ của vấn đề tồn tại
+ Giá thành rẻ
+ Phù hợp điều kiện tại chỗ
- Hướng tiếp cận giải pháp can thiệp truyền thông chuyển đổi hành vi
Dựa trên mô hình lý thuyết các bước và những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình chuyển đổi hành vi và mục tiêu của can thiệp, nhiệm vụ và giải
pháp cơ bản của các can thiệp Truyền thông chuyển đổi hành vi về
DS/SKSS/KHHGĐ tương ứng với các bước chuyển đổi hành vi được xác
định như sau:
90
Giai đoạn 1:
Chưa hiểu biết đến
hiểu biết
Tìm hiểu vấn đề của đối tượng
Phân tích lợi hại của hành vi mới
Cung cấp thông tin qua nhiều kênh
khác nhau
Giai đoạn 2:
Chưa chấp nhận
đến chấp nhận
Cung cấp, bổ sung thông tin
Động viên, hỗ trợ, tư vấn
Giai đoạn 3:
Có ý định, chuẩn bị
và sẵn sàng thay đổi
Động viên và nêu những gương tốt
Tăng cường trợ giúp của gia đình,
bạn bè
Tạo môi trường thuận lợi
Giai đoạn 4:
Thử thực hiện
hành vi mới
Cung cấp thông tin về cách sử dụng
Khuyến khích sử dụng
Giảm các rào cản thông qua giải
quyết vấn đề
Xây dựng kỹ năng thông qua thử
chuyển đổi hành vi
Sự ủng hộ của xã hội
Giai đoạn 5:
Thực hiện thành
công, duy trì hành vi
mới và tuyên truyền
ngời khác làm theo
Nhắc nhở lại lợi ích của duy trì hành
vi mới
Khẳng định khả năng duy trì của đối
tượng
Tạo sự ủng hộ của xã hội
91
Mô hình trên được coi như một khung lý thuyết để xây dựng các nhiệm
vụ, giải pháp và các hoạt động của các can thiệp truyền thông khi kết hợp với
kết quả phân tích hiện trạng, đối tượng và mục tiêu của dự án truyền thông.
- Xác định các hoạt động
Căn cứ vào giải pháp xác định các hoạt động cần thực hiện. Hoạt động
là những can thiệp truyền thông chủ yếu phải tiến hành để đạt đ ược các đầu
ra của kế hoạch. Các hoạt động có thực hiện thì đầu ra mới đạt được.
Việc thực hiện hoạt động sẽ được căn cứ trên kế hoạch đã xây dựng
đảm bảo theo đúng tiến độ thời gian cũng như nguồn lực được chuẩn bị.
Ví dụ: Nếu giải pháp là nâng cao kiến thức thì các hoạt động phù hợp
sẽ là tổ chức truyền thông nh ư:
+ Xây dựng chương trình phổ biến kiến thức trên truyền hình
+ Tổ chức các hoạt động thăm hộ gia đình
+ Thảo luận nhóm
+ In ấn và cung cấp các tài liệu truyền thông ...
Lịch các hoạt động:
Hoạt động
Thời gian phân bổ cho các hoạt động
Tháng 2 Tháng 3
T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4
Hoạt động 1 xx
Hoạt động 2 xx xx xx
Hoạt động 3 xx xx xx
Hoạt động 4 xx xx xx xx
Hoạt động 5 xx xx xx
1.4.5. Bứớc 5: Dự toán các yếu tố đầu vào
- Nguồn nhân lực: Người tham gia tổ chức, chuyên gia, và những
người tham gia thực hiện hoạt động.
- Phương tiện: Các phương tiện cần thiết để tổ chức các hoạt động.
92
- Thời gian: Thời gian cần thiết cho tổ chức từng công việc cụ thể.
- Tài chính: Kinh phí cần thiết cho nguồn lực, trang thiết bị, tài liệu,
phương tiện.
Ví dụ: một mẫu kế hoạch hoạt động truyền thông trong một năm của xã “X”
(vấn đề SKSS chọn ưu tiên là SKSS VTN và làm mẹ an toàn)
Hoạt động
Đối
tượng
tác động
Kết
quả
hoạt
động
Tổ chức
/cá nhân
thực
hiện
Thời
gian bắt
đầu, kết
thúc
Địa
điểm
Kinh phí
(1000 đ)
Mục tiêu 1: Đến tháng 12, có 95% VTN/TN xã X hiểu rõ nguy cơ tình d ục
không an toàn và biết cách sử dụng BPTT phù hợp để không mang thai
ngoài ý muốn
Đầu ra 1: 100% VTN/TN hiểu biết về các BPTT hiện đại
Hoạt động 1:
cung cấp tờ
rơi về tác hại
của phá thai
và các BPTT
phù hợp với
VTN/TN
VTN/TN Mỗi
chi
đoàn
phát
được
100 tờ
rơi
Đoàn
Thanh
niên xã
2/2010
12/2010
Văn
phòng
Đoàn
TN xã
100.000đ
để hỗ trợ
tiền xăng
xe
Hoạt động 2:
Tổ chức cuộc
thi tìm hiểu về
kỹ năng ứng
xử của
VTN/TN
trước vấn đề
tình yêu, tình
Học sinh
trường
THPT
và thanh
niên xã
Một
cuộc
thi
được
tổ chức
Đoàn
Trường
và Đoàn
Thanh
niên xã
2/2010
4/2010
Trường
THPT
2.000.000
đồng
93
dục an toàn có
trách nhiệm
Hoạt động:
Đầu ra 2: 100% các bậc cha mẹ ủng hộ VTN/TN tiếp cận với các dịch vụ, tư
vấn phi lâm sàng về chăm sóc SKSS khi có nhu cầu
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
Mục tiêu 2: Đến tháng 12/2008: 90 % phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu rõ
lợi ích của việc chăm sóc khi mang thai, khi sinh, sau sinh và biết cách thực
hiện các chăm sóc cơ bản đó khi có thai.
Đầu ra 1: 100 % phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu rõ lợi ích của việc khám
thai từ 3-5 lần và các chăm sóc cơ bản khác khi mang thai, chuyển dạ và sau
đẻ
Hoạt động 1:
Sinh hoạt thảo
luận nhóm tại
các câu lạc bộ
tiền hôn nhân,
câu lạc bộ gia
đình hạnh
phúc
Phụ nữ
tham gia
các mô
hình câu
lạc bộ
1
tháng/1
buổi
sinh
hoạt
Ban chủ
nhiệm
các câu
lạc bộ
và cán
bộ dân
số xã
1/2008-
12/2008
Tại
Nhà
văn
hóa
thôn
của của
xã X
100 (chè
nước và
thuê
phương
tiện)
Hoạt động 2:
Phát tờ rơi
đến từng hộ
gia đình có
phụ nữ mang
thai
Phụ nữ
mang
thai
Phụ nữ
mang
thai
được
nhận
tờ rơi
Ban chủ
nhiệm
các câu
lạc
bộ,CTV,
tuyên
truyền
8/2008-
12/2008
Các hộ
gia
đình
của xã
X
2.000 (hỗ
trợ xăng
xe đi lại)
94
viên
Hoạt động 3:
Tuyên truyền
trên hẹ thống
lao đài của xã
Người
dân
Nội
dung
về
LMAT
được
phát 2
tuần 1
lần x
12
buổi
Trạm
trưởng y
tế và
Văn hóa
xã
3/2008-
6/2008
Xã X 300 (tiền
viết bài
và thù lao
đọc bài)
Đầu ra 2: 90 % phụ nữ mang thai đi khám thai từ 3-5 lần và tiêm phòng uốn
ván đủ 2 mũi.
Hoạt động 1:
Xây dựng
thông điệp về
lợi ích của
việc khám thai
sớm và khám
thai từ 3-5 lần
Phụ nữ
trong độ
tuổi sinh
đẻ
Xây
dựng
và
chuyển
tải
thông
điệp
trên hệ
thống
loa và
trên 5
pano
đặt tại
5 thôn
Cán bộ
dân số
và
Phòng
văn hóa
thông
tin
1/2008-
12/2008
Tại
Trung
tâm
của 5
thôn
xóm
1.000
Hoạt động 2:
95
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông
2.1. Khái niệm
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình triển khai các hoạt động nhằm
biến kế hoạch thành hiện thực; là quá trình ng ười lãnh đạo huy động và sử
dụng hợp lý nguồn lực để các hoạt động truyền thông diễn ra theo đúng quy
mô, thời gian, địa điểm đạt được kết quả như dự kiến.
2.2. Các bước tổ chức thực hiện kế hoạch
Để tổ chức thực hiện thành công kế hoạch truyền thông, người lãnh
đạo cần tiến hành các bước sau đây:
- Bước 1: Trước hết người quản lý cần rà soát bản kế hoạch đã được
xây dụng để kiểm tra xem quy mô như thế nào: có bao nhiêu hoạt động (đối
với kế hoạch năm), bao nhiêu việc (đối với kế hoạch hoạt động)? Thời gian
bắt đầu và kết thúc? Địa điểm ở đâu? Cần bao nhiêu người? Bao nhiêu
nguồn lực?...
- Bước 2: Kiểm tra xem các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài liệu, kinh phí, cơ chế... đã đầy đủ ch ưa, để kịp thời huy động cho
đủ hoặc điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.
- Bước 3: Tổ chức cuộc họp để thông báo kế hoạch, phân công cán bộ
một cách hợp lý, đúng người, đúng việc, đúng năng lực để đảm bảo từng
việc, từng hoạt động được triển khai đúng kế hoạch và đạt kết quả.
- Bước 4: Liên hệ và làm việc với các đối tác liên quan thông qua công
văn hoặc các cuộc họp để phối hợp chặt chẽ trong triển khai kế hoạch, hoạt động.
- Bước 5: Theo dõi từng việc và giám sát, đôn đốc, thúc đẩy thường
xuyên từng hoạt động thông qua các cuộc họp hoặc trực tiếp làm việc với
cán bộ đợc phân công để đảm bảo hoạt động thực hiện đúng kế hoạch kịp
thời phát hiện những thiếu sót và bất hợp lý.
- Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ theo qui định
bằng văn bản cho các cơ quan quản lý. Có nhiều hình thức báo cáo.
96
+ Báo cáo kết quả hoạt động: Ví dụ: Ban Trường học (Tỉnh đoàn)
ngay sau khi tổ chức xong "Cuộc thi tìm hiểu về phòng tránh HIV/AIDS và
kỹ năng sử dụng BCS đúng cách trong trường công nhân kỹ thuật" cần viết
ngay báo cáo và gửi cho Thường trực Tỉnh đoàn.
+ Báo cáo định kỳ (tháng, quí): Ban trường học phản ánh tiến trình
hoạt động của "Góc thân thiện" tiếp cận BCS tại trường Công nhân kỹ thuật
của tỉnh trong báo cáo định kỳ gửi lên Thường trực Tỉnh đoàn.
- Bước 7: Điều chỉnh kịp thời kế hoạch khi có thay đổi về đầu vào và
các rủi ro ngoài dự kiến.
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần 1: Trả lời ngắn những câu sau đây từ câu 1 đến câu 5 bằng cách
điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào ô trống; (..)
1. Kế hoạch là một danh mục .........A........được sắp xếp theo thứ tự hợp lý
gắn với một ............B................nhất định với sự tham gia của những cá nhân,
tập thể và............C........, phương tiện được xác định nhằm đạt được mục tiêu
nhất định.
2. Lập kế hoạch tác nghiệp (hay còn gọi là kế hoạch hoạt động) là việc xác
định các hoạt động, ............A............để thực hiện mục tiêu, ......B........giải
pháp về truyền thông với thời gian bắt đầu, .............C............., người chịu
trách nhiệm, ............D........................và kết quả đạt được cụ thể.
3. Yêu cầu và nội dung của một bản kế hoạch
A. Cơ sở xây dựng kế hoạch truyền thông
B. Các mục tiêu truyền thông cần đặt ra
C. ............................................................
D. ............................................................
E. ............................................................
F. Thời gian biểu các hoạt động
4. Các bước lập kế hoạch truyền thông
A. ............................................................
97
B. Xây dựng các mục tiêu và xác định các chỉ số đầu ra của truyền
thông
C. ...............................................................
D. Xác định các hoạt động, phân bổ thời gian và lịch trình
E. ...............................................................
5. Yêu cầu cụ thể của một mục tiêu tốt
A. Cụ thể (Specific -S)
B. ..
C.
D.
E. Có hạn đinh thời gian (Time-bounding - T)
Phần 2: Câu hỏi tự luận
6. Trình bày chi tiết các bước lập kế hoạch vận động, truyền thông chuyển
đổi h ành vi.
98
Bài 4
THEO DÕI, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG VẬN ĐỘNG,
TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DS,SKKSS/KHHGĐ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm giám sát hoạt động vận động, truyền
thông chuyển đổi hành vi về DS/SKSS/KHHGĐ .
2. Mô tả được nội dung giám sát hoạt động vận động, truyền thông
chuyển đổi hành vi về DS/SKSS/KHHGĐ .
3. Phân tích được phương pháp giám sát hoạt động vận động, truyền
thông chuyển đổi hành vi về DS/SKSS/KHHGĐ.
NỘI DUNG
1. Khái niệm
Khi triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động truyền thông luôn
nảy sinh nhiều vấn đề có thể thuận lợi hoặc khó khăn phức tạp không thể
lường hết được. Vì vậy, giám sát nhằm xem xét phân tích việc thực hiện kế
hoạch, sử dụng nguồn lực đã phù hợp ch ưa, có cần điều chỉnh gì không là
rất quan trọng. Như vậy, mục đích của giám sát các hoạt động truyền thông
DS/SKSS/KHHGĐ là nhằm giúp đỡ cấp dưới hoặc tuyên truyền viên thực
hiện các hoạt động ngày càng tốt hơ n công việc của họ.
Giám sát các hoạt động truyền thông về DS/SKSS/KHHGĐ có hiệu
quả phải là giám sát hỗ trợ, có nghĩa là ngoài việc giám sát xem xét phân tích
các hoạt động trong kế hoạch, người giám sát viên còn phải hỗ trợ, theo dõi và
giúp đỡ đối với cấp dưới hay các nhân viên của mình trong khi thực hiện các
công việc được giao. Việc giám sát hỗ trợ được áp dụng cho cả hình thức
giám sát bên ngoài (do tuyến trên, cấp trên giám sát cấp d ưới) và giám sát nội
bộ hay còn gọi là tự giám sát (do người quản lý giám sát nhân viên của mình).
99
Chu trình quản lý
Giám sát triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động truyền
thông có 3 nội dung:
+ Giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch
+ Giám sát tính hợp lý và điều kiện thực hiện khi kế hoạch triển khai
trong thực tế
+ Giám sát kết quả thực hiện kế hoạch
2. Nội dung các bước giám sát
Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động giám sát thường được
triển khai theo ba bước là: chuẩn bị giám sát; triển khai giám sát và các hoạt
động sau giám sát.
2.1. Chuẩn bị giám sát
Chuẩn bị giám sát thực chất là việc lập một kế hoạch giám sát chi tiết,
do vậy người quản lý chương trình truyền thông DS/SKSS/KHHGĐ cần phải
xem xét các các khía cạnh sau:
- Thu thập, nghiên cứu trước các tài liệu có liên quan để hiểu rõ các
vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát. Các số liệu và tài liệu cần thu thập
và nghiên cứu có thể là các số liệu báo cáo thống kê, các kế hoạch hoạt động,
các báo cáo giám sát lần trước...
- Khi hiểu được chi tiết tất cả các khía cạnh có liên quan, người giám
sát sẽ chủ động xây dụng kế hoạch giám sát một cách hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiệnĐánh giá Giám sát
100
- Xác định vấn đề giám sát hay hoạt động giám sát ưu tiên (trong
trường hợp không thể giám sát tất cả các hoạt động). Trên cơ sở nghiên cứu
kỹ tất cả các vấn đề có liên quan và các báo cáo hoạt động (nếu có), người
quản lý sẽ quyết định sẽ giám sát vấn đề gì? Vì mục đích chính là giám sát
hỗ trợ nên nếu không có điều kiện giám sát tất cả các hoạt động thì sẽ lựa
chọn vấn đề hay hoạt động ưu tiên để giám sát.
Ví dụ :
MẪU THU THẬP THÔNG TIN GIÁM SÁT
Thời gian giám sát : Ngày. Tháng..Năm ..
Những người giám sát :
.
Hoạt động
được giám
sát
Thời gian
bắt đầu-
kết thúc
Người
thực hiện
Kết quả
của hoạt
động
Kinh phí Nhận xét
(vượt, đạt,
chưa đạt)
Hoạt động 1 a. Dự kiến
b. Thực tế
a. Dự kiến
b. Thực tế
a. Dự kiến
b. Thực tế
Hoạt động 2 a. Dự kiến
b. Thực tế
a. Dự kiến
b. Thực tế
a. Dự kiến
b. Thực tế
101
Các thông tin khác liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động được giám sát :
Đại diện tổ giám sát
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Lập kế hoạch giám sát bao gồm:
- Địa điểm giám sát;
- Ngày, giờ giám sát;
- Thành phần và nhiệm vụ của từng người trong nhóm giám sát;
- Mục tiêu giám sát;
- Phương pháp và tiến trình giám sát;
- Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ hoạt động giám sát theo kế hoạch
như phương tiện đi lại, hậu cần v.v...
Kế hoạch giám sát cần được thông báo trước cho cơ sở sẽ được giám
sát để cơ sở có thời gian chuẩn bị trước khi đoàn giám sát đến.
Chuẩn bị các bộ công cụ giám sát phù hợp với mục đích và từng hoạt
động giám sát. Công cụ giám sát có thể là:
Các chỉ thị, quyết định, công văn hướng dẫn, quy định liên quan (ví dụ
giám sát hoạt động nhóm giáo dục đồng đẳng phòng chồng HIV/AIDS phải
chuẩn bị tất cả các văn bản hướng dẫn, quyết định, quy định liên quan đến
việc tổ chúc thành lập nhóm, cách thức hoạt động v.v..).
- Các biểu mẫu, sổ báo cáo:
- Các văn bản ghi nhớ, cam kết hay báo cáo giám sát lần trước.
- Các bảng kiểm giám sát: Bảng kiểm giám sát là một bảng ghi danh
mục các nội dung, hoạt động càn giám sát dùng khi giám sát. Bảng kiểm là
công cụ hết sức quan trọng giúp cho người giám sát viên:
- Không bỏ sót nội dung cần giám sát;
102
- Thực hiện tuần tự các nội dung đã được chuẩn bị trước;
- Giám sát đúng trọng tâm, không thực hiện những công việc không
cần thiết nên tiết kiệm được thời gian;
- Lưu trữ được những gì đã giám sát lần này và làm cơ sở so sánh cho
các lần giám sát tiếp theo.
- Viết báo cáo sau khi giám sát được chính xác.
Mẫu Lập kế hoạch giám sát
Các đợt
giám sát
Thời gian
bắt đầu-kết
thúc
Các hoạt
động giám
sát
Người
thực hiện
Địa điểm Kinh phí
Nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng bảng kiểm là:
- Nội dung đầy đủ ở mức cần thiết.
- Nội dung giám sát phù hợp với mức độ giám sát.
- Không xây dựng một bảng kiểm dùng chung cho tất cả các tuyến và
dùng cho các lần giám sát khác nhau.
Sau đây là một số ví dụ về xây dựng một bảng kiểm.
Ví dụ 1: Bảng kiểm giám sát một cuộc thảo luận nhóm về dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con:
Stt Hoạt động Có Không Nhật xét
1 Giới thiệu bản thân và người tham dự
2 Nêu chủ đề thảo luận.
3 Hỏi, chia sẻ kinh nghiệm của mọi ng-
ười biết gì về lây truyền HIV từ mẹ
sang con và dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con
4 Hãy khen ngợi những ý kiến hay
103
5 Bổ sung thông tin cho chính xác và
đầy đủ
6 Tìm hiểu xem mọi người có khó khăn
gì khi thực hiện việc dự phòng lây
truyền từ mẹ sang con và thảo luận
cách giải quyết
7 Tóm tắt các điểm chính và đạt đ ược
cam kết của mọi ngời thực hiện hành
vi mới
8 Chào, cảm ơn mọi người
Tập huấn về kỹ năng giám sát, giám sát hỗ trợ kỹ thuật và sử dụng các
công cụ giám sát hiệu quả kỹ năng thu thập thông tin, điền phiếu, tổng hợp,
xử lý các thông tin giám sát và viết báo cáo giám sát. Việc tập huấn là cần
thiết và hết sức cần thiết với những đợt giám sát cần nhiều ng ười tham gia và
những người giám sát ít kinh nghiệm.
2.2. Triển khai giám sát
Trong triển khai giảm sát có nhiều hoạt động diễn ra phụ thuộc vào
mục tiêu của giám sát, loại hình giám sát, hoạt động đ ược giám sát, phương
pháp giám sát..., nhưng thường là có các hoạt động sau đây:
- Quan sát, lắng nghe
- Gặp gỡ, tiếp xúc, tổ chức các cuộc thảo luận ở các cấp độ cá nhân,
nhóm nhỏ; phỏng vấn sâu; phỏng vấn theo bảng hỏi...
- Đọc các tài liệu có liên quan đến hoạt động giám sát ở địa bàn giám
sát (biên bản hội họp, sổ ghi chép, các báo cáo tuần, báo cáo tháng...).
- Đối chiếu sự việc đang diễn ra theo bảng kiểm hay danh mục hoạt
động cần giám sát (đã chuẩn bị ở trên).
- Làm việc với cộng đồng: từ người lãnh đạo, ng ười hưởng lợi gián
tiếp, những người có liên quan...
104
- Đưa ra các hướng dẫn, các chỉ dẫn cần thiết theo kiểu cầm tay chỉ
việc" đặc biệt khi giám sát các kỹ năng truyền thông hay giám sát một quy
trình chuyên môn công việc cụ thể.
- Đưa ra các nhận xét, kiến nghị và thảo luận các giải pháp khả thi.
Việc đưa ra những nhận xét và thảo luận các giải pháp khả thi trong chuyến
giám sát là hết sức quan trọng. Nó tạo cơ hội cho mọi người cùng đặt ra các
mục tiêu, xây dựng giải pháp khắc phục tồn tại và đây cũng là thời điểm tốt
nhất để thực hiện đào tạo tại chỗ những nội dung thiết thực có ảnh h ưởng
đến nhiều người trong cơ quan. Việc đưa ra nhận xét và thảo luận các giải
pháp cần thực hiện trong cuộc họp với các thành viên đơn vị được giám sát
và cả với lãnh đạo cơ sở.
- Ghi chép, chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho báo cáo sau giám sát...
2.3. Các công việc sau giám sát
Tuỳ theo mục tiêu giám sát, loại hình giám sát (giảm sát th ường xuyên
hay giám sát định kỳ...) mà sau giám sát có nhiều công việc khác nhau, như:
- Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết hay các đề xuất để giải quyết kịp thời
các vấn đề phát hiện được qua giám sát.
- Phân tích thông tin thu được sau giám sát và viết báo cáo giám sát,
kèm theo các đề xuất khuyến nghị để gửi đến những nơi có liên quan, bao
gồm cả nơi đang thực hiện hoạt động được giám sát;
- Lập kế hoạch tháo gỡ các vấn đề phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi để
hoạt động giám sát được hoàn thành tốt, có chất lượng và hiệu quả.
- Tổ chức rút kinh nghiệm của chính hoạt động giám sát (trong đoàn
giám sát), nhất là đối với các hoạt động giám sát định kỳ.
3. Các phương pháp được sử dụng trong giám sát
3.1. Quan sát
Quan sát các hoạt động, các bước thực hiện hoạt động truyền thông
giáo dục, quan sát cách tổ chức bố trí buổi truyền thông hay góc truyền
thông v.v... Cần tạo không khí thân mật để mọi việc diễn ra bình thường như
105
không có giám sát. Nếu thấy có điều gì cần hỏi thêm hay uốn nắn thì giám
sát viên có thể tham gia vào lúc thích hợp và nên gợi ý, h ướng dẫn hơn là
làm thay.
3.2. Phỏng vấn
Khi cần thu thập thêm thông tin thì tiến hành phỏng vấn. Việc làm thế
nào để có đủ thông tin đúng và cần thiết thì giám sát viên phải có kỹ thuật và
khả năng phỏng vấn.
3.3. Thảo luận
Có thể tổ chức thảo luận ngay sau quan sát sau khi phỏng vấn hay chỉ
thảo luận đơn thuần.
Khi tổ chức thảo luận cần phải chú ý: Mục đích, đồi tượng, số lượng
người tham gia, tổ chức ở đâu, ai điều hành, có cần thư ký không? Vào thời
gian nào là phù hợp.
3.4. Xem xét thu thập số liệu thông tin
Xem xét thu thập số liệu thông tin qua các tài liệu báo cáo, sổ sách.
Việc thu thập thông tin cần có chủ định trước như sẽ lấy những thông tin
nào, ở đâu, bằng cách nào và quan trọng nhất là phân tích ra sao từ những số
liệu đó và rút ra kết luận gì.
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần 1: Trả lời ngắn những câu sau đây từ câu 1 đến câu 9 bằng cách
điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào ô trống; (..)
1. Giám sát nhằm xem xét Aviệc thực hiện kế hoạch, sử
dụngB, có cần C.gì không là rất quan trọng.
2. Kể 3 nội dung giám sát triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động
truyền thông có:
A. Giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch
B. ..khi kế hoạch triển khai
trong thực tế
106
C.
3. Lập kế hoạch giám sát bao gồm:
A. .
B. Ngày, giờ giám sát;
C.
D. Mục tiêu giám sát;
E. ..
F. Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ hoạt động giám sát theo kế hoạch
như phương tiện đi lại, hậu cần v.v...
4. Các phương pháp được sử dụng trong giám sát
A. Quan sát
B. ..
C. ..
D. Xem xét thu thập số liệu thông tin
Phần 2: Câu hỏi tự luận
5. Trình bày chi tiết các phương pháp giám sát.
107
Bài 5
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VẬN
ĐỘNG, TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI
VỀ DS, SKSS/KHHGĐ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm về đánh giá việc thực hiện kế hoạch vận
động, truyền thông chuyển đổi hành vi về DS/SKSS/KHHGĐ
2. Phân tích được các bước đánh giá việc thực hiện kế hoạch vận
động, truyền thông chuyển đổi hành vi về DS/SKSS/KHHGĐ
3. Mô tả được nội dung báo cáo thực hiện kế hoạch vận động, truyền
thông chuyển đổi hành vi về DS/SKSS/KHHGĐ
NỘI DUNG
1. Khái niệm
Đánh giá chương trình truyền thông DS/SKSS/KHHGĐ là hoạt động
định kỳ nhằm lượng giá một cách hệ thống và khách quan, sự phù hợp việc
triển khai và những thành công hay khiếm khuyết của chư ơng trình dân số,
sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Tuỳ theo thời điểm đánh giá
người ta có thể chia đánh giá ra làm các loại sau:
- Đánh giá ban đầu: Trước khi thực hiện một chương trình truyền thông
dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình, ng ười ta có thể tiến hành
đánh giá ban đầu để biết được thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành cũng như
khả năng tiếp cận với các kênh, phương tiện truyền thông, nhu cầu cũng như
loại hình truyền thông và các đối tư ợng đích ưa thích v.v. . . Đánh giá ban đầu
không chỉ giúp cho việc xây dựng chiến lược/chương trình/dự án/chiến dịch
truyền thông mà còn làm cơ sở cho việc đồi chiếu với kết quả sau khi kết thúc
can thiệp truyền thông.
108
- Đánh giá tiến độ thực hiện: Được tiến hành khi một chương trình
truyền thông dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình đang đư ợc
tiến hành để có thể điều chỉnh hoặc sửa đổi các hoạt động nhằm đạt được kết
quả mong muốn. Đánh giá tiến độ thực hiện sẽ trả lời câu hỏi: Các hoạt động
truyền thông nào đang thực sự hoạt động? Ai là đối t ượng đích của các hoạt
động này? Hoạt động truyền thông có diễn ra đúng kế hoạch không? Hoạt
động nào tốt, hoạt động nào không và tại sao?
- Đánh giá cuối kỳ: Khi kết thúc chương trình chiến dịch hoặc dự án
truyền thông cần phải đánh giá xem có đạt được các mục tiêu đã đặt ra không?
những thay đổi tức thì mà đối tượng đích có được là gì? kiến thức, thái độ của
họ ra sao?
- Đánh giá tác động: Thường giúp cho các nhà quản lý lượng giá được
mức độ thay đổi do chương trình chiến dịch truyền thông mang lại cho các
đối tượng đích. Đánh giá tác động cũng trả lời cho câu hỏi: Chương trình
truyền thông có tạo nên sự khác biệt so với trước không? những mối quan
tâm ở đây là những thay đổi dài hạn nào xảy ra do tác động cuối cùng của
chương trình truyền thông đó.
Dù là hình thức đánh giá nào thì đánh giá một ch ương trình truyền
thông giáo dục về dân sồ, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình cũng
tuân theo các bước sau:
2. Các bước đánh giá
2.1. Lập kế hoạch đánh giá
- Xác định mục tiêu đánh giá
Trước khi đánh giá cần phải xác định rõ đánh giá nhằm mục tiêu gì và
ai sẽ là người sử dụng kết quả đánh giá? Nếu không xác định mục tiêu rõ
ràng và phù hợp sẽ dẫn đến nguy cơ hoạt động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lap_ke_hoach_van_dong_truyen_thong_chuyen_doi_hanh_vi_ve_dan.pdf