Thứ hai, những điều chỉnh,
thay đổi của thể chế sẽ dẫn đến
những điều chỉnh tương ứng trong
tư duy hoạch định chính sách, tác
động đến cách nghĩ, cách làm và
phương pháp vận hành nền KTXH, cũng như các thiết chế chính
trị, văn hóa, xã hội tương ứng. Có
thể lấy thực tiễn chuyển đổi nền
kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở VN, là một thí dụ.
Công cuộc đổi mới ở VN xuất
phát từ việc đổi mới tư duy, coi
kinh tế thị trường là một thuộc tính
của CNXH, không mâu thuẫn với
CNXH. Việc xác lập thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN
đã tác động trở lại, làm cho tư duy
nhận thức về sở hữu, các thành
phần kinh tế, tư duy về chính sách
can thiệp của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, tư duy về quản
lý kinh tế, văn hóa, xã hội cũng
phải điều chỉnh, thay đổi phù hợp
với yêu cầu phát triển mới.
6 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện thể chế và đổi mới tư duy phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Hoàn thiện thể chế và đổi mới tư duy
phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam
PGS.TS. NGUYỄN CHÍ HẢI
THS. NGUYỄN THANH TRỌNG
Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia TP.HCM
ục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ mối quan hệ giữa
hoàn thiện thể chế và đổi mới tư duy phát triển kinh tế
M- xã hội ở VN. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng,
việc hoàn thiện thể chế là một yêu cầu cấp thiết ở VN hiện nay, nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; đồng thời quá trình
hoàn thiện thể chế, cũng đặt ra yêu cầu mới về đổi mới tư duy phát
triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yêu cầu và vấn đề
đặt ra trong đổi mới tư duy phát triển kinh tế - xã hội ở VN trong thời
gian tới.
Từ khóa: Thể chế, hoàn thiện thể chế, tư duy, tư duy phát triển
kinh tế - xã hội.
1. Đặt vấn đề cận về thể chế, nếu nói tổng quát chế cưỡng chế nhằm bảo đảm tuân
Thể chế có vai trò hết sức thì “thể chế là những quy định, luật thủ quy tắc thể chế.
quan trọng đối với phát triển KT- lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi Như vậy, cũng có thể hiểu “thể
XH (KT-XH) của một quốc gia, người phải tuân theo” (Hoàng Phê - chế” là các yếu tố cấu thành “sân
đồng thời thể chế là một thành Từ điển tiếng Việt). Còn theo Ngân chơi”, “luật chơi” và “cách chơi”
tố có ảnh hưởng quyết định đến hàng Thế giới (WB, 2002), thì “thể của các chủ thể trong một xã hội,
“chất lượng” môi trường kinh chế là những quy định và tổ chức, phản ánh quan hệ lợi ích giữa các
doanh và hiệu quả hoạt động của bao gồm cả chính thức lẫn không giai cấp, cộng đồng người, dân tộc.
các doanh nghiệp (DN) trong chính thức, điều phối hoạt động Trong nền kinh tế thị trường,
nền kinh tế. của con người” [8]. Douglas North yếu tố thể chế nói chung và thể
Bài viết này, chúng tôi tiếp quan niệm rằng: “Thể chế là những chế kinh tế nói riêng có vai trò
cận vấn đề hoàn thiện thể chế luật lệ của một cuộc chơi trong xã hết sức quan trọng tác động đến
ở VN là một yêu cầu cấp thiết, hội (rules of the game)”, hay nói tăng trưởng và phát triển kinh
qua đó tác động đến đổi mới tư cách khác “thể chế là cái khung tế - xã hội. Nói cách khác, yếu tố
duy phát triển KT-XH; đến lượt mà con người phải tuân theo khi thể chế là nhân tố có vai trò quan
mình, việc đổi mới tư duy phát tương tác với nhau”, với ba yếu tố trọng, thậm chí quyết định đến
triển KT-XH sẽ góp phần quyết cấu thành: (i) Những hạn định hay chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
định việc hoàn thiện thể chế, chuẩn mực không chính thức như Theo World Bank (2002), vai trò
thúc đẩy KT-XH phát triển. truyền thống, tập quán, dư luận xã của thể chế đối với phát triển kinh
hội; (ii) Những quy tắc chính thức tế, thể hiện trên cả hai khía cạnh: (i)
2. Thể chế và vai trò của thể chế như hiến pháp, luật, tòa án, quy Thể chế hỗ trợ thị trường mở rộng
đối với phát triển KT-XH
định hành chính; và (iii) Những cơ và gia tăng hiệu quả các hoạt động
Có nhiều khái niệm và cách tiếp
Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 11
Nghiên Cứu & Trao Đổi
của các chủ thể trong nền kinh tế; Ở VN, Đại hội lần thứ IX KT-XH. Đây là mối quan hệ biện
và (ii) Thể chế tác động hộ trợ tăng (4/2000) của Đảng đã khẳng định chứng, được tiếp cận dưới góc độ
trưởng kinh tế và giảm nghèo đói. thể chế kinh tế thị trường định triết học.
[9;25-26] hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là Trong đời sống KT-XH, các thể
Bàn luận về vai trò của thể chế mô hình tổng quát ở nước ta trong chế về chính trị, kinh tế, văn hóa,
đối với phát triển kinh tế trong tác thời kỳ quá độ lên CNXH. Đại hội xã hội luôn gắn với thực tiễn và
phẩm Tại sao các quốc gia thất Đảng lần thứ XI xác định hoàn phải điều chỉnh cho phù hợp với
bại, các nhà kinh tế học Daron thiện thể chế kinh tế thị trường thực tiễn, theo đó tư duy về chính
Acemoglu và James A. Robinson, định hướng XHCN là một trong trị, kinh tế, văn hóa và xã hội cũng
đã phân chia thể chế kinh tế và ba đột phá trong chiến lược phát sẽ có sự thay đổi. Chính thực tiễn
chính trị làm hai loại, các thể chế triển kinh tế - xã hội ở nước ta giai đời sống là cơ sở để thay đổi thể
chiếm đoạt (Extractive Institutions) đoạn 2011-2020. Nền kinh tế thị chế, đến lượt mình sự thay đổi về
và các thể chế dung hợp (Inclusive trường định hướng XHCN ở nước thể chế làm cho tư duy của con
Institutions). Nếu như các thể chế ta “là nền kinh tế nhiều thành phần người về các lĩnh vực phát triển
kinh tế chiếm đoạt được thiết lập vận hành theo cơ chế thị trường kinh tế - xã hội, phải thay đổi.
để “chiếm đoạt thu nhập và của cải có sự quản lý của Nhà nước, dưới Sự thay đổi của thể chế theo
từ một bộ phận xã hội và làm lợi sự lãnh đạo của Đảng cộng sản”, hướng tích cực có tác động đến
cho một bộ phận khác”, thì các thể hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nhận thức, hành động và làm cho
chế kinh tế dung hợp, là những thể nước mạnh, xã hội dân chủ, công tư duy phát triển kinh tế - xã hội
chế “cho phép và khuyến khích sự bằng, văn minh”. đứng trước yêu cầu đổi mới. Đây là
tham gia của đại đa số dân chúng 3. Tác động của thể chế đối với yêu cầu tự thân, nội tại, nhằm đáp
vào các hoạt động kinh tế, sử dụng đổi mới tư duy phát triển KT- ứng yêu cầu phát triển của thể chế,
tốt nhất tài năng và trình độ của XH ở VN thúc đẩy xã hội phát triển. Những
họ, và giúp các cá nhân thực hiện tác động của sự thay đổi và hoàn
Thể chế có vai trò hết sức quan
những lựa chọn họ muốn”. Điểm thiện về thể chế đối với đổi mới tư
trọng đối với tiến trình phát triển
khác biệt cơ bản giữa hai loại hình duy phát triển kinh tế - xã hội thể
KT-XH, song không chỉ dừng ở
thể chế kinh tế này, đó là “tính bền hiện trên các khía cạnh sau.
các vai trò này, mà yếu tố thể chế
vững của tăng trưởng”, điều mà Thứ nhất, những điều chỉnh,
còn thúc đẩy quá trình đổi mới
chỉ có thể chế “dung nạp” mới phát thay đổi của thể chế tác động đến
tư duy phát triển trong đời sống
huy được. tư duy con người đang vận hành bộ
12 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
máy phát triển kinh tế - xã hội, tác trước hết là kinh tế - xã hội, mà còn hoàn thiện theo hướng:
động đến tư duy chính trị, văn hóa, tạo ra môi trường, điều kiện để các - Cần tiếp tục thể chế hóa vai
xã hội. Thể chế thay đổi, điều chỉnh tư duy mới được ươm mầm, nảy trò lãnh đạo của Đảng, để phát huy
hợp lý, chính là sản phẩm của quá nở và phát triển. được vai trò của Đảng từ TW đến
trình đổi mới tư duy, trước hết là Thứ tư, trong điều kiện cuộc cơ sở, đồng thời phát huy được
tư duy của lực lượng lãnh đạo. Khi cách mạng khoa học - kỹ thuật quyền dân chủ của người dân, phát
thể chế được điều chỉnh, thay đổi, phát triển như vũ bão, hội nhập huy chức năng nhiệm vụ của chính
lại đặt ra yêu cầu tư duy phải tiếp quốc tế về kinh tế, văn hóa, ngày quyền các cấp và các tổ chức xã
tục điều chỉnh, thay đổi cho phù càng sâu rộng, thì yếu tố thể chế ở hội khác.
hợp với thể chế hiện hành và yêu mỗi nước không thể tách rời những - Cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
cầu ngày càng hoàn thiện. chuẩn mực, quy tắc chung của thể thể chế quản lý của nhà nước trong
Thứ hai, những điều chỉnh, chế quốc tế. Như vậy, những điều đời sống kinh tế - xã hội, bao gồm
thay đổi của thể chế sẽ dẫn đến chỉnh, thay đổi của thể chế ở mỗi cả thể chế hành chính công, thể chế
những điều chỉnh tương ứng trong nước, đều phải gắn liền với bối quản lý kinh tế ở khu vực công và
tư duy hoạch định chính sách, tác cảnh và yêu cầu chung của hội khu vực tư, thể chế quản lý các lĩnh
động đến cách nghĩ, cách làm và nhập kinh tế, văn hóa quốc tế. Đó vực văn hóa - xã hội. Mục tiêu cốt
phương pháp vận hành nền KT- cũng là tiền đề, điều kiện để thúc lõi của đổi mới, hoàn thiện thể chế
XH, cũng như các thiết chế chính đẩy đổi mới tư duy phát triển kinh quản lý nhà nước là nâng cao hiệu
trị, văn hóa, xã hội tương ứng. Có tế - xã hội. quả hoạt động của bộ máy, tinh gọn
thể lấy thực tiễn chuyển đổi nền Nhìn lại gần 30 năm (1986- bộ máy, nâng cao năng lực chuyên
kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung 2013) thực hiện đường lối đổi môn và đạo đức công cụ của công
sang nền kinh tế thị trường định mới của Đảng, những điều chỉnh, chức bộ máy.
hướng XHCN ở VN, là một thí dụ. đổi mới về thể chế, trước hết là Thứ hai, hoàn thiện thể chế kinh
Công cuộc đổi mới ở VN xuất thể chế kinh tế ở VN đã có những tế thị trường định hướng XHCN, là
phát từ việc đổi mới tư duy, coi bước tiến cơ bản và có tác động một nội dung lớn và phải tiếp tục
kinh tế thị trường là một thuộc tính quyết định đến những thành công làm rõ cả về cơ sở lý luận và thực
của CNXH, không mâu thuẫn với to lớn của công cuộc đổi mới của tiễn, bao gồm: (i) Nhận thức và thể
CNXH. Việc xác lập thể chế kinh đất nước. Tuy nhiên, những hạn chế hóa các loại hình sở hữu và các
tế thị trường định hướng XHCN chế, bất cập về thể chế đang đặt ra thành phần kinh tế trong nền kinh tế
đã tác động trở lại, làm cho tư duy ngày càng gay gắt, thậm chí đang thị trường định hướng XHCN; thể
nhận thức về sở hữu, các thành trở thành rào cản đối với công cuộc chế hóa vai trò “chủ đạo” của kinh
phần kinh tế, tư duy về chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất tế nhà nước; (ii) Hoàn thiện thể chế
can thiệp của Nhà nước trong nền nước. về vị trí, vai trò và biện pháp phát
kinh tế thị trường, tư duy về quản Thứ nhất, về thể chế chính trị, triển khu vực kinh tế tư nhân, phát
lý kinh tế, văn hóa, xã hội cũng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN huy vai trò “động lực” của khu vực
phải điều chỉnh, thay đổi phù hợp đối với đất nước đã được khẳng kinh tế tư nhân; (iii) Hoàn thiện thể
với yêu cầu phát triển mới. định tại điều 4, Hiến pháp năm chế về phân phối thu nhập quốc
Thứ ba, sự điều chỉnh, thay đổi 2013 của nước Cộng hòa Xã hội dân, giải quyết hài hòa tăng trưởng
của thể chế theo hướng tích cực sẽ Chủ nghĩa VN. Song để đảm bảo kinh tế với thực hiện công bằng xã
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu hội; và (iv) Hoàn thiện thể chế phát
từ đó thực tiễn lại đặt ra những tiền cầu của sự phát triển, đồng thời hạn triển các loại thị trường trong điều
đề mới, những yêu cầu mới, thúc chế đến mức thấp nhất những mặt kiện hội nhập sâu hơn trong hội
đẩy việc đổi mới tư duy cho phù trái của một Đảng cầm quyền duy nhập quốc tế, bao gồm: thị trường
hợp với thực tế phát triển. nhất, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã hàng hóa và dịch vụ; thị trường
Thực tiễn cho thấy một thể chế từng cảnh báo, là những yêu cầu sức lao động; thị trường tài chính;
tích cực, tiến bộ, sẽ không những tiếp tục đặt ra để hoàn thiện về thể thị trường bất động sản; thị trường
thúc đẩy các quốc gia phát triển chế chính trị. Trong thời gian tới, khoa học và công nghệ.
nhanh chóng trên mọi lĩnh vực, thể chế chính trị sẽ tiếp tục được Thứ ba, hoàn thiện thể chế
Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 13
Nghiên Cứu & Trao Đổi
trong lĩnh vực phát triển sự nghiệp một số nội dung cơ bản sau: điều quan trọng là phát triển vừa
giáo dục, khoa học công nghệ, văn Thứ nhất, cần đổi mới tư duy phải và bền vững. Vậy quan điểm
hóa - xã hội, có vai trò hết sức quan trong việc hoàn thiện lý luận về trong chiến lược phát triển kinh tế
trọng. Trong thời kỳ đổi mới vừa tám mối quan hệ trong quá trình - xã hội 2011-2020, VN cần “phát
qua, bên cạnh những thành tựu đạt đổi mới đi lên CNXH ở nước ta, triển nhanh và bền vững” liệu có
được, chúng ta đã có sự chậm trễ, đó là: (i) Quan hệ giữa đổi mới, còn phù hợp không? Có giải pháp
thậm chí có biểu hiện tụt hậu trong ổn định và phát triển; (ii) Quan hệ nào để có thể vừa phát triển nhanh,
lĩnh vực giáo dục, KHCN, văn giữa đổi mới kinh tế và đổi mới vừa đảm bảo yêu cầu phát triển bền
hóa-xã hội (chất lượng giáo dục chính trị; (iii) Quan hệ giữa kinh tế vững?
bất cập, một số giá trị đạo đức,văn thị trường và định hướng XHCN; Ý kiến của chúng tôi về vấn đề
hóa truyền thống bị mai một trong (iv) Quan hệ giữa phát triển lực này là phải tiếp tục xác định mục
một bộ phận dân cư, “quốc nạn” lượng sản xuất và xây dựng, hoàn tiêu chiến lược “phát triển nhanh
quan liêu, tham những gia tăng thiện quan hệ sản xuất phù hợp; và bền vững”, bởi vì: (i) Xuất phát
v.v.), nguyên nhân đầu tiên và cũng (v) Quan hệ giữa tăng trưởng kinh điểm của nền kinh tế VN còn thấp,
là trực tiếp nhất, chính là thể chế tế và phát triển văn hóa, thực hiện nguồn lực cho phát triển chưa khai
quản lý trong các lĩnh vực này còn tiến bộ và công bằng xã hội; (vi) thác hết và có hiệu quả, do vậy phát
lạc hậu, trì tuệ, không theo kịp yêu Quan hệ giữa xây dựng CNXH và triển nhanh là mục tiêu có thể đạt
cầu phát triển của thực tiễn và thời bảo vệ Tổ quốc XHCN; và (vii) được, nhiều nước đi trước có thể
đại. Do vậy, đổi mới thể chế phát Quan hệ giữa độc lập, tự chủ với đạt được mục tiêu này như Hàn
triển đối với các lĩnh vực này trong chủ động hội nhập quốc tế; (viii) Quốc, Đài Loan, Singapore, Thái
thời gian tới là hết sức quan trọng Quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà Lan, Malaysia, v.v.. (ii) Nguy cơ
và bức thiết. nước quản lý, nhân dân làm chủ. tụt hậu xa hơn về kinh tế của VN
Thứ tư, hoàn thiện thể chế Nhận thức đúng và giải quyết đang đặt ra ngày càng gay gắt, nếu
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đúng tám mối quan hệ trên sẽ không tăng trưởng nhanh, không
trong thời gian tới cần thực hiện làm sáng tỏ hơn con đường đi lên những khó có thể đuổi kịp các
theo hướng mở rộng hội nhập quốc CNXH ở VN và thúc đẩy phát triển nước, mà còn có thể rơi vào tình
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và bền vững. Vấn đề đặt ra là cần phải trạng tụt hậu về kinh tế, do vậy
vị thế của VN trên trường quốc tế. đổi mới tư duy trong cả nhận thức tăng trưởng nhanh là điều kiện để
4. Các yêu cầu và vấn đề đặt ra và thực tiễn, thì mới tìm ra các yếu rút ngắn khoảng cách trình độ phát
trong đổi mới tư duy phát triển tố mang tính quy luật trong từng triển kinh tế với các nước trong
KT-XH ở VN trong thời gian tới mối quan hệ. khu vực về thế giới; và (iii) Cả lý
Thứ hai, đổi mới và hoàn thiện thuyết cũng như thực tiễn, xét đến
Những đổi mới, hoàn thiện về
thể chế ở VN trong thời gian tới, cùng phát triển nhanh và phát triển
thể chế ở VN trong thời gian tới,
phải gắn liền với đổi mới tư duy về bền vững không mâu thuẫn với
gắn liền với sự đổi mới trong tư
mô hình tăng trưởng kinh tế, trong nhau, vấn đề đặt ra là phải phát
duy phát triển kinh tế - xã hội. Sự
đó yếu tố quan trọng hàng đầu là triển nhanh trong sự bền vững, các
đổi mới về thể chế thúc đẩy tư duy
phải tiếp cận quan điểm phát triển yếu tố phát triển bền vững phải tạo
phát triển, mặt khác nếu không đổi
dưới giác độ phát triển bền vững. tiền đề, điều kiện để nền kinh tế
mới về tư duy, thì không thể đẩy
Những năm gần đây, khi nền có bước phát triển “thần kỳ” trong
nhanh quá trình đổi mới thể chế
kinh tế VN gặp khó khăn, đà tăng thời gian tới.
phát triển kinh tế - xã hội. Đây là
trưởng giảm sút, quan điểm “tăng Để đạt được mục tiêu trên, cần
mối quan hệ biện chứng, trong mối
trưởng nhanh” đã phải nhường đổi mới tư duy trên nhiều khía
quan hệ này, đổi mới tư duy phải là
lại cho quan điểm “phát triển bền cạnh, trong đó các yếu tố quan
nhân tố tự thân, có ý nghĩa quyết
vững”, trước hết là phải ổn định trọng là: (i) Cải cách thể chế, phát
định. Theo chúng tôi, dưới tác
kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc lại nền triển cơ sở hạ tầng; (ii) Phân bổ và
động của đổi mới thể chế ở nước ta
kinh tế. Thậm chí cũng có ý kiến sử dụng các nguồn lực có hiệu quả,
trong thời gian tới, các yêu cầu và
cho rằng trong điều kiện hiện nay nâng cao chất lượng tăng trưởng;
vấn đề đặt ra trong đổi mới tư duy
không cần tăng trưởng nhanh, mà (iii) Lựa chọn và phát triển cơ cấu
phát triển kinh tế - xã hội thể hiện
14 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
không được cải thiện, mà trái lại
đang có phần xấu đi”. Tại buổi
khai mạc kỳ họp Quốc hội khóa
VIII (ngày 21/10/2013), Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng cũng thừa nhận:
“Đổi mới thể chế, chính sách còn
ngập ngừng, thiếu nhất quán”.
Như vậy, cải thiện chất lượng
thể chế trong thời gian tới sẽ là vấn
đề hết sức quan trọng để thúc đẩy
phát triển KT-XH đối với nước ta,
gắn liền với quá trình này là yêu
cầu đổi mới tư duy phát triển KT-
XH. Tư duy phát triển cần đổi mới
ở đây, theo chúng tôi, trước hết và
là điều kiện tiên quyết, là thái độ
đối với thực tiễn, đặt lợi ích quốc
công nghiệp hợp lý, có sức cạnh nâng cao chất lượng thể chế, thúc gia, dân tộc là mục tiêu tối hậu và
tranh cao trong môi trường toàn đẩy tăng trưởng và phát triển kinh mở rộng công khai, dân chủ trong
cầu; (iv) Nâng cao sức mạnh và sự tế. Những thông tin cập nhật cho xã hội.
thích ứng linh hoạt của các doanh đến thời điểm cuối năm 2013 cho Liên quan đến cải cách thể chế
nghiệp; và (v) Vai trò điều tiết, khả thấy chất lượng thể chế của VN kinh tế, cần đổi mới tư duy trong
năng tập hợp nguồn lực của chính còn ở mức độ thấp và chậm cải lĩnh vực đầu tư công, cải thiện cơ
phủ. thiện. Theo đánh giá của Diễn đàn chế chống tham nhũng trong hệ
Thứ ba, đổi mới tư duy về thể kinh tế thế giới (WEF) về Báo thống cơ quan công quyền. Các
chế kinh tế cũng đang đặt ra hết cáo cạnh tranh toàn cầu (2013 – nghiên cứu và khảo sát gần đây
sức cấp thiết. Dưới đây là một số 2014), thì chỉ số chất lượng thể đều khẳng định: “Tham nhũng tiếp
yêu cầu cụ thể trong đổi mới tư chế của VN chỉ đạt 3,5/7 điểm, tục phát triển cả về chiều rộng lẫn
duy về thể chế kinh tế trong thời xếp hạng 98/148, đạt mức trung chiều sâu”.
gian tới. bình thấp trong các nước được xếp Điểm cốt lõi trong việc chống
- Cần đổi mới tư duy về vai hạng. Quan ngại hơn là điểm số về tham nhũng, theo chúng tôi là phải
trò của Nhà nước trong phát triển chất lượng thể chế của VN đã giảm đổi mới tư duy trong quản lý hành
kinh tế, chuyển từ mô hình “Nhà dần qua các năm gần đây, Báo cáo chính công và đầu tư công.
nước quản lý” sang mô hình 2009 – 2010 đạt 3,9 điểm, Báo cáo Thứ tư, sự phát triển KT-XH và
“Nhà nước kiến tạo” nhằm phát 2010 – 2011 đạt 3,8 điểm, Báo cáo những xu hướng tác động đến văn
huy tối đa quyền làm chủ thật sự 2011 – 2012 & 2012 – 2013 đạt 3,6 hóa trong đời sống xã hội, cũng đặt
của người dân, tạo môi trường điểm. Nhận định về vấn đề này, ra những yêu cầu mới trong đổi
cạnh tranh bình đẳng theo cơ chế đồng quan điểm với giới chuyên mới tư duy phát triển KT-XH, trực
thị trường, tạo điều kiện để mọi gia và hoạch định chính sách trong tiếp là phát triển nền văn hóa dân
nguồn lực của quốc gia đều được nước, TS. Nguyễn Đình Cung, tộc tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
phân bổ và sử dụng có hiệu quả. Viện trưởng Viện Nghiên cứu tộc. Những đổi mới tư duy trong
- Cần tiếp tục đổi mới tư duy Quản lý Kinh tế Trung ương, cũng lĩnh vực văn hóa có thể tập trung ở
về vị trí, vai trò của các thành phần cho rằng: “Thể chế là khâu quan các nội dung:
kinh tế, làm rõ vai trò “chủ đạo” trọng nhất, nhưng cũng là điểm - Cần khẳng định và thể chế
của kinh tế nhà nước phù hợp với yếu nhất của hệ thống kinh tế của hóa vị trí, vai trò của văn hóa đối
quy luật phát triển và định hướng chúng ta hiên nay. Tuy vậy, chất với quá trình phát triển. Trong
chính trị của đất nước. lượng thể chế của nước ta trong đời sống xã hội, văn hóa vừa là
- Đổi mới tư duy trong việc mấy năm gần đây không những mục tiêu, vừa là động lực thúc
Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 15
Nghiên Cứu & Trao Đổi
đẩy KT-XH phát triển. Do vậy, hiện Hiệp định Đối tác xuyên Thái aspx?NewID=490&cate=117
văn hóa không thể đứng ngoài Bình Dương (TPP). Yêu cầu của Nguyễn Đình Cung “Tái cơ cấu kinh tế - Một
phát triển, mà phải trở thành cải cách thể chế kinh tế sẽ đặt ra rất vài quan sát về kết quả và vấn đề”, Hội
thảo Ngân hàng Nhà nước VN.
“nguồn lực nội sinh quan trọng nhiều nội dung cần đổi mới tư duy, Nguyễn Hồng Nga (Chủ nhiệm), Thể chế và
nhất của phát triển”, là nền tảng có thể đơn cử như: (i) TPP đặt các chất lượng tăng trưởng kinh tế tại VN,
vững chắc để đất nước phát triển DNNN phải thực sự được đối xử Đề tài NCKH cấp Bộ, ĐHQG TP.HCM
toàn diện, nền kinh tế phát triển công bằng, công khai minh bạch - 2013.
nhanh và bền vững. và phải chấm dứt mọi ưu đãi, thiên Nguyễn Tấn Dũng, “Hoàn thiện thể chế, phát
- Giáo dục là nội hàm quan vị, lợi ích nhóm; (ii) TPP yêu cầu huy quyền làm chủ của nhân dân, thực
trọng trong văn hóa, là nhân tố nền chúng ta phải thực hiện đúng các hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2014, tạo
nền tảng phát triển nhanh và bền vững”,
tảng có vai trò “định hướng” văn quy định của Luật Cạnh tranh và sẽ Báo Nhân dân, ngày 02/01/2014.
hóa, là điều kiện, tiền đề để mọi có các biện pháp xử phạt nghiêm Nguyễn Thị Thu Hường, “Mối quan hệ giữa
người tiếp nhận và nuôi dưỡng các ngặt nếu vi phạm; và (iii) TPP đặt thể chế kinh tế và thể chế chính trị ở
giá trị văn hóa tốt đẹp, Trong thời ra yêu cầu về sở hữu trí tuệ, chế tài VN”, www.aje.edu.vn, Học viện Báo chí
gian tới, chấn hưng nền giáo dục thương mại, kiểm dịch động thực & Tuyên truyền.
dân tộc, trước hết phải là chấn hưng vật, v.v.. Nguyễn Văn Hậu & Nguyễn Thị Như Hòa
(đồng chủ biên), Hoàn thiện thể chế
văn hóa, để nền giáo dục thấm đẫm 5. Kết luận kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
những giá trị văn hóa của dân tộc
Hoàn thiện thể chế và đổi mới nghĩa trong điều kiện VN là thành viên
và của nhân loại. của Tổ chức Thương mại Thế giới, NXB
- Sự đa dạng, phong phú của tư duy phát triển KT – XH có mối CTQG, Hà Nội - 2011.Đinh Vũ Trang
văn hóa dân tộc ở VN, bao gồm quan hệ chặt chẽ và biện chứng Ngân, Thể chế, Chương trình giảng dạy
những giá trị đặc sắc của 54 dân tộc với nhau, là điều kiện hết sức quan Kinh tế Fulbright, 2013.
anh em. Trong những thập kỷ tới, trọng nhằm đưa VN phát triển Nguyễn Văn Thạo & Nguyễn Viết Thông
(Đồng chủ biên), Tìm hiểu một số thuật
sự phát triển bền vững của dân tộc “nhanh và bền vững” trong thời
gian tới, sớm đưa đất nước ta đạt ngữ trong văn kiện Đại hội XI của Đảng,
gắn với sự phát triển những giá trị NXB CTQG, HN - 2011.
được mục tiêu công nghiệp hóa,
đặc sắc của từng cộng đồng dân tộc Ủy ban Kinh tế của Quốc Hội, Viện Hàn
trên lãnh thổ VN. Đầu tư nghiên hiện đại hóa. Lâm khoa học xã hội VN, Phòng
cứu, bảo tồn và phát triển các yêu Để hoàn thiện thể chế đáp ứng Thương mại và công nghiệp VN, UNDP,
tố văn hóa dân tộc và phát triển các yêu cầu của phát triển, thì yêu cầu Diễn đàn kinh tế mùa Thu 2013, Kinh tế
yếu tố văn hóa dân tộc là một nội cấp thiết là phải đổi mới tư duy VN 2013, triển vọng 2014: nỗ lực thực
mạnh mẽ và triệt để, trong đó đổi hiện ba đột phá chiến lược, Tài liệu phục
dung hết sức quan trọng. vụ hội thảo, TP. Huế, tháng 9/2013.
- Tư duy phát triển kinh tế - xã mới tư duy lý luận trở thành vấn đề
l World Economic Forum, “The Global
hội trong thời gian tới cần phải có then chốt và cấp thiết Competitiveness Report 2013 - 2014”
cơ chế, chính sách và những biện
pháp cụ thể để biến những giá trị TÀI LIỆU THAM KHẢO competitiveness-report-2013-2014.
văn hóa truyền thống, văn hóa An Thuyên, “Khẩn trương thay đổi”, www.
cảnh quan, văn hóa tín ngưỡng thanhnien.com.vn; 01.12.2013.
của dân tộc VN trở thành giá trị vật Daron Acemoglu & James A. Robinson, Tại
sao các quốc gia thất bại, NXB Trẻ,
chất và tinh thần trong hội nhập 2013.
quốc tế, khai thác những lợi thế Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đại hội Đại
về văn hóa trong công cuộc cạnh biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB CTQG,
tranh kinh tế, văn hóa toàn cầu. HN - 2011.
Thứ năm, trong thời gian tới, Đảng Cộng sản VN, “Chiến lược phát triển
hội nhập quốc tế ngày càng sâu kinh tế - xã hội 2011- 2020”, www.
xaydungdang.org.vn; truy cập ngày
rộng, do vậy những cải cách thể
08/12/2013.
chế kinh tế sẽ phải đáp ứng yêu Nguyễn Duy Bắc, “Tư duy về Văn hóa
cầu hội nhập mới, mà gần nhất là và phát triển trong thời kỳ đổi mới”,
VN tham gia đàm phán để thực
16 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_the_che_va_doi_moi_tu_duy_phat_trien_kinh_te_xa_h.pdf