Phân tích hình ảnh
Tín hiệu tổn thương được lấy để mô tả là tín hiệu của vùng lớn nhất trong tổn 
thương và so v ới nhu mô gan xung quanh. Có các thuật ngữ tăng tín hiệu 
(TTH), đồng tín hiệu (ĐTH), giảm tín hiệu (GTH).
Đánh giá sự bắt thuốc của u dựa vào so sánh hình ảnh trên T1 VIBE FS trước 
tiêm thuốc và hình ảnh khi khảo sát động bắt thuốc.
Đối với những bệnh nhân u gan đa ổ, chúng tôi chọn khối u có kích thước 
lớn nhất để phân tích
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát động bắt thuốc tương phản trên cộng hưởng từ của ung thư biểu mô tế bào gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT ĐỘNG BẮT THUỐC TƯƠNG PHẢN TRÊN CỘNG 
HƯỞNG TỪ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát động bắt thuốc tương phản trên CHT của ung thư biểu mô 
tế bào gan 
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành thu thập và phân tích đặc điểm bắt thuốc 
khi khảo sát động bắt thuốc tương phản của các khối UTBMTBG trên các bệnh 
nhân chụp CHT bụng tại bệnh viện Đại học y dược TP.HCM từ tháng 06/2006-
10/2008. 
Kết quả: 37 bệnh nhân: 27 nam và 10 nữ, tuổi từ 29 đến 80, trung bình 53,95 
được chọn vào mẫu nghiên cứu. U có kích thước từ 2 cm đến 14cm, kích thước 
trung bình 6,2cm. Ở thì động mạch, có 32 u (86,5%) có biểu hiện giàu mạch 
máu. Cách bắt thuốc của u ở thì động mạch giữa hai nhóm u 3cm 
là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kiểu bắt thuốc mạnh ở thì động mạch và thải 
nhanh ở thì tĩnh mạch ghi nhận được ở 29/37 (78,4%) trường hợp. Sự khác 
nhau về cách bắt thuốc của hai nhóm u 3cm có ý nghĩa thống kê 
(p3cm có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). Sự khác biệt về cách bắt thuốc giữa hai nhóm u biệt 
hóa rõ và biệt hóa vừa + kém là không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Kết luận: Khảo sát động bắt thuốc tương phản rất quan trọng đối với CHT gan 
đồng thời phân tích mức độ bắt thuốc và dạng bắt thuốc khi khảo sát động rất 
cần thiết để đánh giá các tổn thương gan khu trú. 
ABSTRACT 
EVALUATION OF CONTRAST-ENHANCED DYNAMIC MR IMAGING 
OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA 
Huynh Phuong Hai, Vo Tan Duc, Pham Ngoc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 278 – 283 
Objective Evaluation of contrast-enhanced dynamic MR imaging of 
hepatocellular carcinoma 
Materials and methods: Retrospectives study of contrast-enhanced dynamic 
mr imaging of hepatocellular carcinoma in the patients,who were examinated 
abdominal MR imaging from 06/2006-10/2008, in Ho Chi Minh Medical 
University Hospital. 
Results: 37 patients (27 men and 10 women, who were 29-80 years old; mean 
age 53.95 years old) were included in the study. Tumors ranged in diameter 
from 2cm to 14cm (mean 6.2cm). 32 of 37 tumors (86.5%) had hypervascular 
on the arterial phase. The enhancement on arterial images of HCCs less than or 
equal to 3cm and those greater than 3cm was significantly different (p<0.05). 
On dynamic gadolinium-enhanced MR imaging, peak enhancement during 
arterial phase followed by rapid decrease during the portal phase was most 
common (78.4%). The different in the enhancement on dynamic gadolinium-
enhanced MR imaging of the tumors less than or equal to 3cm and those 
greater than 3cm was statistically significant (p<0.05). The degree of 
differentiation of tumor cells between HCCs less than or equal to 3cm and 
those greater than 3cm was significantly different (p<0.05). However, the 
different in the enhancement on dynamic gadolinium-enhanced MR imaging 
and the tumors differentiation was not statistically significant (p>0.05). 
Conclusion: Contrast-enhancement examination is important in hepatic MRI. 
At the same time, analysis of the degree of enhancement and the pattern in 
dynamic imaging is critically important in the evaluation of focal hepatic 
lesions. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG- hepatocellular carcinoma) là ung 
thư gan nguyên phát thường gặp nhất, thường xuất hiện như là biến chứng của 
các bệnh gan mãn tính: viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, xơ gan(2-4). Tỷ 
lệ mắc bệnh đang có khuynh hướng gia tăng(Error! Reference source not found.). Bệnh có 
tỷ lệ tử vong cao vì thường được phát hiện khi kích thước khối u to và tình 
trạng chức năng gan đã giảm nhiều. Do đó, phát hiện sớm bệnh là vấn đề rất 
quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định phương pháp điều trị và tiên lượng sống 
của bệnh nhân. Gần đây, nhờ sự tiến bộ của các kỹ thuật hình ảnh: siêu âm 
(SA), X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT), có thể phát hiện được những khối 
u có kích thước nhỏ hơn 2 cm. tuy nhiên, đặc điểm hình ảnh của UTBMTBG 
trên SA và XQCLĐT đôi khi không đặc hiệu, khó phân biệt với các nốt ung thư 
hay không phải là ung thư trên nền gan xơ (nốt tân tạo, nốt loạn sản). Ngày nay 
cộng hưởng từ (CHT) đang dần đóng vai trò quan trọng khi tìm UTBMTBG 
trên những bệnh nhân xơ gan (Error! Reference source not found.,Error! 
Reference source not found.). Tuy trên những chuỗi xung trước chích thuốc 
tương phản cung cấp khá nhiều thông tin: T2W giúp phân biệt với nang gan và 
u mạch máu, kỹ thuật chemical shift giúp nhận biết thành phần mỡ trong 
u…(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên những thông 
tin quan trọng chủ yếu để chẩn đoán là cách bắt thuốc của khối u gan khi khảo 
sát động trên các thì động mạch, thì tĩnh mạch và thì muộn(Error! Reference source not 
found.,Error! Reference source not found.). 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát động bắt thuốc tương phản trên CHT của UTBMTBG 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu, mô tả, cắt ngang 
Đối tượng nghiên cứu 
Từ 06/2006  10/2008, trong những bệnh nhân đến khảo sát cộng hưởng từ 
bụng ở khoa Chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, có 
37 bệnh nhân: 27 nam và 10 nữ, tỷ lệ nam/nữ 2,7/1, tuổi từ 29 đến 80, trung 
bình 53,95 được chọn vào mẫu nghiên cứu với 
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân thỏa một trong hai tiêu chuẩn sau: 
Bệnh nhân có khối u gan + được phẫu thuật hay sinh thiết có chẩn đoán mô học 
là UTBMTBG. 
Bệnh nhân có khối u gan >2cm + giàu mạch máu + AFP >/=200ng/ml. 
+ Tiêu chuẩn loại trừ 
Các bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh đã nêu trên. 
Trong 37 bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu, có 21 bệnh nhân được 
phẫu thuật và 1 bệnh nhân được sinh thiết gan, có kết quả giải phẫu bệnh là 
UTBMTBG. 
Khảo sát cộng hưởng từ bụng 
Được thực hiện với máy Siemens Avanto 1,5 Tesla. 
Yếu tố kỹ thuật 
Độ dày lát cắt 3-5mm, ma trận 256x256, trường nhìn (FOV-field of view) 300-
450, mỗi xung được hoàn thành khi bệnh nhân nín thở <25 giây. Phạm vi khảo 
sát từ đỉnh vòm hoành đến mào chậu 
Cách tiến hành 
Trước tiêm thuốc: Coronal Trufisp 3,8/1,9 và T2 HASTE sagittal FS 
1000/82, T2 HASTE axial 1000/82, T1 in-phase và T1 out-of-phase 124/4,8 
và 124/2,4, T1 VIBE (Volummetric interpolated breath-hold examination) 
FS axial 5,4/2,6 (TR/TE). 
Sau tiêm thuốc (DOTAREM 0.5 mmol/ml, liều dùng 0,1ml/kg, tốc độ bơm 
2ml/s) 
Khảo sát động bắt thuốc tương phản với chuỗi xung T1 VIBE FS ở thì động 
mạch (30 giây), thì tĩnh mạch cửa (60 giây), thì muộn (thì cân bằng) 90 giây 
đến phút thứ 3 sau tiêm. 
Phân tích hình ảnh 
Tín hiệu tổn thương được lấy để mô tả là tín hiệu của vùng lớn nhất trong tổn 
thương và so với nhu mô gan xung quanh. Có các thuật ngữ tăng tín hiệu 
(TTH), đồng tín hiệu (ĐTH), giảm tín hiệu (GTH). 
Đánh giá sự bắt thuốc của u dựa vào so sánh hình ảnh trên T1 VIBE FS trước 
tiêm thuốc và hình ảnh khi khảo sát động bắt thuốc. 
Đối với những bệnh nhân u gan đa ổ, chúng tôi chọn khối u có kích thước 
lớn nhất để phân tích. 
Xử lý số liệu 
Phân tích cách bắt thuốc của khối u gan trên khảo sát động bắt thuốc, xử lý các 
dữ liệu thu được với phần mềm SPSS 11,5. Sử dụng phép kiểm chi bình 
phương, sự khác biệt giữa các số liệu được xem là có ý nghĩa thống kê khi 
p<0,05. 
KẾT QUẢ 
U có kích thước từ 2 cm đến 14cm, kích thước trung bình 6,2cm, trong đó 
nhóm u có kích thước ≤ 3cm là 9 u và >3cm là 27 u. 
Ở thì động mạch, có 32 u (86,5%) có biểu hiện giàu mạch máu. 
Bảng 1: Tương quan giữa cách bắt thuốc ở thì động mạch và kích thước 
Thì động mạch 
TTH 
đồng 
nhất 
TTH 
không 
đồng 
nhất 
GTH 
Tổng 
≤ 
3cm 
7 0 2 9 
Kích 
thước 
> 
3cm 
1 24 3 28 
Tổng 8 24 5 37 
U có kích thước ≤ 3cm bắt thuốc mạnh đồng nhất ở thì động mạch chiếm 
77,8% (7/9 u) 
Bắt thuốc mạnh không đồng nhất ở thì động mạch là kiểu bắt thuốc thường gặp 
nhất, chiếm 85,7% (24/28 u) và tất cả đều ở u >3cm. 
Cách bắt thuốc của u ở thì động mạch giữa hai nhóm u 3cm là có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05) 
Bảng 2: Khảo sát động bắt thuốc tương phản 
Thì động 
mạch 
Thì tĩnh 
mạch 
Thì muộn 
Số 
lượng 
TTH đồng 
nhất 
GTH đồng 
nhất, vòng 
TTH 
GTH đồng 
nhất, vòng 
TTH 
5 
TTH đồng 
nhất 
TTH 
GTH đồng 
nhất, vòng 
TTH 
3 
GTH TTH 
GTH đồng 
nhất, vòng 
TTH 
2 
TTH 
không 
đồng nhất 
GTH không 
đồng nhất, 
vòng TTH 
GTH không 
đồng nhất, 
vòng TTH 
22 
GTH 
GTH không 
đồng nhất, 
GTH không 
đồng nhất, 
2 
vòng TTH vòng TTH 
GTH TTH 
GTH không 
đồng nhất, 
vòng TTH 
1 
TTH 
không 
đồng nhất 
GTH không 
đồng nhất 
GTH không 
đồng nhất 
2 
Tổng 37 
Kiểu bắt thuốc mạnh ở thì động mạch và thải nhanh ở thì tĩnh mạch ghi nhận 
được ở 29/37 (78,4%) trường hợp. 
7/37 (18,9%) u còn TTH ở thì tĩnh mạch. 37/37 (100%) u GTH ở thì muộn. 
Trong 35/37 u có vỏ bao giả, thì biểu hiện có vòng tăng tín hiệu quanh tổn 
thương ở thì tĩnh mạch ghi nhận được ở 29/35 trường hợp (82,8%); thì muộn 
ghi nhận được ở 35/35 trường hợp 
Bảng 3: Tương quan giữa khảo sát động bắt thuốc và kích thước 
Kích thước Khảo sát 
động bắt 3cm 
Tổng 
thuốc 
A 5 0 5 
B 2 1 3 
C 2 0 2 
D 0 22 22 
E 0 2 2 
F 0 1 1 
G 0 2 2 
Tổng 9 28 37 
(A): TTH đồng nhất ở thì động mạch + GTH đồng nhất, vòng TTH ở thì tĩnh 
mạch + GTH đồng nhất, vòng TTH ở thì muộn (B): TTH đồng nhất ở thì động 
mạch + TTH ở thì tĩnh mạch + GTH đồng nhất, vòng TTH ở thì muộn (C): 
GTH ở thì động mạch + TTH ở thì tĩnh mạch + GTH đồng nhất, vòng TTH ở 
thì muộn (D): TTH không đồng nhất ở thì động mạch + GTH không đồng nhất, 
vòng TTH ở thì tĩnh mạch + GTH không đồng nhất, vòng TTH ở thì muộn (E): 
GTH ở thì động mạch + GTH không đồng nhất, vòng TTH ở thì tĩnh mạch + 
GTH không đồng nhất, vòng TTH ở thì muộn (F): GTH ở thì động mạch + 
TTH ở thì tĩnh mạch + GTH không đồng nhất, vòng TTH ở thì muộn (G): TTH 
không đồng nhất ở thì động mạch + GTH không đồng nhất ở thì tĩnh mạch + 
GTH không đồng nhất ở thì muộn 
Đa số u bắt thuốc kiểu D (22/37) và tất cả các u bắt thuốc theo kiểu D đều có 
kích thước >3cm. 
Sự khác nhau về cách bắt thuốc khi khảo sát động bắt thuốc tương phản của hai 
nhóm u 3cm có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 
Bảng 4: Tương quan giữa độ biệt hóa và kích thước u 
Giải phẫu bệnh 
 Biệt 
hóa rõ 
Biệt hóa 
vừa+ kém 
Tổng 
≤ 3cm 6 2 8 Kích 
thước 
> 3cm 3 11 14 
Tổng 9 13 22 
6/8 u kích thước ≤3cm có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMTBG biệt hóa rõ. 
11/14 u có kích thước >3cm có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMTBG biệt hóa 
vừa + kém. 
Sự khác biệt giữa độ biệt hóa giữa hai nhóm 3cm có ý nghĩa thống 
kê (p<0,05) 
Bảng 5: Tương quan giữa khảo sát động bắt thuốc và độ biệt hoá của u 
GPB 
Khảo sát 
động bắt 
thuốc 
Biệt 
hóa rõ 
Biệt hóa 
vừa +Biệt 
hóa kém 
Tổng 
A 3 1 4 
B 2 0 2 
C 1 1 2 
D 2 9 11 
E 0 2 2 
F 1 0 1 
G 0 0 0 
Tổng 9 13 22 
10/13 u biệt hóa vừa và kém bắt thuốc mạnh ở thì động mạch và thải nhanh từ 
thì tĩnh mạch. 3/13 u biệt hóa vừa và kém có biểu hiện nghèo mạch máu, kém 
bắt thuốc ở thì động mạch 
7/9 u biệt hóa rõ bắt thuốc mạnh ở thì động mạch và thải nhanh từ thì tĩnh 
mạch. 
Sự khác biệt về cách bắt thuốc giữa hai nhóm u biệt hóa rõ và biệt hóa vừa + 
kém là không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
BÀN LUẬN 
UTBMTBG là u giàu mạch máu, được nuôi chủ yếu bởi động mạch gan, trong 
khi nhu mô gan bình thường được cung cấp máu chủ yếu bởi hệ thống tĩnh 
mạch cửa. Ngày nay, với tiến bộ của những chuỗi xung nhanh trong CHT, cho 
phép dễ dàng khảo sát động hình ảnh bắt thuốc tương phản của gan (multiphase 
intravenous contrast-enhanced dynamic imaging) bao gồm thì động mạch, thì 
tĩnh mạch cửa (nhu mô gan bắt thuốc tối đa) và thì muộn. Kỹ thuật này cho 
phép dễ dàng phát hiện những u giàu mạch máu, trong đó có UTBMTBG nhờ 
sự bắt thuốc của nó trong thì động mạch đồng thời khảo sát sự thay đổi huyết 
động học của u so với nhu mô gan xung quanh theo thời gian. 
Thì động mạch 
Một số nghiên cứu trước nhấn mạnh vai trò của thì động mạch trong việc phát 
hiện các u giàu mạch máu. UTBMTBG là u giàu mạch máu, được nuôi chủ yếu 
bởi động mạch gan, nghiên cứu ghi nhận được 86,5% trường hợp. Dạng bắt 
thuốc mạnh không đồng nhất ở thì động mạch được ghi nhận là thường gặp 
nhất của UTBMTBG(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đây 
cũng cách bắt thuốc mà nghiên cứu ghi nhận được nhiều nhất (64,9%). Cách 
bắt thuốc ở thì động mạch giữa hai nhóm 3cm là có ý nghĩa thống 
kê. 
Khảo sát động bắt thuốc tương phản 
Khảo sát động bắt thuốc tương phản trên CHT rất quan trọng để xác định 
UTBMTBG(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Theo 
Peterson(Error! Reference source not found.), khảo sát động bắt thuốc tương phản trên thì 
động mạch và thì tĩnh mạch cửa làm tăng tỉ lệ phát hiện 21% so với T1W và 
T2W. 
Do sự trùng lắp về tín hiệu của u gan trên các xung trước tiêm: giảm tín hiệu 
trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W, nên khảo sát động bắt thuốc tương phản 
giúp ích rất nhiều để chẩn đoán nhờ có những dạng bắt thuốc điển hình. Thì 
động mạch của CHT nhạy hơn thì động mạch của XQCLĐT trong xác định 
UTBMTBG nhỏ nhờ có độ tương phản cao hơn(Error! Reference source not found.), 
nhưng thì muộn của CHT lại không nhạy bằng XQCLĐT vì trên CHT, đôi khi 
u vẫn còn TTH do một lượng nhỏ chất tương phản còn tích tụ ở khoang ngoại 
bào trong khối u . Tuy nhiên hình ảnh trên thì tĩnh mạch và thì muộn rất cần 
thiết để chẩn đoán vì những tích chất được xem là đặc hiệu để chẩn đoán 
UTBMTBG (thể khảm, vỏ bao) chỉ hiện rõ trên các thì này. Hình ảnh vỏ bao 
giả, biểu hiện là viền tăng tín hiệu quanh tổn thương ở thì tĩnh mạch và thì 
muộn ghi nhận được ở 35/37 trường hợp, trong đó thì tĩnh mạch ghi nhận được 
ở 29/35 trường hợp, trong khi thì muộn ghi nhận được ở 35/35 trường hợp. 
Các kiểu bắt thuốc của UTBMTBG trên CHT phụ thuộc vào độ biệt hóa và 
cấu trúc bên trong u. Kiểu thường gặp là bắt thuốc mạnh ở thì động mạch và 
thải nhanh ở thì tĩnh mạch, hướng đến UTBMTBG dạng bè hay giả tuyến 
với độ biệt hóa trung bình(Error! Reference source not found.). Nghiên cứu chúng tôi 
ghi nhận được bắt thuốc này 29/37 (78,4%) ở trường hợp. Kiểu bắt thuốc 
này cũng có thể gặp ở một số u gan lành tính: tăng sản khu trú dạng nốt và u 
tuyến gan(Error! Reference source not found.), khi đó sự hiện diện của sẹo mạch máu 
bắt thuốc ở trung tâm của tăng sản dạng nốt rất hữu ích để phân biệt. Một số 
UTBMTBG trên nền không xơ gan cũng có sẹo ở trung tâm, tuy nhiên sẹo 
này không bắt thuốc tương phản. Một số u mạch máu nhỏ cũng có thể bắt 
thuốc nhanh ở thì động mạch và thải thuốc ở thì tĩnh mạch, tuy nhiên mức 
độ thải thuốc không rõ bằng UTBMTBG. Trong thực tế, việc phân biệt u 
mạch máu và UTBMTBG không phải vấn đề khó, vì hầu hết trên T2W, u 
mạch máu TTH nhiều hơn UTBMTBG và vẫn còn TTH trên các xung T2W 
nặng do sự hiện diện của các xoang mạch bên trong. Một số trường hợp 
UTBMTBG dạng giả tuyến cũng tăng tín hiệu trên T2W ngang với u mạch 
máu thì dạng thải thuốc ở thì tĩnh mạch và các thì muộn khi khảo sát động 
bắt thuốc tương phản sẽ có ích để chẩn đoán phân biệt. 
UTBMTBG được cho là kết quả của một quá trình phát triển theo bậc thang: 
nốt tân sinh  nốt lạon sản mức độ nhẹ  nốt loạn sản mức độ nặng  
UTBMTBG biệt hóa rõ  UTBMTBG biệt hóa vừa và kém. UTBMTBG biệt 
hóa rõ </=2cm thường nghèo mạch máu: ít bắt thuốc hay không bắt thuốc trong 
khi các u biệt hóa vừa và kém có kích thước lớn và bắt thuốc mạnh ở thì động 
mạch, thải nhanh từ thì tĩnh mạch(Error! Reference source not found.). Theo Thomas J, 
những UTBMTBG biệt hóa rõ, kích thước >/=3cm, thường bắt thuốc nhanh, 
mạnh ở thì động mạch và thải thuốc từ thì cửa(Error! Reference source not found.). Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận được 10/13 u biệt hóa vừa và kém bắt thuốc 
mạnh ở thì động mạch và thải nhanh từ thì tĩnh mạch, 7/9 u biệt hóa rõ bắt 
thuốc mạnh ở thì động mạch và thải nhanh từ thì tĩnh mạch và sự khác biệt về 
cách bắt thuốc giữa hai nhóm u biệt hóa rõ và biệt hóa vừa + kém là không có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này có thể do số mẫu của chúng tôi còn khá nhỏ 
và các u </2cm trong nghiên cứu chúng tôi quá ít (chỉ có 3 u có đường kính 
2cm). Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận được có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa độ biệt hóa và kích thước u, điều này phù hợp với sự ghi nhận 
của y văn về quá trình phát triển của UTBMTBG. 
KẾT LUẬN 
Khảo sát động bắt thuốc tương phản rất quan trọng đối với CHT gan đồng thời 
phân tích mức độ bắt thuốc và dạng bắt thuốc khi khảo sát động rất cần thiết để 
đánh giá các tổn thương gan khu trú. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 66_9214.pdf 66_9214.pdf