Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾ TOÁNTÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3

I. NGUYÊN TẮC CHUNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 3

1. Xác định đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý: 3

2. Phân loại tài sản cố định một cách khoa học: 3

3. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định chính xác: 4

3.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: 5

3.2 Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn: 6

3.3 Nguyên giá tài sản cố định vô hình: 6

3.4 Thay đổi nguyên giá tài sản cố định: 7

II. Hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình 7

1. Thủ tục và hồ sơ: 7

2. Phân loại tài sản cố định hữu hình: 8

3. Tài khoản sử dụng: 9

4. Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình: 10

4.1 Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 10

4.1.1 Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu: 10

4.1.2 Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn: 10

4.1.3 Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm: 11

4.1.4 Trường hợp mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng: 11

4.1.5 Trường hợp mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất: 12

4.1.6 Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài: 12

4.1.7 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao: 13

4.1.8 Trường hợp tăng tài sản cố định do tự chế: 13

4.1.9 Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp: 14

4.1.10 Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác: 14

4.1.11 Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành tài sản cố định: 15

4.1.12 Tăng do đánh giá tài sản cố định 15

4.1.13 Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê: 15

4.2 Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: 16

5. Hạch toán tình hình biến động giảm tài sản cố định hữu hình: 16

5.1 Nhượng bán tài sản cố định: 16

5.2 Thanh lý tài sản cố định hữu hình: 17

5.3 Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định): 18

5.4 Giảm do góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định: 18

5.5 Trả lại tài sản cố định cho các bên tham gia liên doanh: 19

5.6 Thiếu tài sản cố định phát hiện quan kiểm kê: 19

III. HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ NGOÀI VÀ CHO THUÊ: 20

1. Hoạt động thuê tài chính: 20

1.1 Điều kiện về giao dịch thuê tài chính: 20

1.2 Hạch toán tài sản cố định đi thuê tài chính (thuê dài hạn) 21

2. Hạch toán thuê (cho thuê) tài sản cố định ngắn hạn 23

2.1 Hạch toán tại đơn vị đi thuê: 23

2.2 Hạch toán tại đơn vị cho thuê: 24

IV. HACH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH: 24

1. Phân loại tài sản cố định vô hình: 24

2. Đặc điểm tài sản cố định vô hình và tài khoản phản ánh: 25

3. Phương pháp hạch toán: 26

3.1 Tăng tài sản cố định vô hình trong giai đoạn triển khai: 26

3.2 Tăng tài sản cố định vô hình do mua ngoài: 27

3.3 Tăng tài sản cố định vô hinh do nhận vốn góp, vốn cổ phần (nhận bằng các bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đất) 27

3.5 Giảm do nhượng bán, thanh lý và giảm do các trường hợp giảm khác (góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên doanh.) 28

V.HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 29

1. Khái niệm và phương pháp tính . 29

1.1 Phương pháp khấu hao đều. 30

1.2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng. 31

1.3.Khấu hao theo giá trị còn lại. 31

1.4. Khấu hao theo số dư giảm dần. 32

2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao. 32

VI. HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 34

1.Trường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng. 34

2.Trường hợp chi phí sửa chữa lớn, mang tính phục hồi. 35

2.1.Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình: 35

2.2.Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành: 35

3.Trường hợp sửa chữa nâng cấp. 36

CHƯƠNG II 37

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỔ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM 37

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM 37

1.1 Giới thiệu chung về Công ty: 37

1.2 Sự ra đời của Công ty: 37

1.3. Số lượng nhân viên: 39

1.4 Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc: 39

1.5. Sản phẩm chủ yếu: 39

1.6. Khách hàng & thị trường chủ yếu: 39

1.7. Sự phát triển của Công ty: 40

1.8. Tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty. 41

1.8.1.Tổ chức nhân sự phòng Tài chính gồm 6 người: 44

1.8.2. Phương pháp ghi sổ: 45

II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM 46

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng, không cần phải thay thế, sửa chữa. - Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài sản; - Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê trên thị trường. - Rủi ro hay lợi ích do thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc bên thuê hưởng. 1.2 Hạch toán tài sản cố định đi thuê tài chính (thuê dài hạn) Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212 (Tài sản cố định thuê tài chính). Bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê dài hạn tăng thêm. Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại. Dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn Tài khoản 212 mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi thuê và từng đơn vị cho thuê Khi nhận tài sản cố định thuê ngoại, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính …), ghi: Nợ TK 212: Nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả Trường hợp thuê tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT, thì nguyên giá tài sản cố định đi thuê ghi theo tổng số tiền thuê phải trả. Định kỳ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, xác định số tiền thuê trả kỳ này cho bên cho thuê. Trên cơ sở đó, tính ra số lãi thuê tương ứng. Nợ TK 342: Số nợ gốc phải trả kỳ này Nợ Tk 635: Số lãi thuê phải trả kỳ này Có TK 315, 111, 112: Tổng số tiền thuê phải trả hoặc đã trả kỳ này (gốc + lãi thuê). Cuối kỳ, trích khấu hao tài sản cố định đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích Đồng thời, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kỳ này theo hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính: Nợ TK 3331 (33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 133 (1332): Số thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ. Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên cho thuê tài chính ghi: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính Có TK liên quan (342, 111, 112…) Khi kết thúc hợp đồng thuê: + Nếu trả lại tài sản cố định cho bên thuê: Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK tập hợp chi phí liên quan (627, 641, 642,…): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết vào chi phí (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc Nợ TK 142: Chuyển giá trị còn lại vào chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị còn lại lớn, phải phân bỏ vào nhiều năm tài chính) Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định đi thuê + Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn: - BT1) Kết chuyển nguyên giá tài sản cố định: Nợ TK 211, 213 Có TK 212: Nguyên giá - BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế: Nợ TK 214 (2142) Có TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế + Nếu bên đi thuê được mua lại: Ngoài hai bút toán phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống như khi được giao quyền sở hữu hoàn toán, kế toán còn phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu (tính vào nguyên giá tài sản cố định): Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm Có TK liên quan (111, 112, 342) Đối với các Công ty cho thuê tài chính, do tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị nên kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố định cho thuê. Việc hạch toán tổng hợp được tiến hành theo chế độ theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng. 2. Hạch toán thuê (cho thuê) tài sản cố định ngắn hạn Tài sản cố định thuê ngắn hạn (còn gọi là thuê hoạt động) là tài sản cố định thuê không thoả mãn 1 trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không thuộc các Công ty cho thuê tài chính. Khi hết hạn thuê, tài sản cố định được giao trả cho bên cho thuê. 2.1 Hạch toán tại đơn vị đi thuê: Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ...), kế toán ghi: Nợ các TK liên quan (627, 641, 642): Tiền thuê (không có thuế GTGT và các chi phí liên quan khác. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112: Các chi phí khác Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê: Nợ TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê đã trả Có TK 111, 112 ... 2.2 Hạch toán tại đơn vị cho thuê: Tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển..., kế toán ghi: Nợ TK 635: Tập hợp chi phí cho thuê Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 214 (2141, 2143): Khấu hao tài sản cố định cho thuê Có TK liên quan (111, 112,…): Các chi phí khác. - Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111, 112, 138, …): Tổng số thu Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu vào phải nộp Có TK 515: Số thu về cho thuê Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận, …phải được bên cho thuê đồng ý. Giá trị trang bị thêm ghi giống như tăng tài sản cố định hữu hình bình thường. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này hạch toán giống như trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý. IV. HACH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH: 1. Phân loại tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình, về nguyên tắc cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, cũng theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định ở "Sổ tài sản cố định" của đơn vị giống như các tài sản cố định hữu hình khác. Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vê hình được chia thành các loại sau: - Quyền sử dụng đất: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, kệ phí trước bạ (nếu có)... - Quyền phát hành: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế. - Nhãn hiệu hàng hoá: Gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra để mua nhãn hiệu hàng hoá. - Phần mềm máy vi tính: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền (giấy phép khai thác, sản xuất...) - Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị (gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra ) của các tài sản cố định vô hình khác chưa kể ở trên như: quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiẻu dáng công nghiệp... 2. Đặc điểm tài sản cố định vô hình và tài khoản phản ánh: Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như: giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản có liên quan. Tất cả những tài sản cố định vô hình này cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng kỳ. Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của tài sản cố định vô hình , kế toán sử dụng tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình". Bên nợ: Nguyên giá tài sản cố định vê hình tăng thêm Bên có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ Dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2131- Quyền sử dụng đất 2132- Quyền phát hành 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế 2134- Nhãn hiệu hàng hóa 2135- Phần mềm máy vi tính 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138- Tài sản cố định vô hình khác 3. Phương pháp hạch toán: 3.1 Tăng tài sản cố định vô hình trong giai đoạn triển khai: Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai (thiết kế, xây dựng, thử nghiệm vật mẫu hay kiểu mẫu trước khi đưa vào sản xuất hay sử dụng: thiết kế các khuôn mẫu, khuôn dẫn, dụng cụ liên quan đến công nghệ mới...) vào chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu nhỏ) hoặc và chi phí trả trước dài hạn (nếu lớn) bằng bút toán: Nợ TK 642: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh (nếu nhỏ) hoặc Nợ TK 242: Tập hợp chi phí thực tế (nếu lớn) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 331, 333,…) Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình thì kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn này để hình thành nguyên giá tài sản cố định bằng bút toán: Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 331, 333,…) Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh tạo nên nguyên giá tài sản cố định vô hình cùng những chi phí không phù hợp phải loại trừ và ghi: Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình Nợ TK liên quan (111, 112, 138, 334, 632,…): Các khoản chi phí bất hợp lý phải thu hay đã thu hoặc tính vào giá vốn hàng bán. Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu): Nợ TK liên quan (414, 431, 441) Có TK 411 3.2 Tăng tài sản cố định vô hình do mua ngoài: - BT1) Phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng thêm: Nợ TK 213: Nguyên giá (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 311, 331,…): Tổng giá thanh toán của tài sản cố định mua ngoài - BT2) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu): Nợ TK liên quan (414, 431, 441) Có TK 411 Các trường hợp mua ngoài theo phương thức trả góp, trả chậm: Mua theo phương thức hàng đổi hàng (trao đổi tương tự hay trao đổi không tương tự); mua quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sử dụng nhà cửa, vật kiến trúc hạch toán tương tự như mua tài sản cố định hữu hình. 3.3 Tăng tài sản cố định vô hinh do nhận vốn góp, vốn cổ phần (nhận bằng các bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đất) Nợ TK 213 Có TK 411 3.4 Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp, phát, biếu, tặng...) Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định tăng Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh Có TK 411: Nhận cấp phát Có TK 711: Nhận viện trợ, biếu, tặng 3.5 Giảm do nhượng bán, thanh lý và giảm do các trường hợp giảm khác (góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên doanh...) Nhìn chung các trường hợp giảm tài sản cố định vô hình phản ánh tương tự như giảm tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra, trong trường hợp trích đủ khấu hao, phải xoá sổ tài sản cố định: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình Đối với các tài sản cố định vô hình trước đây, nay không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn (như các khoản chi nghiên cứu, phát triển, chi lợi thế thương mại, chi phí thành lập doanh nghiệp...), kế toán sẽ chuyển một lần vào chi phí kinh doanh (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc đưa vào chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị còn lại lớn) bằng bút toán: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK liên quan (627, 641, 642,...): Giá trị còn lại (nếu nhỏ) hoặc Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu lớn phải phân bổ dần). Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình Sơ đồ hạch toán tổng quát tài sản cố định do mua sắm, do XDCB bàn giao... (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK111,112,341... TK211,213 NG tài sản cố định tăng trong kỳ Thanh toán ngay(kể cả phí tổn mới) Thuế GTGT được khấu trừ TK1332 TK331 Phải trả người bán Trả tiền cho người bán TK411 Nhận cấp phát, nhận vốn góp TK414,431,441... Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu TK128,222,412,711... Các trường hợp tăng khác( nhận lại vốn góp liên doanh, đánh gias tăng, nhận biếu tăng...) V.HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Khái niệm và phương pháp tính . Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật , TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng : Hao mòn hữu hình( là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn , bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô hình ( là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tàI sản cố định cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định , người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá trị sản phẩm làm ra . Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan là giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định , còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định . Về phương diện kinh tế , khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản , đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp . Về phương diện tài chính , khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định . Về phương diện thuế khoá , khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế , tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các phương pháp khấu hao sau: Phương pháp khấu hao đều. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức KH phải trích BQ năm Nguyên giá TSCĐ BQ Tỉ lệ KHBQ năm Nguyên giá SCĐ = x = Số năm sử dụng Mức KH phải trích BQ tháng Mức KHBQ năm = 12 Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng ( nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán , quy định những TSCĐ tăng( hoặc giảm ) trong tháng này thì tháng sau mới tính (* hoặc thôi tính ) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động( tăng, giảm)về tài sản cố định . Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số KH phải trích tháng này = Số KH đã trích trong tháng trước + Số KH của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước - Số KH của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước Cần chú ý rằng, với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành , mức khấu hao mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau: Mức KH phải trích hàng tháng Giá trị còn lại trước khi nâng cấp+ Giá trị nâng cấp = Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x12 1.2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh,khắc phục được hao mòn vô hình , đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức KH phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức KH BQ trên một đơn vị sản lượng Trong đó: Mức KHBQ trên một đơn vị sản lượng Tổng số KH phảI trích trong thời gian sử dụng = Sản lượng tính theo công suất tkế 1.3.Khấu hao theo giá trị còn lại. Mức khấu hao tính theo giá trị còn lại được xác định theo công thức: 2x Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng mức KHBQ năm = Số năm tính khấu hao 1.4. Khấu hao theo số dư giảm dần. Ngày 31/12/2001 , Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định sô 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh . Quyết định này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mà tài sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo số dư giảm dần có điều chỉnh được tiến hành theo các bước như sau: + Bước 1: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng( Quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999); + Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng ( xác định ở Bước 1) nhân với hệ số điều chỉnh( căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc , thiết bị); Những năm cuối, khi mức trích khấu hao hàng năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ , thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Các doanh nghiệp thực hiện thí điểm chế độ khấu hao tài sản cố định tính theo phương pháp số dư giảm dần được hạch toán chi phí khấu hao hàng năm vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao. Để theo dõi tình hình hiện có , biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ , Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp( trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn) Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định ( nhượng bán, thanh lý...) Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định ( do trích khấu hao, đánh giá tăng,...) Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Tài khoản 214 phân tích thành: 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142- Hao mòn tài sản cố đinh thuê tài chính 2143- Hao mòn tài sản cố đinh vô hình Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản - để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tàI sản cố định...) Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. Định kỳ( tháng, quý...) trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phi sản xuất kinh doanh: Nợ TK627(6274- Chi tiết theo từng phân xưởng): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641(6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Nợ TK 642(6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Có TK 214( chi tiết tài khoản): Tổng số khấu hao phải trích.Số khấu hao phải nộp cho Ngân sách hoặc cấp trên( nếu có) Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh( nếu không được hoàn lại) hoặc Nợ TK 136(1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ( Nếu được hoàn lại ) Có TK 336: Số phải nộp cấp trên. Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý, giá trị còn lại chưa khấu hao hết ( chưa thu hồi) được tính vào chi phí bất thường ( đã đề cập ở các mục trên). Với tài sản cố định đi thuê tài chính , khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí trả trước dài hạn( nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ( nếu giá trị còn lại nhỏ ): Nợ TK 214(2412): Giá trị hao mòn luỹ kế . Nợ TK liên quan(627.641.642,...): Giá trị còn lại( nếu nhỏ) hoặc Nợ TK 242: Giá trị còn lại( nếu lớn) Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính. Trường hợp cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số đã khấu hao trong năm cần tiến hành đIều chỉnh. Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ sung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình thường. Ngược lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích, khoản chênh lệch giảm được ghi giảm chi phí kinh doanh bằng bút toán: Nợ TK 214: số chênh lệch giảm Có TK liên quan( 627,641,642...) VI. HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 1.Trường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng. Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau: Nợ các TK liên quan(627,641,642...) Có các TK chi phí (111,112,152,214,334...) * Trường hợp thuê ngoài: Nợ các TK tập hợp chi phí(627,641,642...) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK chi phí(111,112,331,...)- Tổng số tiền phải trả hoặc đã trả. 2.Trường hợp chi phí sửa chữa lớn, mang tính phục hồi. Sửa chữa lớn, mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí để sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi hoàn thành được coi như một khoản chi phí theo dự toán và sẽ được đưa vào chi phí phải trả( nếu sửa chữa theo kế hoạch)hay chi phí trả trước ( nếu sửa chữa ngoài kế hoạch) Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau: 2.1.Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình: Nếu thuê ngoài: Phản ánh số tiền phải trả theo Hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa bàn giao: Nợ TK 241(2413): Chi phí sửa chữa thực tế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng Nếu do doanh nghiệp tự làm: Nợ TK 241(2413): Chi phí sửa chữa thực tế Có cácTK chi phí(111,112,152,214,334...) 2.2.Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành: Tuỳ theo tính chất sửa chữa,sau khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp: Nợ TK 335:Giá thành sửa chữa trong kế hoạch Nợ TK 241: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch ( nếu lớn) hoặc Nợ TK liên quan(627,641,642): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch( nếu nhỏ) chỉ liên quan đến 01 năm tài chính. Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa. 3.Trường hợp sửa chữa nâng cấp. Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của tài sản cố định như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua tàI khoản 241(2413). Khi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định bằng bút toán( không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch) Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thành sửa chữa thực tế) Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa. Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn( nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu) tương tự như các trường hợp khác. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỔ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM 1.1 Giới thiệu chung về Công ty: * Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị thực phẩm * Tên giao dịch tiếng Anh: FOODSTUFF EQUIPMENT JOINT STOCK COMPANY * Tên giao dịch: FSEC * Địa chỉ: Phú Minh, Phú Xuyên , Hà Tây. * Điện thoại: (034)784383 Fax: (034)784261 * Email: fsec@hn.vnn.vn; fsechn@fp.vn 1.2 Sự ra đời của Công ty: * Công ty Cổ phần Thiết bị thực phẩm được thành lập bằng việc Cổ phần hoá Công ty Thiết bị thực phẩm thuộc Tổng Công ty Mía đường I tại Quyết định só 6792/QĐ/BNN-TCCB ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT. * Tiền thân của Công ty, Nhà máy Cơ khí đường được thành lập tại Quyết định số 423/LTTP-TCĐL ngày 31/3/1975 của Bộ trưởng Bộ lương thực và thực phẩm trên cơ sở tách ra từ công nông nghiệp Mía Đường I ra đời. Lúc này Nhà máy Cơ khí Đường là doanh nghiệp thành viên của Liên hiệp. * Ngày 09/2/1991, tại Quyết định số 13-NN/TCCB-QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & CNTP, Nhà máy Cơ khí Đường được đổi tên thành Nhà máy Cơ Khí thực phẩm thuộc liên hiệp các xí nghiệp Công nông nghiệp Mía đường I- Bộ Nông nghiệp và CNTP. * Căn cứ Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 388 HĐBTngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Thông báo số 10 ngày 26/1/1993 của Văn phòng Chính phủ và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Bộ Nông nghiệp và CNTP ra Quyết định số 92/NN/TCCP-QĐ ngày 28/1/1993 thành lập lại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0170.doc
Tài liệu liên quan