Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương: Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác của công ty Saigon precision sang thị trường Nhật Bản

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ

XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) VÀ THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU MẶT

HÀNG CƠ KHÍ CHÍNH XÁC CỦA NHẬT BẢN.13

1.1. Giới thiệu về Hiệp định CPTPP và cam kết của Nhật Bản về nhập khẩu mặt

hàng cơ khí chính xác .13

1.1.1. Khái quát về CPTPP.13

1.1.2. Cam kết của Nhật Bản về nhập khẩu mặt hàng cơ khí chính xác:.15

1.2. Khái quát về thị trường nhập khẩu mặt hàng cơ khí chính xác của Nhật Bản

.16

1.2.1. Lượng cung.16

1.2.2. Lượng cầu.20

1.2.3. Thị hiếu tiêu dùng .26

1.2.4. Các quy định về nhập khẩu .27

1.3. Lợi ích của việc nghiên cứu về CPTPP cho hoạt động xuất khẩu mặt hàng cơ

khí chính xác của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản .29

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CƠ KHÍ CHÍNH XÁC CỦA CÔNG TY SAIGON

PRECISION SANG NHẬT BẢN TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC THI HIỆP ĐỊNH

CPTPP.31

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Saigon Precision .31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .31

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ.32

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự .32

2.1.4. Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây.34

2.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác của Công ty sang thị trường

Nhật Bản từ năm 2010 đến nay .40

pdf123 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương: Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác của công ty Saigon precision sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp. 2.1.4.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong những năm qua Vì là doanh nghiệp nằm trong Khuc chế xuất nên doanh thu xuất khẩu của Công ty luôn chiếm hầu hết (đến 97%) trong tổng doanh thu của Công ty hàng năm. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu của các thị trường Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kinh doanh Công ty Thị trưòng xuất khẩu chính của công là Nhật Bản và Trung Quốc. Ngoài ra Công ty còn xuất khẩu sang các thị trường như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đức, Thái Lan, Đài Loan. Hoạt động xuất khẩu của Công ty được phân biệt theo các tiêu thức sau: a. Theo thị trường xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động chính của Công ty, do đó thị trường xuất khẩu có ý - 36 - nghĩa quyết định đến sự sống còn của Công ty. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty vẫn là Nhật Bản chiếm trên 43.3%, kế đến là thị trường Trung Quốc kim ngạch xuất khẩu, còn lại là các thị trường khác. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty Đơn vị: Triệu USD 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Nhật Bản 34,20 36,84 36,90 37,56 36,99 40,27 41,53 51,33 44,38 Hoa Kỳ 0,53 0,67 1,18 3,06 5,02 7,05 9,39 10,98 9,29 Trung Quốc 6,48 8,06 9,32 15,28 18,18 22,19 28,29 35,92 24,46 Đức 0,05 0,05 0,11 1,44 1,92 2,69 5,05 6,28 5,80 Ấn Độ 0,00 0,29 0,50 0,44 0,36 0,58 0,73 1,10 1,14 Indonesia - - - 0,01 0,04 0,04 0,09 0,14 0,18 Hàn Quốc 1,36 1,61 2,97 3,72 4,28 5,24 8,97 10,48 6,02 Việt Nam 0,06 0,21 0,22 0,94 1,09 1,23 1,97 2,92 2,96 Malaysia - - - - 0,23 0,20 0,50 0,92 0,60 Bồ Đào Nha - - - - - 0,93 1,42 1,48 1,22 Thái Lan 1,08 1,11 1,79 2,26 2,78 2,57 3,82 4,16 3,84 Đài Loan 0,23 0,39 0,79 0,71 0,78 1,19 1,56 2,45 2,56 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Phòng kinh doanh Thị trường Nhật Bản Biểu đồ 2.3: Giá trị kim ngạch và tỷ trọng XK vào thị trường Nhật Bản Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu kinh doanh của Công ty - 37 - Nhật Bản là thị trường truyền thống của Công ty và cũng là một trong những thị trường nhập khẩu mặt hàng cơ khí chính xác lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản từ năm 1995 đến nay và luôn giữ ổn định khối lượng xuất khẩu khoảng 40 triệu USD hàng năm. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng doanh thu của Công ty lại tập trung nhiều vào các thị trường mới như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, EU,nên dù giá trị xuất khẩu có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng trên tổng doanh thu lại giảm dần, từ mức 77,7% năm 2010 giảm còn 51,6% năm 2014, và đến năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này chỉ còn chiếm 43,3% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thị trường Trung Quốc Biểu đồ 2.4: Giá trị kim ngạch và tỷ trọng của thị trường Trung Quốc Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu kinh doanh của Công ty Bên cạnh thị trường Nhật Bản, Công ty cũng đã phát triển thành công thị trường Trung Quốc, dẫn đến kết quả Trung Quốc trở thành thị trường mang lại doanh thu nhiều thứ 2 sau thị trường Nhật Bản. Tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đã đạt 28,03% vào năm 2017. Do bị ảnh hưởng của chiến tranh thương - 38 - mại Mỹ-Trung nên thị trường Trung Quốc bị biến động dẫn đến kết quả kinh doanh giảm trong năm 2018. Tuy nhiên, sau khi có những điều chỉnh thích hợp từ chiến lược kinh doanh, kết quả đang tốt hơn vào đầu năm 2019, và dự kiến thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng tốt. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc của Công ty đang ổn định và có xu hướng tăng đều. Công ty cần bảo vệ, duy trì và mở rộng xuất khẩu sang thị trường này. Thị trường Hoa Kỳ Biểu đồ 2.5: Giá trị kim ngạch và tỷ trọng của thị trường Hoa Kỳ Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu kinh doanh của Công ty Thị trường Hoa Kỳ mang về cho Công ty khoảng 9,2 triệu USD vào năm 2018, đứng thứ 3 về giá trị xuất khẩu của Công ty. Từ năm 2010, Công ty bắt đầu thâm nhập thị trường Hoa Kỳ với tỷ lệ khiêm tốn khoảng 1,2%, nhưng sau đó liên tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng rất cao, trung bình khoảng 66,4% mỗi năm, cá biệt có năm 2013 tỷ lệ tăng trưởng của thị trường này lên đến 159,8%. Mặc dù cách xa về địa lý, và khác biệt rất lớn về tiêu chuẩn cơ khí và đơn vị đo, một yếu tố rất quan trọng trong ngành cơ khí, nhưng với sự năng động của thị trường và nhu cầu rất lớn nên - 39 - thị trường này luôn có những đơn hàng mới với giá trị tăng dần. Vì vậy, Công ty nên chú trọng chăm sóc và phát triển hệ thống quản lý và phát triển thị trường rất tiềm năng này. Thị trường EU Hiện nay EU cũng là thị trường nhập khẩu hàng cơ khí chính xác lớn, chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cơ khí chính xác hàng năm của Việt Nam. Tuy nhiên, đối với Công ty Saigon Precision thì thị trường EU chưa được quan tâm đúng mực, mới chỉ chiếm khoảng 7% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Giá trị xuất khẩu sang EU đang tăng dần tuy chậm, tốc độ tăng khoảng 1% mỗi năm. Đến 2018, tổng giá trị xuất khẩu của Công ty sang EU đạt 7.020.532 USD. Công ty chưa có chiến lược phát triển thị trường EU nên chủ yếu thực hiện xuất khẩu sang thị trường EU thông qua một số các Công ty thương mại trung gian. Do vậy, Công ty chưa khai thác hết được thị trường này do không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng. Vì vậy, để mở rộng thị trường xuất khẩu sang EU đòi hỏi Công ty phải quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, cán bộ xuất nhập khẩu có năng lực và trình độ hiểu biết giúp Công ty có thêm thông tin về thị trường này. b. Theo phương thức xuất khẩu Công ty Saigon Precision hiện duy trì 2 phương thức để xuất khẩu sản phẩm ra thị trường: Xuất khẩu trực tiếp qua hệ thống phân phối toàn cầu của công ty mẹ Misumi; Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thương mại trung gian trong nước và ngoài nước. Trong quá trình kinh doanh những năm qua, Công ty thực hiện xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, tỷ trọng xuất khẩu theo phương thức này luôn đạt ở mức rất cao, trên 97% kim ngạch xuất khẩu. Từ khi bắt đầu hoạt động đến năm 2014, hầu như 100% sản phẩm của Công ty đều xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước muốn - 40 - mua sản phẩm của Công ty thì phải đặt hàng lại từ kênh phân phối của Misumi tại Singapore. Từ năm 2015, cùng với việc chú trọng giới thiệu sản phẩm và mở văn phòng bán hàng tại Việt Nam với sự hỗ trợ nghiệp vụ của Misumi, thị trường nội địa mới dần khởi sắc, doanh số tăng dần và đạt gần 3 triệu USD vào năm 2018. Như vậy, bên cạnh phương thức xuất khẩu trực tiếp, Công ty vẫn duy trì hoạt động xuất khẩu gián tiếp để mở rộng sang các thị trường khác, tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Do đó, Công ty cần có các giải pháp nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu gián tiếp để càng tiếp cận gần hơn với khách hàng. 2.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác của Công ty sang thị trường Nhật Bản từ năm 2010 đến nay 2.2.1. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu Bảng 2.2: Khối lượng và kim ngạch XK sang thị trường Nhật Bản Đơn vị: triệu USD, % Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Giá trị xk 34,20 36,84 36,90 37,56 36,99 40,27 41,53 51,33 44,38 Tỷ trọng % 77,7 74,8 68,6 57,4 51,6 47,8 40,2 45,4 43,3 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Nhật Bản là khách hàng truyền thống và lâu đời của Công ty Saigon Precision. Công ty Saigon Precision bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sang Nhật Bản từ năm 1995, và từ đó cho tới nay đã hơn 20 năm, lượng xuất khẩu vào thị trường này luôn rất cao và là thị trường chủ lực của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật giai đoạn đầu luôn chiếm trên 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, việc mở rộng sang các thị trường mới khai phá như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, EU, Đài Loan,... khiến tỷ lệ này giảm dần, từ 99% vào năm 1995, sau 10 năm giảm còn 47,8%, và đến năm 2018 Công ty chỉ xuất khẩu 43,3% giá trị sản phẩm sang Nhật Bản. Điều này giúp cho Công ty tránh được tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Nhật Bản và không chịu rủi ro quá lớn nếu thị trường Nhật Bản có biến động mạnh. - 41 - Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển Công ty cần đề ra cho mình những phương án cụ thể như sau: Một là, mở rộng hơn nữa việc đa dạng hoá thị trường xuất khẩu ngoài Nhật Bản, Trung Quốc và Hoa Kỳ, Công ty cần tìm các thị trường khác để tăng doanh thu xuất khẩu, nhưng để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải tiếp tục sử dụng nguồn lực lớn và thời gian dài để tìm hiểu, thâm nhập, và mở rộng vào thị trường khác. Hai là, Công ty tiếp tục thâm nhập sâu hơn vào thị trường Nhật Bản để tăng cao hơn nữa doanh số tại Nhật Bản. Số liệu thực tế cho thấy tuy kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào Nhật Bản có tăng nhưng tỷ trọng giảm trong nhiều năm liền. Với nền tảng có sẵn là có quan hệ làm ăn lâu đời với Nhật Bản, Công ty cần cố gắng hơn để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang Nhật bằng cách tìm hiểu kỹ hơn thị trường này, cải tiến đa dạng hoá sản phẩm, bảo đảm về chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn, hạ giá thành sản phẩm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng Nhật nhằm có thêm nhiều khách hàng và mở rộng thêm chủng loại hàng hóa có thể xuất khẩu sang Nhật Bản. Phương hướng này không đòi hỏi chi phí nhiều như phương án trên và thời gian để thực hiện cũng ngắn hơn. Điều này rất phù hợp với tình hình thực tế của Công ty hiện nay. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật theo thời gian của Công ty. Thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty vì nó liên quan tới mọi hoạt động của Công ty, từ việc lập kế hoạch sản xuất đến việc chuẩn bị các nguồn lực sản xuất của Công ty nhằm giảm tối đa tồn kho nhưng cũng đảm bảo được lượng xuất và kỳ hạn xuất hàng Hàng năm, vào khoảng tháng 1 đến tháng 3 đơn hàng xuất sang Nhật Bản tăng cao hơn các tháng trong năm khoảng 22%. Tuy nhiên, tháng 2 thường rơi vào dịp nghỉ Tết Nguyên Đán dài ngày của Việt Nam nên việc sắp xếp kế hoạch sản xuất rất khó khăn, dẫn đến giảm sút giá trị xuất khẩu trong tháng 2. Để giải quyết vấn đế này, Công ty lên kế hoạch sản xuất dự phòng từ trước Tết nguyên đán để đảm bảo đủ sản phẩm xuất khẩu theo kế hoạch. - 42 - Biểu đồ 2.0.6: Giá trị xuất khẩu theo tháng của năm 2017 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu kinh doanh của Công ty Như vậy, yếu tố mùa vụ đã ảnh hưởng rất rõ rệt đến việc xuất khẩu sản phẩm. Công ty cần phải tiến hành bố trí kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý vào những quý có nhu cầu lớn để kịp bố trí giao hàng cho khách. Bên cạnh đó Công ty nên đa dạng hoá mặt hàng để có thể tận dụng lúc thời gian nhàn rỗi vào những tháng không có nhiều đơn đặt hàng điều này sẽ giúp Công ty hoạt động có năng suất cao hơn, hiệu quả lớn hơn. Doanh thu xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang Nhật Bản. Bảng 2.3: Doanh thu xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang Nhật Bản Năm Số lượng (cái) Đơn giá trung bình (USD/cái) Doanh thu xuất khẩu (USD) 2010 7.592.208 24.762 44.173.811 2011 7.856.610 25.108 49.385.665 2012 8.826.147 28.731 53.781.922 2013 10.133.657 39.454 65.425.794 2014 12.692.031 40.683 71.646.757 2015 16.477.657 33.854 84.183.335 2016 21.060.999 27.225 103.328.582 2017 27.351.691 26.801 128.139.885 2018 23.823.642 22.493 102.459.397 Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty - 43 - Bảng 2.3 cho thấy, doanh thu xuất khẩu sản phẩm sang Nhật của Công ty tăng đều trong các năm từ 2010-2018. Năm 2017 Công ty đã đạt được kim ngạch cao nhất trên 128.139.885 USD. Số lượng xuất khẩu sản phẩm qua các năm cũng tăng với tốc độ tăng cao hơn giá trị xuất khẩu do đơn giá sản phẩm có xu hướng giảm dần do áp lực cạnh tranh và do kết quả cải tiến giảm giá thành sản phẩm. 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty xuất khẩu sang Nhật rất nhiều sản phẩm nhưng chủ lực là 5 nhóm sản phẩm sau: Punch & Bush, Linear Guide, Linear Bush, 1 Axis Actuator, và Stage Unit. Kết quả xuất khẩu sang Nhật của Công ty theo cơ cấu mặt hàng được thể hiện trong hình sau: Biểu đồ 2.0.7: Cơ cấu sản phẩm XK sang Nhật Bản của Công ty năm 2017 Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Bảng trên cho thấy năm 2017, kim ngạch xuất khẩu Linear Bush là cao nhất trên 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là mặt hàng chủ lực và Công ty đã dành riêng nhà máy 1 để tập trung tổ chức dây chuyền để sản xuất dòng sản phẩm này. Vì là dòng sản phẩm chủ lực và có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản - 44 - phẩm của Công ty nên các công tác cải tiến, tối ưu hóa quy trình sản xuất, nghiên cứu đào tạo các kỹ thuật tổ chức và quản lý sản xuất đều được ưu tiên chú trọng cho xưởng Linear Bushing. Sản phẩm có kim ngạch kế tiếp là Linear Guide với tỷ trọng 29,3%.Tương tự như sản phẩm Linear Bush, đây cũng là sản phẩm chủ lực đem về doanh thu cao cho Công ty nên các công tác kaizen và tự động hóa sản xuất được nghiên cứu và triển khai mạnh mẽ. Đặc biệt là sản phẩm Linear Guide có tỷ suất lợi nhuận cao hơn sản phẩm Linear Bush do Công ty bán được mặt hàng này với đơn giá cao hơn, vì mặt hàng Linear Guide yêu cầu kỹ thuật sản xuất cao hơn nên các công ty đối thủ gặp khó khăn khi sản xuất ra sản phẩm tương tự với giá thấp, vì vậy sản phẩm Linear Guide của Công ty Saigon Precision vẫn có ưu thế cạnh tranh cao do khác biệt chất lượng, và có thể có giá tốt hơn. Thấp nhất là sản phẩm 1 Axis Actuator với tỷ lệ 4.1%. Đây là dòng sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và độ chính xác rất cao, đồng thời giá sản phẩm này cũng khá cao nên doanh số khó tăng. Để nâng cao doanh số với dòng sản phẩm này, Công ty đang chú ý cải thiện từng quy trình sản xuất, tìm phương án sản xuất tối ưu bằng cách nghiên cứu tỉ mỉ từng nguyên công thành phần để loại bỏ lãng phí, mục tiêu nhằm giảm giá thành sản phẩm để khách hàng dễ chọn mua sản phẩm hơn, từng bước nâng cao doanh số xuất khẩu của mặt hàng 1 Axis Actuator 2.2.3. Tình hình biến động giá Các Hiệp định song phương và đa phương được ký kết đem đến cơ hội công bằng cho các doanh nghiệp được tiếp cận một thị trường lớn hơn, đem đến nhiều thuận lợi và cơ hội cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, sự cạnh tranh cũng gay gắt hơn và buộc các doanh nghiệp phải thay đổi thích nghi để tồn tại. Phản ánh rõ nét nhất về sự khốc liệt của môi trường cạnh tranh chính là biến động giá. Biểu đồ 2.8 cho thấy, từ năm 2013, sau khi kinh tế thế giới khôi phục sau đợt suy thoái dài, kinh tế hồi phục dẫn đến nhu cầu sản phẩm tăng vọt. Do rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản đã phá sản hoặc bị thâu tóm nên nguồn - 45 - cung hàng cơ khí chính xác và các sản phẩm liên quan bị thiếu hụt, dẫn đến giá sản phẩm tăng khoảng 37%. Biểu đồ 2.0.8: Biến động giá sản phẩm của Công ty từ 2010-2018 Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Giá tăng do ảnh hưởng dây chuyền của việc giá nguyên vật liệu tăng, giá vật tư tiêu hao phục vụ sản xuất tăng, và cả chi phí tăng. Cũng trong thời gian này (2013-2014), đánh dấu sự nổi lên của hàng loạt doanh nghiệp lớn đến từ Trung Quốc và Đài Loan cùng tham gia sản xuất và xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác. Các doanh nghiệp Nhật Bản do vừa trải qua đợt khó khăn cũng dần từ bỏ tập quán “Người Nhật dùng sản phẩm Nhật Bản” mà bắt đầu chuyển sang sử dụng các sản phẩm Trung Quốc có giá cạnh tranh hơn để giảm chi phí sản xuất và cứu chính họ, điều này đẩy các doanh nghiệp FDI có vốn đầu tư của Nhật Bản như Saigon Precision gặp áp lực rất nhiều và buộc phải giảm giá để cạnh tranh với sản phẩm xuất xứ Trung Quốc và giữ được khách hàng. Trên đà đó, đơn giá bán của Công ty phải liên tục giảm với đà giảm khoảng 14% mỗi năm. Tuy nhiên, chính khó khăn này đã là động lực để Công ty nâng cao hoạt động cải tiến nhằm loại bỏ lãng phí, tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu. Các hoạt động này đã phát huy tác dụng và kết quả là giá thành sản phẩm đã giảm đáng kể, Công ty liên tục tăng trưởng, kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục với tốc độ khoảng - 46 - 17,6% bất chấp đơn giá sản phẩm phải liên tục giảm. Như vậy, biến động giá phản ánh tính khốc liệt của môi trường cạnh tranh sinh tồn, nhưng cũng là cơ hội để Công ty quyết tâm làm tốt việc tự cải tiến nâng cao năng lực sản xuất để thích nghi và đứng vững trước cơn biến động giá này. 2.2.4. Phương thức thanh toán Các hợp đồng xuất khẩu của Công ty thường được đảm bảo thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ. Đây là hình thức thanh toán an toàn nhất cho các nhà xuất khẩu nói chung và Công ty nói riêng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chọn phương án thanh toán này Công ty sẽ được một số điểm thuận lợi như: Công ty sẽ được bảo đảm rằng khi xuất trình cho ngân hàng phát hành L/C bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C thì sẽ nhận được tiền thanh toán, mà không cần phải chờ đến khi người nhập khẩu chấp nhận hàng hóa hay chấp nhận bộ chứng từ. Công ty cũng không chịu rủi ro nhiều lắm về tình trạng tài chính của Khách hàng vì sẽ được ngân hàng cam kết trả tiền. Tuy nhiên, để sử dụng tốt phương thức thanh toán này thì đòi hỏi nhân viên phòng Kinh doanh và Tài chính phải có kinh nghiệm và nghiệp vụ liên quan đến phương thức L/C thật vững vàng, vì nếu thủ tục hoặc hồ sơ có sai sót hoặc trục trặc thì việc thanh toán có thể bị từ chối, và đơn hàng đó sẽ không giao được. Khi đó, Công ty phải thương lượng với Khách hàng về phương thức thanh toán mới, giảm giá để giao hàng, hoặc phải chịu các chi phí phát sinh như phải lưu kho bãi chờ giao, hoặc trường hợp xấu nhất là phải chuyển hàng quay ngược lại Công ty và tiến hành xử lý thanh lý hoặc hủy hàng Ngoài ra, các rủi ro như ngân hàng phát hành mất khả năng chi trả, hoặc các hồ sơ có giả mạ thì Công ty cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của Công ty Saigon Precision sang Nhật Bản Sau khi phân tích về thực trạng xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác của Công ty Saigon Precision sang thị trường Nhật Bản, tác giả có những nhận định như sau: - 47 - Những thành tựu đạt được Thứ nhất, về doanh thu xuất khẩu. Sau 8 năm, doanh thu xuất khẩu của Công ty đã tăng 232,88%, từ mức 44 triệu USD tăng lên 102,46 triệu USD. Mức tăng trưởng này khá ấn tượng, vừa khẳng định chiến lược kinh doanh của Công ty đang đi đúng hướng, vừa tạo nguồn lực để Công ty có thể thực hiện các bước đầu tư táo bạo và tham vọng hơn. Bảng 2.4: Doanh thu XK sang Nhật Bản và doanh thu của Công ty Đơn vị: triệu USD, % Thị trường Nhật Bản Thị trường Thế giới Năm Giá trị XK Tăng trưởng Giá trị XK Tăng trưởng 2010 34.196,68 - 43.996,89 - 2011 36.839,66 7,73% 49.225,18 11,88% 2012 36.902,09 0,17% 53.781,81 9,26% 2013 37.562,12 1,79% 65.425,79 21,65% 2014 36.985,14 -1,54% 71.646,76 9,51% 2015 40.274,86 8,89% 84.183,34 17,50% 2016 41.532,58 3,12% 103.328,58 22,74% 2017 51.331,50 23,59% 113.127,50 9,48% 2018 44.384,96 -13,53% 102.459,40 -9,43% Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty. Xuất khẩu của Công ty sang Nhật phát triển mạnh mẽ và là một hoạt động cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh thu xuất khẩu của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng đại đa số trong tổng doanh thu (khoảng 97%), và doanh thu từ xuất khẩu sang Nhật Bản cũng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Mặc dù vậy, tuy doanh thu thị trường Nhật Bản có bước tăng tốt nhưng tỷ trọng lại giảm đều qua các năm, điều này cho thấy tăng trưởng xuất khẩu sang Nhật Bản của Công ty không nhanh bằng tăng trưởng của các thị trường khác, hay nói cách khác là Công ty đang dậm chân tại chỗ ở thị trường Nhật Bản. Năm 2010, doanh thu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty đạt 34,197 triệu USD thì sau 8 năm cũng chỉ đạt 44,385 triệu USD vào năm 2018, tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ 3,78%. Trong khi đó, doanh thu xuất - 48 - khẩu của Công ty ra toàn thế giới tăng với tốc độ cao hơn, đạt 11,57%. Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng doanh thu XK của Công ty từ 2010-2018 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kinh doanh của Công ty Biểu đồ trên cho thấy, doanh thu xuất khẩu sang Nhật Bản tuy có tăng trưởng nhưng với tốc độ thấp. Trong cùng thời gian đó, tăng trưởng xuất khẩu của Công ty tăng với tốc độ cao hơn. Điều này đặt ra một vấn đề lớn cho Công ty: Tại sao thị trường Nhật Bản là thị trường chủ lực và truyền thống của Công ty nhưng lại không phát triển bằng các thị trường mới mở khác? Từ đó, Công ty cần thiết phải tiến hành các hành động cải thiện để đạt được mức tăng trưởng đồng bộ hoặc cao hơn so với mức tăng trưởng chung của Công ty. Thứ hai, về thị trường xuất khẩu. Từ ngày đầu thành lập, Công ty đã tạo lập được uy tín với khách hàng Nhật Bản, và lấy thị trường Nhật Bản làm căn bản và làm bàn đạp để Công ty ổn định và phát triền. Từ đó, mở rộng ra các thị trường đầy tiềm năng khác như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, EU, Trong các thị trường mới thì Trung Quốc, Hoa Kỳ, và Hàn Quốc có tốc độ tăng trưởng rất tốt, khoảng 17% đến 27% hàng năm. Trong 8 năm từ 2010 đến 2018, doanh số sang thị trường Trung Quốc tăng 3,77 lần, doanh số sang thị trường Hoa Kỳ tăng 17,4 lần, và thị trường Hàn Quốc tăng 4,4 lần. - 49 - Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu qua các thị trường năm 2018 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kinh doanh Công ty Thứ ba, về năng lực sản xuất của cty. Về nguồn nhân lực: Với khởi điểm chưa đến 100 nhân viên, đến nay số lượng nhân viên toàn Công ty đã trên 3.200 người, độ tuổi trung bình khoảng 27 tuổi, vì Công ty nằm ở khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp nên nguồn lao động tập trung khá dồi dào. Mặt khác do có kinh nghiệm sản xuất cùng một mặt hàng trong gần 25 năm nên các nhân viên có thâm niên cao đã tích lũy đủ kinh nghiệm để dẫn dắt các nhân viên mới tham gia thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo Để có được thành công trên còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Công ty có đội ngũ lao động có tay nghề luôn được đào tạo để tiếp thu những công nghệ mới thông qua chuyển giao, có đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm. Về nguồn lực sản xuất, do đặc thù chỉ sản xuất một vài loại sản phẩm cơ khí chính xác trong nhiều năm, nên Công ty đã đầu tư máy móc chuyên sâu để gia công đạt kết quả cao. Các phương pháp quản lý sản xuất và chuẩn bị nguyên vật liệu cũng dần được tối ưu. - 50 - Những khó khăn tồn tại Ngoài đạt được những thành tựu đáng ghi nhận do nỗ lực liên tục của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty cũng còn tồn tại nhiều khó khăn trước mắt cần phải khắc phục để có thể đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vừng. Những khó khăn chính có thể kể đến: Một là, khó khăn về khía cạnh con người: Con người luôn là đối tượng rất khó để quản lý và tác động. Với sự đổi mới liên tục của công nghệ sản xuất và môi trường kinh doanh, cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty còn hạn chế về trình độ quản lý, đặc biệt những phương thức quản lý mới. Bộ máy nhân sự với hơn 3200 con người đòi hỏi phải cho hệ thống quản lý chắc chắn để đảm bảo toàn Công ty vận hành đúng phương án ban Giám đốc đã đề ra, nhưng cũng phải đảm bảo tính năng động uyển chuyển để thích nghi kịp với sự thay đổi nhanh chóng của thế giới hội nhập. Nhận thức phần lớn của cán bộ công nhân viên về hội nhập kinh tế thế giới và cạnh tranh của cơ chế thị trường chưa rõ ràng và còn nhiều hạn chế. Trình độ tay nghề của người lao động nói chung mới chỉ ở mức trung bình khá. Số cán bộ kỹ thuật chưa được bổ sung nhiều, số công nhân kỹ thuật lành nghề tuổi đã cao, sức khoẻ đã yếu. Do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phần lớn công nhân viên là lao động tốt nghiệp phổ thông trung học và trung cấp nghề, còn nhân viên có trình độ đại học thì rất hạn chế, do vậy ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc và trình độ công nghệ của Công ty. Ngoài ra, do thị trường lao động đang cạnh tranh mạnh ở nhóm có kỹ năng, nên Công ty cũng gặp khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ và tay nghề cao, những cán bộ trẻ tuổi có năng lực mới tốt nghiệp ở các trường đại học hoặc cao đẳng... Hai là, khó khăn trong công tác nghiên cứu thị trường: Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của Công ty vẫn còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các tài liệu và thông tin về thị trường do Bộ Thương mại và bạn hàng cung cấp hoặc thông qua các thương vụ, qua các nhà xuất khẩu trung gian, qua các buổi xúc tiến thương mại... Việc chủ động khai phá thị trường như cử cán bộ trực tiếp đi điều tra nghiên cứu tại các thị trường xuất khẩu mới của Công ty còn rất hạn chế. Do đó - 51 - các thô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhiep_dinh_doi_tac_toan_dien_va_tien_bo_xuyen_thai_binh_duong.pdf
Tài liệu liên quan