MỞ ĐẦU.8
1. Lý do chọn đề tài .8
2. Mục tiêu nghiên cứu.8
3. Phương pháp nghiên cứu.8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.10
1.1. Phản ứng đa thành phần .10
1.2. Phản ứng Povarov .10
1.2.1. Phản ứng Diels-Alder.10
1.2.2. Phản ứng Aza-Diels-Alder .11
1.2.3. Phản ứng Povarov .11
1.3. Một số phương pháp tổng hợp theo Povarov đã được thực hiện trên thế giới
.12
1.3.1. Tổng hợp các dẫn xuất của pyranoquinoline sử dung xúc tác thiếc (II)
Clorua.12
1.3.2. Tổng hợp dẫn xuất 7-aryl-pyrano[3,4-c]pyrazolo[4,3-f]quinoline sử dụng
xúc tác iod .14
1.3.3. Phản ứng Povarov tổng hợp pyrano và furoquinoline sử dụng xúc tác dị
thể acid rắn (Fe3+-K-10 montmorillonite) .15
1.4. Về xúc tác Montmorillonite.16
1.4.1. Khái niệm.16
1.4.2. Cấu trúc.17
1.4.3. Tính chất vật lý .17
1.5. Tổng quan về siêu âm.19
1.5.1. Giới thiệu .19
1.5.2. Nguyên lý hoạt động.19
1.5.3. Nguồn siêu âm .21
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM.22
2.1. Hóa chất và thiết bị.22
2.2. Điều chế xúc tác .22
2.2.1. Điều chế montmorillonite tinh chế .22
2.2.2. Hoạt hóa acid montmorillonite Lâm Đồng .22
2.2.3. Phương pháp trao đổi cation với montmorillonite hoạt hóa acid .22
2.3. Điều chế .22
2.4. Quá trình tối ưu hóa.23
2.5. Xác định cơ cấu các sản phẩm .23
2.6. Xác định cơ cấu xúc tác .23
43 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Áp dụng montmorillonite trao đổi cation xúc tác phản ứng tổng hợp dẫn xuất pyranoquinoline, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữa 1 diene và 1 dienophile
tạo ra vòng 6 không no, được phát hiện bởi hai nhà bác học người Đức Otto Diels và
Kurt Alder [3].
Với việc tìm ra phản ứng này, hai nhà bác học trên đã nhận được giải thưởng Nobel
vào năm 1950.
Đây là một phản ứng rất hiệu quả và được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hữu cơ.
Phản ứng thuận lợi về nhiệt động lực học do chuyển đổi hai liên kết Π thành hai liên kết
σ.
Sơ đồ tổng hợp
Cơ chế
Hình 1.1. Cơ chế của phản ứng Diels-Alder
+
11
1.2.2. Phản ứng Aza-Diels-Alder
Phản ứng Aza-Diels-Alder là một dạng biến đổi của phản ứng Diels-Alder sử dụng
diene hay dienophile có chứa dị tố để tạo ra dị vòng 6 cạnh chứa dị tố tương ứng.
Từ phản ứng Aza-Diels-Alder này, Povarov đã nghiên cứu, phát triển nên một phản
ứng mới gọi là phản ứng Povarov hay còn gọi là phản ứng imino Diels-Alder.
1.2.3. Phản ứng Povarov
1.2.3.1. Tiến hành
Hỗn hợp gồm ethyl vinyl ether hoặc ethyl vinyl sunfide và N-aryl aldimine sử dụng
xúc tác BF3-OEt2. Khuấy phản ứng trong 1-2 giờ để tạo ra tetrahydroquinoline với các
nhóm thế ở vị trí 2, 4. Sau đó đem chưng cất chân không để thu được quinoline [5].
Sơ đồ phản ứng
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phản ứng Povarov
N-aryl aldimine có thể được tổng hợp từ một aniline và một benzaldehyde. Do đó,
phản ứng này có thể xem như là một phản ứng đa thành phần với các chất phản ứng ban
đầu là: aniline, benzaldehyde và một dienophile.
Sơ đồ phản ứng đa thành phần [4]
+
BF3 -OEt2
Et2O
1-2 h
C6H6
1-2 h
63%
37%
~ 50%
12
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phản ứng đa thành phần
1.2.3.2. Cơ chế
Cơ chế của phản ứng Povarov [6].
Sơ đồ 1.3. Cơ chế của phản ứng Povarov
1.3. Một số phương pháp tổng hợp theo Povarov đã được thực hiện trên thế giới
1.3.1. Tổng hợp các dẫn xuất của pyranoquinoline sử dung xúc tác thiếc (II) Clorua.
Cách tiến hành:
Cho SnCl2.2H2O (46 mg, 0.2 mmol), acetonitrile (2.5 ml) và NaSO4 khan (150 mg)
vào trong dung dịch chứa benzaldehyde (212 mg, 2.0 mmol) trong acetonitrile (2.5 ml)
và aniline (205 mg, 2.2 mmol) trong acetonitrile (2.5 ml). Khuấy hỗn hợp này trong 5
phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó cho 3,4-dihydro-2H-pyran (218 mg, 2.6 mmol) rồi khuấy
hỗn hợp phản ứng trong 1.8 giờ. Phản ứng được kiểm soát bằng sắt ký bản mỏng (với
hệ dung môi ethyl acetate:hexan, 2:8), phản ứng không được lẫn nước, được chiết với
dichlomethane và làm khô. Làm bay hơi dung môi, sản phẩm thô được làm sạch bằng
sắc ký cột (bằng silica gel với hệ dung môi ethyl acetate:hexan, 10:90) để thu được
tetrahydropyranoquinoline tinh khiết [7].
+
+
+
[4+2]
Acid lewis
BF3-OEt2
13
Sơ đồ phản ứng
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ phản ứng tổng hợp pyranoquinoline sử dụng xúc tác thiếc (II)
Clorua.
Kết quả
+ Kết quả khi thực hện phản ứng với dung môi và thời gian khác nhau thu được
trong Bảng 1.1.
+Kết quả khi thực hiện phản ứng với thời gian và các tác chất khác nhau thu được
trong Bảng 1.2.
+
+
14
Bảng 1.1. Kết quả phản ứng Povarov dùng xúc tác SnCl2
STT Dung môi Thời gian (phút) Hiệu suất (%)
1 Neat 300 27
2 MeOH 240 36
3 EtOH 240 42
4 THF 180 45
5 Ether 120 44
6 DME 180 52
7 CH2Cl2 60 63
8 CH3Cl 60 64
9 CH3CN 40 92
Bảng 1.2. Kết quả phản ứng Povarov với tác chất và thời gian khác nhau
STT R1 R2 Thời gian (giờ) Hiệu suất ( % )
1 H H 1.8 95
2 4-F H 2.0 92
3 4-OMe H 2.0 94
4 4-NO2 H 2.0 82
5 2,4-Cl2 H 1.8 93
6 3-OMe H 2.0 87
7 4-Cl H 2.0 81
8 4-Me H 1.8 86
9 H (CH3)2-CH 2.0 80
10 H F 2.0 71
11 H 4-Cl 1.5 85
12 H 4-Br 1.5 82
13 H H 1.5 79
14 4-F F 1.5 76
1.3.2. Tổng hợp dẫn xuất 7-aryl-pyrano[3,4-c]pyrazolo[4,3-f]quinoline sử dụng xúc
tác iod
Cách tiến hành
Hỗn hợp gồm: 2-chlorobenzaldehyde (0.281g, 2.0 mmol), 1H-indazol-5-amine
(0.266g, 2.0 mmol), tetrahdropyran-4-one (0.200g, 2.0 mmol) trong 10 ml THF với sự
có mặt của 5% mol iod trong điều kiện hồi lưu [8].
15
Sơ đồ phản ứng
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất 7-aryl-pyrano[3,4-c]pyrazolo[4,3-f]quinoline
sử dụng xúc tác iod
Kết quả
+Kết quả phản ứng tổng hợp dẫn xuất 7-aryl-pyrano[3,4-c]pyrazolo[4,3-
f]quinoline dưới những điều kiện khác nhau thu được trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả phản ứng tổng hợp 7-aryl-pyrano[3,4-c]pyrazolo[4,3-f]quinoline
STT Nhiệt độ
(°C)
Dung môi Xúc tác
( % mmol)
Thời gian
( giờ )
Hiệu suất
( % )
1 Phòng THF - 24 0
2 Hồi lưu THF - 24 0
3 Phòng THF I2 (5) 24 Vệt
4 50 THF I2 (5) 24 84
5 Hồi lưu THF I2 (5) 12 93
6 Hồi lưu THF I2 (10) 12 92
7 Hồi lưu THF I2 (20) 12 93
8 Hồi lưu CH3CN I2 (5) 12 82
9 Hồi lưu Benzene I2 (5) 10 78
10 80 DMF I2 (5) 10 85
11 Hồi lưu CH3Cl I2 (5) 12 77
12 Hồi lưu THF TsOH (5) 10 78
1.3.3. Phản ứng Povarov tổng hợp pyrano và furoquinoline sử dụng xúc tác dị thể
acid rắn (Fe3+-K-10 montmorillonite)
Cách tiến hành
Hỗn hợp chứa: 1 mmol aniline,1 mmol benzaldehyde và 0.1 ml 3,4-dihydro-2H-
pyran hay 2,3-dihydrofuran trong MeCN hoặc CH2Cl2 (10 ml) dưới sự có mặt của 0.1g
Fe3+-K-10. Khuấy hỗn hợp ở điều kiện thường. Phản ứng được kiểm soát bằng sắc ký
bản mỏng. Sau khi phản ứng kết thúc tiến hành lọc hỗn hợp, thu sản phẩm bằng sắc ký
cột silica gel với hệ dung môi Hexan-EtOAc với tỉ lệ 20:1. Xúc tác sau khi sử dụng được
thu hồi, rửa, lọc bằng MeCN và H2Cl2, kích hoạt và tái sử dụng [9].
Sơ đồ tổng hợp
Ar-CHO
+
+
I2, THF
65◦C
16
Sơ đồ tổng hợp pyrano và furoquinoline sử dụng xúc tác dị thể acid rắn được trình
bày trong Sơ đồ 1.6.
Kết quả
+Kết quả phản ứng khi sử dụng với các chất nền và thời gian khác nhau thu được
trong Bảng 1.4
Sơ đồ tổng hợp
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ tổng hợp pyrano và furoquinoline sử dụng xúc tác dị thể acid
rắn
Bảng 1.4. Kết quả phản ứng khi sử dụng với chất nền và thời gian khác nhau.
STT R2 R4 Thời gian ( giờ ) Hiệu suất ( % )
1 H H 3.5 86
2 H OMe 4.0 90
3 H Cl 3.0 91
4 Cl H 3.5 86
5 Me H 3.5 89
6 Me Cl 4.0 88
7 OMe H 4.0 85
1.4. Về xúc tác Montmorillonite.
1.4.1. Khái niệm
Montmorillonite (MMT) là một khoáng vật phyllosilicate rất mềm thuộc họ
smectite. MMT được phát hiện năm 1847 tại Montmorillon trong tỉnh Vienne của Pháp,
nhưng nó cũng được tìm thấy ở nhiều nơi khác trên thế giới và được biết đến với các tên
+
+
Fe3+ -K -10
CH3CN
rt, 3-4 h
17
gọi khác nhau. MMT là thành phần chính của bentonite (chiếm khoảng 80-90% theo
khối lượng của bentonite) [10][11].
1.4.2. Cấu trúc
Gồm 2 tấm tứ diện kẹp 1 tấm bát diện (khoáng sét 2:1). Mỗi lớp có độ dày khoảng
1 nm [12]. Cấu trúc được minh họa trong Hình 1.2.
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc không gian của montmorillonite
1.4.3. Tính chất vật lý
1.4.3.1. Trạng thái tự nhiên
MMT tồn tại ở dạng đơn khoáng, gần giống sáp nến, thường có màu trắng, xám,
vàng nhạt, nâu, nâu đỏ, có thể màu xám xanh hoặc xanh lụckhi sờ cảm thấy nhờn và
trơn [13].
Tỷ trọng MMT trong khoảng 2.2-2.6. Độ cứng Mohs tương đối khoảng 1.5. Tốc
độ lắng đọng thấp, thường có hiện tượng kết bông khi gặp môi trường kiềm, có độ pH
cao hoặc khi thay đổi môi trường nhanh chóng. MMT có diện tích bề mặt lớn, diện tích
lớp cao, kích thước hạt rất mịn, độ dẻo cao và có tính thấm ướt thấp [14].
1.4.3.2. Tính trao đổi ion
Nguyên nhân tạo ra khả năng này là do sự thay thế đồng hình cation Si4+ bằng Al3+
trong mạng tứ diện hay Al3+ bởi Mg2+ (Fe2+) trong mạng bát diện làm xuất hiện điện tích
âm trong cơ cấu. Điện tích âm đó được trung hòa bởi các cation trao đổi giữa các lớp,
thông thường là các cation kiềm: K+, Na+và kiềm thổ: Ca2+, Ba2+chính các điện tính
[Si4O10]
[AlSi3O10]5-
- Si4+
+ Al3+ (Fe3+)
18
sinh ra này làm thay đổi lực hút tĩnh điện giữa các lớp và ảnh hưởng nhiều đến khả năng
xúc tác của MMT. Bằng cách thay thế các cation giữa các lớp bằng cation khác, có thể
tạo ra nhiều loại MMT có tính chất khác nhau, phù hợp với yêu cầu của người sử dụng
[13].
Khả năng trao đổi cation (Cation Exchange Capacity-CEC) của MMT thay đổi
trong một khoảng rộng từ 80-140 meq/100 g.
Khả năng trao đổi ion còn phụ thuộc vào hóa trị và bán kính của các cation trao
đổi, các cation có hóa trị nhỏ dễ trao đổi hơn các cation có hóa trị lớn theo thứ tự
M+>M2+>M3+. Với các cation có cùng hóa trị, bán kính càng nhỏ thì khả năng trao đổi
cation càng lớn theo thứ tự Li+>Na+>K+>Mg2+>Ca2+>Fe2+>Al3+ [13].
1.4.3.3. Khả năng hấp phụ
Tính chất hấp phụ của MMT được quyết định bởi đặc tính bề mặt và cơ cấu lớp
của chúng. Do MMT có cấu trúc tinh thể với độ phân tán cao nên có cơ cấu xốp phức
tạp và bề mặt riêng lớn. Diện tích bề mặt của MMT gồm diện tích bề mặt ngoài và diện
tích bề mặt trong. Diện tích bề mặt trong được xác định bởi bề mặt của khoảng không
gian giữa các lớp trong cơ cấu tinh thể. Bề mặt ngoài phụ thuộc vào kích thước hạt [15].
Sự hấp phụ bề mặt trong của MMT có thể xảy ra với chất bị hấp phụ là các ion vô
cơ, các chất hữu cơ ở dạng ion hoặc chất hữu cơ phân cực. Các chất hữu cơ phân cực có
kích thước và khối lượng nhỏ bị hấp phụ bằng cách tạo phức trực tiếp với các cation
trao đổi nằm ở lớp xen giữa (interlayer) hoặc liên kết với các cation đó qua liên kết với
nước [15].
Sự hấp phụ các chất hữu cơ không phân cực, các polymer và đặc biệt là vi khuẩn
chỉ xảy ra trên bề mặt ngoài của MMT.
1.4.4. Tính chất hóa học
MMT có công thức hóa học (Na,Ca)0.33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2.nH2O.
Tính chất đặc biệt của MMT là có thể dùng làm xúc tác trong các phản ứng hữu
cơ nhờ vào độ acid cao. Nó có thể được xem là acid Lewis do sự thay thế đồng hình các
ion Si4+ bằng ion Al3+ ở tâm tứ diện và ion Mg2+ thay thế ion Al3+ ở bát diện làm bề mặt
của MMT mang điện tích âm. Do vậy tâm acid Lewis được tạo thành từ ion Al3+ và ion
Mg2+. Trên bề mặt MMT tồn tại các nhóm hidroxyl (-OH) có khả năng nhường proton
để hình thành trên bề mặt MMT những tâm acid Brönsted [16].
19
1.5. Tổng quan về siêu âm
1.5.1. Giới thiệu
Siêu âm là tên gọi cho sóng âm có tần số cao hơn so với tần số mà tai con người
có thể nhận thấy được (tức là lớn hơn 16 kHz, bước sóng nằm giữa 7.0 và 0.05 cm).
Sóng siêu âm có thể truyền qua bất kỳ các chất rắn, lỏng hoặc khí mà có tính đàn hồi
[17].
Ứng dụng của siêu âm lần đầu xuất hiện vào năm 1917 với kỹ thuật của Lengervin
để ước lượng độ sâu của nước.
Một số ứng dụng của siêu âm trong các lĩnh vực khác nhau là: đồng nhất và gián
đoạn tế bào trong sinh học và hóa sinh, làm sạch và khoan răng trong nha khoa, lọc âm
và sấy siêu âm trong công nghiệp, chụp ảnh siêu âm trong sản khoa,
Siêu âm cũng được sử dụng cho các ứng dụng trong hóa học. Những ảnh hưởng
của siêu âm trong hóa học lần đầu tiên được báo cáo bởi A.L. Loomis vào năm 1927.
Nhận thấy rằng phản ứng thủy phân dimethyl sulfate sẽ xảy ra nhanh hơn dưới tác dụng
của sóng siêu âm [17].
Ban đầu, việc sử dụng sóng siêu âm còn bị hạn chế. Tuy nhiên, nó đã được sử dụng
nhiều hơn trong nhiều hản ứng hóa học khác nhau. Kết quả được gọi là “Sonochemistry”.
1.5.2. Nguyên lý hoạt động
Như đã đề cập, sóng siêu âm có thể truyền qua bất kỳ vật liệu nào có tính đàn hồi.
Sự chuyển động của nguồn âm thanh được chuyển đến các hạt của môi trường, dao động
theo hướng sóng và tạo ra các sóng dọc cũng như sóng ngang [17].
+
Mg
))))
R = C2H5, n-C4H9,
C6H5
X = Cl, Br
MeI
+
Li
))))
10 phút, 100%
20
Khi các phân tử của môi trường rung (chuyển động), khoảng cách trung bình giữa
các phân tử giảm dần trong chu kỳ nén và tăng lên trong chân không. Khi khoảng cách
trung bình giữa các phân tử vượt quá khoảng cách phân tử cần thiết để giữ cho chất lỏng
còn nguyên vẹn, hạt chất lỏng sẽ vỡ ra. Từ đó những lỗ hổng và bọt khí được hình
thành.
Hình 1.3. Quá trình tạo và bể bọt khí
Quá trình này được gọi là “cativation”, để chỉ sự hình thành và sự sống động của
các bọt khí trong chất lỏng. Quá trình này cứ thế tiếp diễn và do có sự chuyển động liên
tục của các hạt chất lỏng, sự hình thành và vỡ ra của các bọt khí nên dần dần chất lỏng
sẽ nóng lên, làm cho nhiệt độ tăng [17][18][19].
Hình 1.4. Mô tả phản ứng sử dụng chiếu xạ siêu âm
21
1.5.3. Nguồn siêu âm
Một loạt các thiết bị đã được sử dụng cho chiếu xạ siêu âm.
Nguồn là một vật liệu áp điện (tụ điện chì-zirconat-titanat PZI hoặc thạch anh) chịu
dòng điện xoay chiều cao với tần số siêu âm từ 15 kHz đến 10 MHz [17][18].
Các vật liệu áp điện được gắn vào thành của bồn và chuyển năng lượng điện thành
năng lượng âm thanh.
Trong hầu hết các ứng dụng, máy chiếu xạ siêu âm hoạt động ở tần số khoảng 20-
35 kHz. Trong bồn phải có chất lỏng (nước) để chuyển sóng siêu âm từ nguồn đến bình
phản ứng. Bình phản ứng được ngâm trong nước sao cho hỗn hợn phản ứng nằm dưới
bề mặt chất lỏng trong máy chiếu xạ siêu âm [17][18].
Một số ưu điểm:
Làm tăng hiệu suất phản ứng.
Phản ứng xảy ra nhanh hơn, do đó có thể làm phản ứng ở nhiệt độ thấp.
Có thể gia nhiệt cho phản ứng.
Nhược điểm:
Chỉ sử dụng được với những phản ứng có dung môi mà không sử dụng với
những phản ứng chỉ có chất rắn.
22
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
Hóa chất: 4-chloroaniline, benzaldehyde, 3,4-dihydro-2H-pyran, n-Hexan, ethyl
acetate, dichlomethane, muối Na2SO4.
Dụng cụ: ống nghiệm sạch, cốc thủy tinh 500 ml, cốc thủy tinh 250 ml, ống đong
100 ml, ống đong 10 ml, cột sắc ký, sắc ký bản mỏng, hủ bi, đèn UV, cân điện
tử, dụng cụ khuấy từ, cá từ, bộ phễu lọc, rây, máy chiếu xạ siêu âm BANDELIN,
nhiệt kế, máy sấy, tủ sấy.
2.2. Điều chế xúc tác
2.2.1. Điều chế montmorillonite tinh chế
Đất sét thô được nghiền sơ hòa tan vào nước với nồng độ 4 %, sau đó thêm vào
Na(PO3)6 5 % với tỷ lệ 5 ml dung dịch Na(PO3)6 cho 20 g đất sét khô. Hỗn hợp được
khuấy liên tục trong 24 giờ, sau đó tiến hành sa lắng. Thời gian và khoảng cách thu lớp
huyền phù được tính theo định luật sa lắng Stock. Lớp huyền phù hút ra được sấy, nghiền
mịn qua rây 80 mesh [20]. Kí hiệu LDTC.
2.2.2. Hoạt hóa acid montmorillonite Lâm Đồng
Cân 10 g montmorillonite tinh chế Lâm Đồng, khuấy với 200 ml dung dịch acid
H2SO4 có nồng độ 30% trong 4 giờ tại nhiệt độ 70 oC. Sản phẩm được lọc, rửa trên phễu
Büchner tới khi hết ion SO42- (thử bằng dung dịch BaCl2 1 M), sấy khô tại nhiệt độ
110°C. Sản phẩm được nghiền mịn qua rây 80 mesh [20].
2.2.3. Phương pháp trao đổi cation với montmorillonite hoạt hóa acid
Thêm từ từ 3 g montmorillonite hoạt hóa acid vào 100 ml dung dịch muối CuSO4
1 M, khuấy từ trong 5 giờ ở nhiệt độ phòng. Chất rắn sau đó được lọc, rửa sạch dung
dịch CuSO4, sấy khô và nghiền mịn thu được xúc tác montmorillonite hoạt hóa acid trao
đổi ion Cu2+, ký hiệu Cu2+-Mont. Phương pháp này được áp dụng cho một số muối vô
cơ khác để trao đổi những cation khác. Ký hiệu chung là Mn+-Mont [20].
2.3. Điều chế
Cho vào bình phản ứng 0.1410 g 4-chloroaniline (1.10 mmol), 0.20 g
benzaldehyde (1.89 mmol), khuấy hỗn hợp trên đến khi 4-chloroaniline tan hết. Sau đó
cho thêm vào hỗn hợp 100 mg Mn+-Mont. Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ phòng trong
1 giờ. Sau đó, thêm tiếp vào hỗn hợp 0.1410 g 3,4-dihydro-2H-pyran. Hỗn hợp được
23
chiếu xạ siêu âm ở nhiệt độ phòng trong 1.5 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, lọc xúc tác
thu được dung dịch sau phản ứng. Các chất được tách bằng sắc ký cột với hệ dung môi
hexan:ethyl acetate (100:2.6).
2.4. Quá trình tối ưu hóa
Điều kiện phản ứng ban đầu: 0.1410 g 4-chloroaniline (1.10 mmol), 0.20 g
benzaldehyde (1.89 mmol), khuấy hỗn hợp trên đến khi 4-chloroaniline tan hết. Sau đó
cho thêm vào hỗn hợp 100 mg Mn+-Mont. Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ phòng trong
1 giờ. Thêm tiếp vào hỗn hợp 0.1410 g 3,4-dihydro-2H-pyran. Hỗn hợp được chiếu xạ
siêu âm ở nhiệt độ phòng trong 1.5 giờ.
Các yếu tố được tiến hành tối ưu:
Khảo sát xúc tác sử dụng
Giữ cố định điều kiện phản ứng ban đầu, thay đổi lần lượt các xúc tác Mn+-Mont.
Tối ưu hóa nhiệt độ
Tiến hành phản ứng với xúc tác tối ưu. Thay đổi nhiệt độ từ 30-50⁰C, các điều kiện
phản ứng khác không thay đổi.
Tối ưu hóa thời gian
Sử dụng xúc tác và nhiệt độ đã tối ưu, tiến hành thay đổi thời gian phản ứng từ 60
phút đến 120 phút. Các điều kiện phản ứng khác không thay đổi.
Tối ưu hóa tỉ lệ tham gia phản ứng
Giữ cố định xúc tác, nhiệt độ và thời gian đã tối ưu, tiến hành thay đổi tỉ lệ các
chất tham gia phản ứng: 1:1.7:1; 1:2:1; 1:1.7:1.7.
Khối lượng xúc tác 100 mg.
Tối ưu hóa khối lượng xúc tác
Cố định các điều kiện đã tối ưu: xúc tác, nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ chất tham gia
phản ứng. Tiến hành thay đổi khối lượng xúc tác từ 50-125 mg.
2.5. Xác định cơ cấu các sản phẩm
Các dẫn xuất được định danh bằng phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy, phổ cộng
hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR).
2.6. Xác định cơ cấu xúc tác
Xúc tác điều chế được xác định bằng phương pháp đo nhiễu xạ tia X, phương pháp
của Brunauer-Emmett-Teller (BET).
24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp 9-chloro-5-phenyl-3,4,4a,5,6,10b-hexahydro-2H-pyrano[3,2-
c]quinoline
3.1.1. Sơ đồ tổng hợp
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổng hợp 9-chloro-5-phenyl-3,4,4a,5,6,10b-hexahydro-2H-
pyrano[3,2-c]quinoline
3.1.2. Khảo sát xúc tác sử dụng
Điều kiện áp dụng khi tiến hành khảo sát xúc tác sử dụng là 1:2:3=1:1.7:1 (mmol),
khuấy trong 1 giờ, sau đó chiếu xạ siêu âm trong 1.5 giờ ở nhiệt độ phòng với lượng xúc
tác là 100 mg với các xúc tác montmorillonite hoạt hóa acid trao đổi ion của 10 cation
kim loại khác nhau lần lượt là: Cu2+-Mont, Zn2+-Mont, Cd2+-Mont, Ni2+-Mont, Co2+-
Mont, Pb2+-Mont, Fe3+-Mont, Cr3+-Mont, Al3+-Mont. Kết quả được trình bày trong Bảng
3.1.
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy xúc tác trao đổi cation H+ bằng những cation kim loại
(hóa trị III) cho hiệu suất tổng hợp 9-chloro-5-phenyl-3,4,4a,5,6,10b-hexahydro-2H-
pyrano[3,2-c]quinoline trung bình (thí nghiệm 8, 9, 10 ). Khi trao đổi với cation kim loại
(hóa trị II) thì hiệu suất tổng hợp 9-chloro-5-phenyl-3,4,4a,5,6,10b-hexahydro-2H-
pyrano[3,2-c]quinoline không tốt như Co2+ tại cùng điều kiện (thí nghiệm 7) những xúc
tác M2+-mont khác cho kết quả tương đương nhau trừ xúc tác Cu2+ (thí nghệm 5). Vì
+
+
Mn+-Mont
1 2 3
4
5
25
vậy chọn xúc tác Co2+ để tiến hành tối ưu hóa phản ứng tổng hợp 9-chloro-5-phenyl-
3,4,4a,5,6,10b-hexahydro-2H-pyrano[3,2-c]quinoline.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát xúc tác
STT Xúc tác
( Mn+-mont )
Hiệu suất
(%)
1 Na+ 38
2 Cd2+ 30
3 Ni2+ 41
4 Mg2+ 34
5 Cu2+ 25
6 Pb2+ 35
7 Co2+ 52
8 Al3+ 48
9 Cr3+ 36
10 Fe3+ 33
3.1.3. Tối ưu hóa nhiệt độ
Cố định điều kiện phản ứng ban đầu với tỉ lệ 1:2:3=1:1.7:1 (mmol), khuấy 60 phút,
thời gian chiếu xạ siêu âm là 90 phút lượng xúc tác là 100 mg, nhiệt độ phản ứng được
thay đổi từ 30-50°C. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả tối ưu hóa theo nhiệt độ
STT Nhiệt độ
(°C)
Hiệu suất
(%)
1 Phòng 52
2 40 45
3 50 41
Kết quả Bảng 3.2 cho thấy nhiệt độ tốt nhất cho phản ứng là nhiệt độ phòng , nhiệt
độ cao hơn thì hiệu suất sẽ giảm, có lẽ do một phần sản phẩm bị phân hủy đi. Do đó,
chọn nhiệt độ phòng để khảo sát những yếu tố tiếp theo.
26
3.1.4. Tối ưu hóa thời gian phản ứng
Cố định tỉ lệ 1:2:3=1:1.7:1 (mmol), lượng xúc tác là 100 mg và nhiệt độ đã tối ưu,
thời gian khuấy là 60 phút, thay đổi thời gian chiếu xạ siêu âm từ 60-120 phút. Kết quả
được trình bày trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả tối ưu hóa theo thời gian
STT Thời gian
(phút)
Hiệu suất
(%)
1 60 30
2 90 52
3 105 44
4 120 38
Kết quả Bảng 3.3 cho thấy thời gian chiếu xạ siêu âm phản ứng cho hiệu suất cao
nhất là 90 phút. Tăng hay giảm thời gian chiếu xạ siêu âm thì hiệu suất phản ứng sẽ
giảm mạnh.
3.1.5. Tối ưu hóa tỉ lệ phản ứng
Tiến hành phản ứng theo điều kiện nhiệt độ, thời gian đã tối ưu, lượng xúc tác là
100 mg, thay đổi tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng. Kết quả được trình bày trong
Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả tối ưu hóa tỉ lệ phản ứng
STT 1:2:3
(mmol)
Hiệu suất
(%)
1 1:1.7:1 52
2 1:2:1 42
3 1:1.7:1.7 36
Kết quả Bảng 3.4 cho thấy tỉ lệ các chất đã chọn ban đầu tương ứng 1:2:3=1:1.7:1
là tỉ lệ cho hiệu suất phản ứng cao nhất, tỉ lệ này đã sử dụng một lượng benzaldehyde
dư so với 4-chloroaniline là một chất rắn giúp dễ tạo imin và làm cho phản ứng xảy ra
thuận lợi hơn. Khi tiếp tục tăng lượng benzaldehyde lên thì hiệu suất phản ứng giảm đi
(thí nghiệm 2). Khi tăng 3,4-dihydro-2H-pyran thì hiệu suất phản ứng giảm mạnh
27
(nghiệm 3). Vì vậy chọn tỉ lệ tối ưu là 1:2:3=1:1.7:1 để tiến hành khảo sát yếu tố tiếp
theo.
3.1.6. Tối ưu hóa khối lượng xúc tác
Tiến hành phản ứng ở các điều kiện đã tối ưu và thay đổi khối lượng xúc tác từ 75-
125 mg. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả tối ưu hóa lượng xúc tác phửn ứng
STT Lượng xúc tác
(mg)
Hiệu suất
(%)
1 75 47
2 100 52
3 125 39
Kết quả Bảng 3.5 cho thấy khối lượng xúc tác cũng ảnh hưởng khá lớn đến hiệu
suất phản ứng. Khối lượng xúc tác cần thiết để phản ứng xảy ra tốt nhất là 100 mg (thí
nghiệm 2). Khi sử dụng một lượng xúc tác ít hơn thì phản ứng xảy ra không tốt (thí
nghiệm 1). Sử dụng một lượng xúc tác nhiều hơn 100 mg phản ứng cũng xảy ra không
tốt vì khi thêm một lượng xúc tác rắn vào sẽ làm cho việc khuấy phản ứng trở nên khó
khăn hơn từ đó sự tiếp xúc giữa các tác chất là không nhiều làm cho khả năng xúc tác
giảm đi từ đó làm cho phản ứng xảy ra không tốt (thí nghiệm 3).
Kết luận điều kiện tối ưu
Xúc tác: Co2+-Mont
Nhiệt độ: nhiệt độ thường
Thời gian: khuấy 60 phút, chiếu xạ siêu âm 90 phút
Tỉ lệ chất tham gia phản ứng 1:2:3=1:1.7:1 (mmol)
Khối lượng xúc tác: 100 mg
28
CHƯƠNG 4: ĐỊNH DANH SẢN PHẨM
4.1. Hợp chất 4: cis-9-chloro-5-phenyl-3,4,4a,5,6,10b-hexahydro-2H-pyrano[3,2-
c]quinoline
Phản ứng được tiến hành ở một điều kiện bất kỳ, sản phẩm được tách bằng sắc ký
cột với hệ dung môi hexan:ethyl acetate=100:2.6, dùng sắc ký bản mỏng để thu sản
phẩm. Cho bay hơi dung môi ta thu được sản phẩm rồi đo nhiệt độ nóng chảy, phổ 1H-
NMR, phổ 13C-NMR. Phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR được trình bày trong Phụ lục 4a,
4b.
Nhiệt độ nóng chảy: 131°C
Phổ 1H-NMR (500 MHZ, CDCl3 )
Dựa vào hình ta thấy có tổng cộng 18 proton được tách thành các tín hiệu có cường
độ tương đối là 5:1:1:1:1:1:1:1:1:1:3:1.
Chùm tín hiệu có cường tương đối 5, có độ chuyển dịch hóa học δ=7.37-7.41 ppm
được qui kết cho các proton vòng thơm.
Tín hiệu có cường độ tương đối 1, có độ chuyển dịch hóa học δ=7.32 ppm được
qui kết cho proton H10 do chịu ảnh hưởng rút điện tử của nhóm chloro nên bị chuyển về
trường thấp.
Tín hiệu doublet-doublet-doublet có cường độ tương đối 1 với độ chuyển dịch
δ=7.04 ppm được qui kết cho H8 do H8 đứng cạnh carbon gắn nhóm chloro có hiệu ứng
rút điện tử mạnh nên độ chuyển dịch hóa học sẽ chuyển dịch về trường thấp hơn, do có
sự ghép spin-spin với 1 proton ở vị trí ortho và 1 proton ở vị trí meta so với nó và đồng
thời chịu tương tác với nhóm chloro nên bị tách thành doublet-doublet-doublet.
29
Hình 4.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4
Tín hiệu doublet có cường độ tương đối 1, δ=6.53 ppm, độ chuyển dịch hóa học
J=8.5 Hz được quy kết cho H7 do có tương tác spin-spin với proton ở vị trí ortho so với
nó nên bị tách thành doublet.
Tín hiệu doublet có cường độ tương đối 1, độ chuyển dịch hóa học δ=5.26 ppm,
J=5.6 Hz cho H5 do H5 nằm trên carbon gắn trực tiếp với N và nhóm phenyl có hiệu ứng
rút điện tử mạnh nên δ dịch chuyển về trường thấp hơn so với bình thường, đồng thời
do có tương tác spin-spin với proton H4a bên cạnh với hằng số ghép J=5.6 Hz nên đây
là đồng phân dạng cis và H5 bị tách thành doublet.
Tín hiệu doublet có cường độ tương đối 1, δ=4.66 ppm, J=2.5 Hz được quy kết
cho H10b do H10b nằm trên carbon gắn trực tiếp với dị tố O có hiệu ứng rút điện tử mạnh
nên δ bị chuyển dịch về vùng trường thấp nhưng vẫn cao hơn H5.
Tín hiệu singlet có cường độ tương đối 1, δ=3.92 ppm được quy kết cho proton
của NH.
30
Tín hiệu có cường độ tương đối 1, δ=3.60 ppm và tín hiệu có cường độ 1, δ=3.42
ppm được qui kết cho 2 proton ở vị trí số 2 do 2 proton này chịu ảnh hưởng rút điện tử
của oxy nên bị chuyển về trường thấp hơn so với bình thường.
Tín hiệu có cường độ tương đối 1 δ=2.16 ppm được quy kết cho H4a do proton này
chịu ảnh hưởng rút điện tử của vòng benzene kế bên nên bị chuyển về trường thấp hơn.
Các tín hiệu còn lại trong vùng δ=1.32-3.54 ppm được quy kết cho các proton trên
dị vòng no chứa oxy. Các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của chất 4 nên đã
khẳng định chất 4 được tổng hợp thành công.
Kết quả quy kết phổ hợp chất 4 được tóm tắt trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Quy kết các mũi trong phổ 1H-NMR của chất 4
Proton δ (ppm) δ (ppm) (tham khảo) [21]
H7 6.53 (d, J=8.5 Hz, 1H) 6.58 (d, J=7.8 Hz, 1H)
H5 5.26 (d, J=5.6 Hz, 1H) 5.31 (d, J=5.6 Hz, 1H)
H4a 2.16 (m, 1H) 2.15 (m, 1H)
H10b 4.66 (d, J=2.5 Hz, 1H) 4.68 (d, J=2.5 Hz, 1H)
Proton nhân thơm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ap_dung_montmorillonite_trao_doi_cation_xuc_tac_ph.pdf