Khóa luận Bước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số và vấn đề bảo vệ môi trường (khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Hà Nam)

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

I. Khái niệm cơ bản về môi trường và kinh tế môi trường 4

1. Môi trường 4

1.1.Khái niệm môi trường 4

2. Kinh tế môi trường. 6

3. Vai trò của môi trường đối với con người 7

4.Tài nguyên 9

II. Những khái niệm cơ bản liên quan đến dân số 10

1.Khái niệm về dân số 10

2. Khái niệm liên quan 10

III. Khung lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ dân số và môi trường 11

1.Khung lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ dân số và môi trường 11

1.1.Tư tưởng của Maslthus 11

1.2. Luồng tư tưởng Maslthus mới. 11

1.4. Các học thuyết hiện đại. 13

2. Các thành tựu hiện tại: Mô hình và khung lý thuyết. 14

2.1.Mô hình của Bongarts 1992 14

2.2.Mô hình của Clark 1992 15

2.3.Mô hình của Harrison1992 16

2.4. Mô hình IIASA (internationail institut of system analyis) 1992. 17

3. Gia tăng dân số tác động đến các thành phần của môi trường. 17

3.1.Mối quan hệ giữa dân số và sản xuất nông nghiệp, đất đai. 22

3.2. Một vấn đề nổi cộm thứ hai đó là sự ô nhiễm nước do kết quả hoạt động của con người. 23

3.3.Dân số với vấn đề ô nhiễm không khí và một số vấn đề ô nhiễm khác 24

CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH 26

HÀ NAM 26

I.Đặc điểm tự nhiên xã hội 26

1. Điều kiện tự nhiên 26

2. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội 28

II.HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG. 30

1 Thực trạng môi trường đô thị và khu công nghiệp 30

1.1.Hiện trạng môi trường vệ sinh đô thị 30

1.2. Hiện trạng môi trường nước đô thị 31

1.3. Hiện trạng môi trường nước khu công nghiệp 31

1.4. Hiện trạng môi trường không khí, bụi ở các khu công nghiệp 33

2. Hiện trạng môi trường nông thôn và nông nghiệp 35

2.1. Sản xuất công nghiệp-thủ công nghiệp tác động đến môi trường nông thôn 35

2.2 Sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến môi trường nông thôn 36

2.3. Hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn 36

2.4. Hiện trạng môi trường đất 37

2.5. Hiện trạng nước ngầm 37

2.6.Hiện trạng rừng 38

2.7. Đa dạng hoá sinh học 38

CHƯƠNG III: MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 38

I.Nhận định về những diễn biến môi trường trước ảnh hưởng của sự gia tăng dân số 38

III. Mô hình dự báo mối quan hệ dân số và môi trường. 42

KẾT LUẬN 48

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 50

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3121 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Bước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số và vấn đề bảo vệ môi trường (khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Hà Nam), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SO2 v,v…..Mỗi năm con người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các nhiên liệu hoá thạch đang làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất ,dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần môi trường tự nhiên. Đồng thời, các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nước, ví dụ đắp đập, xây nhà máy thuỷ điện, phá rừng đầu nguồn….. Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. v.v…… + Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái: Con người tác động vào các điều kiện của hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng như: Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v..v….. Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người. Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ. Gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau. + Tác động vào cân bằng sinh thái: Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất cân bằng sinh thái. Săn bắt các loài động vật quý hiếm như: hổ, tê giác, voi…có thẻ dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm. Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật. Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo thường kém tính chống bụi, dễ bị suy thoái. Mặt khác, các loài lai tạo có thể tạo ra nhu cầu thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các loài đã có hoặc đối với con người. Đưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng phân huỷ như các loại hợp chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v..v…….. Như vậy, hoạt động của con người có thể làm giàu thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ đó phục vụ cho các nhu cầu của con người, đặc biệt là những tiến bộ khoa học công nghệ. Hoạt động của con người cũng có thể vô ý làm nghèo đi các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể tiêu diệt một số loài sinh vật, thậm chí làm đảo lộn các cảnh quan thiên nhiên từ đó gây tác hại dây chuyền đến khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển............dẫn tới nguy cơ gây nên cuộc khủng hoảng sinh thái. Trước những tác động của con người thì phản ứng của các hệ sinh thái không phải nơi nào cũng giống nhau. Tại các vùng có khí hậu ôn đới, tác động huỷ hoại của lớp phủ thực vật không gây hậu quả nhiều như vùng nhiệt đới. Vì rừng ôn đới có thể tái lập lại nhanh chóng với điều kiện đất được bỏ hoá. Tại các vùng có khí hậu nhiệt đới, có thể là nhiệt đới ẩm hay nhiệt đới khô, sự phá huỷ lớp phủ thực vật, rừng bị khai thác quá mức sẽ kéo theo tình trạng sói mòn, quá trình Laterit hoá (quá trình đá hoá), hệ sinh thái trở nên nghèo nàn, đất không còn khả năng canh tác, đe doạ sự đảm bảo lương thực thực phẩm do dân số ngày càng tăng lên. Riêng ở Việt Nam, nếu đêm so sánh với tất cả các hệ sinh thái đã có trên hành tinh thì Việt Nam có đầy đủ các hệ sinh thái hết sức đa dạng, nhưng các hệ sinh thái đã bị phá huỷ ở các mức độ khác nhau. Mặc dù tác động xây dựng, kiến thiết của con ngưòi là rất lớn, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới tình trạng này là do áp lực của việc gia tăng dân số và các nhu cầu do áp lực đó tạo ra. Do đó dân số và các vấn đề môi trường có quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa dân số và môi trường có thể biểu diễn cụ thể theo sơ đồ sau: Dân số Tiêu dùng Sản xuất +Vốn +Công nghệ +Đất +Tổ chức sản xuất Chất thải Tài nguyên, Môi trường ( Đất, nước, không khí) Trong các vấn đề về môi trường thì dân số chỉ là một nhân tố tác động. Tuy nhiên, dân số là nhân tố quan trọng nhất. Dân số vừa tác động trực tiếp đến môi trường vừa tác động gián tiếp thông qua các nhân tố khác như : trình độ kĩ thuật, pháp luật và chính sách. Dân số và môi trường là hai phạm trù có quan hệ mật thiết, tác động tương hỗ lẫn nhau và là vấn đề xuyên suốt mọi lĩnh vực, mọi thời đại, mọi trình độ phát triển. Sự gia tăng dân số làm tăng thêm sự căng thẳng về tài nguyên môi trường, một trong những nhân tố và điều kiện cơ bản cho sự phát triển. Ba biến số cơ bản của dân số là sinh , chết và di dân đã quyết định đến các thành phần của dân số là quy mô, cấu trúc tuổi và phân bố dân số. Nhu cầu cho đời sống của con người có thể được thoả mãn trực tiếp từ môi trường tự nhiên và gián tiếp qua thị trường hàng hoá hay sự phát triển của nền kinh tế. Như vậy, cả hai cách đều tác động đến chất lượng và số lượng môi trường tự nhiên. Nhưng, khi sự gia tăng dân số vượt qua ngưỡng của sự bền vững của hệ sinh thái sẽ gây sức ép đến tài nguyên, không khí, đất, nước và các thành phần môi trường khác. Quy mô dân số sẽ bị ảnh hưởng khi các nguồn tài nguyên trở nên suy thoái cạn kiệt dưới tác động của hoạt động kinh tế xã hội. Ngược lại, sức ép dân số sẽ góp phần làm kiệt quệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là ở các nước có trình độ phát triển thấp. Ngoài ra, chất lượng môi trường tự nhiên cũng trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống vể mọi mặt như sức khoẻ, việc làm, nhà ở, giáo dục...... Mối quan hệ giữa dân số và môi trường rất phức tạp, nó vừa là mối quan hệ trực tiếp vừa là mối quan hệ gián tiếp thông qua các nhân tố trung gian khác. Mối quan hệ này được thể hiện qua một số vấn đề cơ bản như sau 3.1.Mối quan hệ giữa dân số và sản xuất nông nghiệp, đất đai. Trong một không gian chặn về diện tích đất đai thí sự gia tăngdân số dẫn tới diện tích đất bình quân trên đầu người giảm xuống, kể cả diện tích nhà ở và diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp. Dân số tăng nhanh, nhu cầu lương thực phẩm tăng theo nên con người đã phải áp dụng mọi biện pháp để nâng cao năng suất, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lương thực thực phẩm như: tăng cường sử dụng các hoá chất hoá học, phân bón, thuốc ttrừ sâu....Tình trạng này đã dẫn đến đất đai ngày một nghèo nàn, ô nhiễm, thoái hoá, giảm độ phì nhiêu. Hậu quả của việc thoái hoá đất dẫn đến cuộc sống của người dân đó là sự thoái hoá đất đã làm suy thoái các quần thể động thực vật và xuất hiện chiều hướng giảm nhanh diện tích đất nông nghiệp/ người. Do diện tích đất canh tác bị thu hẹp dẫn đến thiếu việc làm ở nông thôn và sự tranh chấp đất đai xảy ra. Số hộ nghèo không có đất để sản xuất đã phải di chuyển đi nơi khác để kiếm sống. Để rồi lại phát sinh một vấn đề là nạn chặt phá rừng, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng, giảm đa dạng sinh học mà điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của thế hệ hiện tại và những thế hệ tương lai. Những trận lũ quét gây thiệt hại to lớn về người và của, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái là những dấu hiệu cho thấy hậu quả bước đầu của tình trạng phá rừng do di dân, do phát triển dân số, do kiếm kế sinh nhai gây ra và chắc chắn những hậu quả này trong trương lai sẽ còn tiếp tục nghiêm trọng hơn. 3.2 Mối quan hệ dân số, nước sạch và vệ sinh môi trường. Dân số, nước sạch và môi trường là những vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau và là những yếu tố quyết định đến chất lượng cuộc sống của con người, nhưng cũng là yếu tố có thể làm nguy hại đến tính mạng, đe doạ đến cuộc sống của con người nếu nước bị nhiễm bẩn. Dân số tăng, mọi nhu cầu đều tăng theo, trong đó nhu cầu về sử dụng nước sạch là không thể thiếu. Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên hành tinh. Sau nhiều thập kỉ, giá trị của nước được xem xét, đánh giá “ như dòng máu nóng nuôi cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của trái đất, do vậy quí hơn vàng......nước có thể là nguồn tài nguyên xác định những giới hạn của sự bền vững. Không có gì có thể thay thế cho nước của con người nhưng lượng nước sẵn có thì đã trở nên chênh vênh. Tài nguyên nước được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian, ngoài quy luật tự nhiên, tài nguyên nước còn chịu tác động rất lớn của con người. Lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng được trên thế giới cũng nằm trong giới hạn nhất định. Chỉ có khoảng 25% tổng lượng nước trên hành tinh là nước ngọt và chỉ khoảng 0,5% là nước ngầm hay nước bề mặt có thể tiếp cận được. Dân số tăng lên, nhu cầu sử dụng nước tăng cho sản xuất và sinh hoạt, cùng với nó là lượng nước thải cũng tăng theo. Và lượng nước thải từ các hoạt động sản xuất của con người, từ đời sống sinh hoạt, từ hệ thống bệnh viện..........trước khi thải ra hệ thống sông suối ao hồ làm cho nhiều hệ thống sông ngòi bị ô nhiễm nặng nề và do đó, vấn đề khan hiếm, căng thẳng càng gia tăng. Dân số gia tăng cũng gây ra áp lực ô nhiễm nước biển. áp lực lớn nhất gây ô nhiễm nước biển là tình trạng tập trung dân cư và tăng dân số ven biển. Bên cạnh đó, dân số gia tăng, nên nhu cầu sản xuất cũng tăng theo, phát triển công nghiệp và đô thị đã thải ra một lượng thải lớn vào hệ thống sông và biển. các chất thải bao gồm các chất hữu cơ , kim loại nặng và dầu. Cùng với việc gia tăng dân số nhanh và không có kế hoạch ở trong và xung quanh các khu đô thị đang vượt quá khả năng của các khu vực này trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng nước. Với sự phát triển công nghệ như hiện nay, có thể, một lượng nước ngọt sẽ được cung cấp, nhưng ở rất nhiều khu vực, công nghệ sẽ không thể là giải pháp cứu nguy tình hình, nó sẽ vô cùng khó khăn nhất là khi dân số tăng lên và nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên trong khi nguồn đó là cố định. Nước có vai trò rất quan trọng đối với con người, nên chúng ta có thể nhìn thấy rõ những tác hại của ô nhiễm nước tới sức khoẻ của người dân. Nó là nguyên nhân dẫn đến các loại bệnh cao như bệnh tiêu chảy, đau mắt, bệnh ngoài da.....điều này ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng kinh phí khám chữa bệnh, năng lực sản xuất cho gia đình, xã hội. 3.3.Dân số với vấn đề ô nhiễm không khí và một số vấn đề ô nhiễm khác Trong vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay, cuộc đấu tranh chống ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề quan trọng, bởi vì hầu hết các yếu tố hợp thành trong môi trường tự nhiên, sản lượng sinh vật nói chung, sức khoẻ con người đều phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi trường không khí. Tất cả các yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí đều có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo. Và có thể khẳng định trong các hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí thì các hoạt động của con người gây ra ô nhiễm môi trường nguy hiểm nhất, còn ô nhiễm môi trường không khí tự nhiên có thể là bão cát, núi lửa, cháy rừng..thông thường phân bố ở những khu vực hạn chế và ít khi vượt quá tiêu chuẩn ô nhiễm. ở các nước đang phát triển gia tăng dân số đóng một vai trò rất lớn trong việc tăng lượng các bon thải ra trong không khí. Dân số gia tăng, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo, việc sử dụng năng lượng than, củi, hay tình trạng phá rừng, kiếm kế sinh nhai là nguyên nhân gây ra sự biến đổi khí hậu và sự nóng lên của trái đất. Trong số các vấn đề cáp bách về sự suy giảm chất lượng tài nguyên môi trường đã nói ở trên thì vấn đề chất thải, nhất là chất thải đô thị, các khu công nghiệp ở các quốc gia đang phát triển nổi lên như một vấn đề môi trường ưu tiên. Khi tốc độ dân số gia tăng đến mức báo động, số lượng cũng như diện tích các khu đô thị cũng tăng nhanh và kéo theo đó là lượng rác thải tăng nhanh và ngày càng trở thành một vấn để khá nặng nề trong tương lai. Rác thải phát sinh từ các nguồn: rác từ các hộ gia đình, rác từ các nơi sinh hoạt công cộng, chợ, cửa hàng, nhà hàng, rác từ cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, đường phố, rác sinh hoạt...Để sống được con người phải có ăn có mặc, có nhà ở , năng lượng và nhiều tư liệu sinh hoạt khác nữa. Đáp ứng nhu cầu này, con người chỉ có một con đường duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên để tiến hành sản xuất. Đương nhiên là số dân càng nhiều thì quy mô sản xuất càng lớn. Hậu quả tất yếu là tài nguyên cạn kiệt nhanh và chất thải độc hại của quá trình sản xuất, ngày càng lớn. Qúa trình tiêu dùng sản phẩm cũng sản sinh ra chất thải. Lượng chất thải do sản xuất và tiêu dùng sinh ra chỉ có thể đổ xuống đất, nước, hoặc tung vào bầu khí quyển. Hậu quả của việc gia tăng chất thải có thể ảnh hưởng tới tất cả các thành phần môi trường, và do đó tác động rất lớn tới sức khoẻ của dân cư. Các nguồn nước, bao gồm cả nước mặt và nước ngầm, sẽ tiếp tục nhận ngày càng nhiều các chất thải từ các hoạt động kinh tế và hoạt động sinh hoạt. Tóm lại: Quan hệ dân số và môi trường là mối quan hệ rất rộng và rât phức tạp. Dân số tác động đến sự huỷ hoại môi trường thông qua nhiều yếu tố như: công nghệ, trình độ quản lý xã hội và sản xuất, các quy định của pháp luật liên quan đến các yếu tố sản xuất và bảo vệ môi trường. Sự gia tăng dân số với tốc độ cao và sự phát triển kinh tế đang tạo nên một sức ép mới và mạnh mẽ tới tất cả các dạng tài nguyên trong đó có các nguồn tài nguyên sinh vật tại tất cả các vùng sinh thái như miền núi, trung du, đồng bằng ven biển, cửa sông, đất ngập nước, nước, hải đảo....Các vùng sinh thái đặc thù, có tính đa dạng sinh học cao, chứa đựng những tài nguyên thiên nhiên sinh vật quý hiếm cũng bị khai thác cạn kiệt, một số nơi đang bị suy thoái đa dạng sinh học, một số loài động vật quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng do sức ép dân số, con người kiếm kế sinh nhai. Sự gia tăng dân số cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự mở rộng và rút ngắn chu kỳ nương rẫy, tính bền vững của các hệ sản xuất nông nghiệp bị suy thoái, mà để khôi phục lại tiềm năng vốn có của các vùng sinh thái đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian, tri thức, công sức và tiền của.Dân số tăng là một nguy cơ gây hàng loạt hậu quả, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, là nguồn gốc của nghèo đói, lạc hậu và nhiều vấn đề xã hội khác như thất nghiệp, tăng số người vô gia cư, tài nguyên không thể tái sinh và tài nguyên có thể tái sinh bị sử dụng cạn kiệt, tăng ô nhiễm vể môi trường, tăng sức ép về nhà ở, các dịch vụ y tế, giáo dục, việc làm và khan hiếm lương thực, đặc biệt là nước sạch. Ngược lại môi trường bị ô nhiễm cũng có tác động huỷ hoại đến cuộc sống của con người và cản trở quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống. Mối quan hệ dân số môi trường là mối quan hệ qua lại, nhiều chiều, liên tục, vừa mang tính chất định tính, vừa mang tính chất định lượng. Để làm rõ hơn mối quan hệ giữa dân số và môi trường phần tiếp theo sẽ trình bày hiện trạng của địa phương tỉnh Hà Nam mà vấn đề gia tăng dân số cũng đang có nhiều điều đáng phải quan tâm. Chương II Hiện trạng môi trường Kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam I.Đặc điểm tự nhiên xã hội 1. Điều kiện tự nhiên Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, được thành lập từ tháng 7 năm 1997, có diện tích tự nhiên 884 Km2, nằm ở phía Nam của cửa ngõ thủ đô Hà Nội, trên tuyến đường giao thông Bắc Nam. Hà Nam có điều kiện thuận lợi về giao lưu kinh tế- văn hoá giữa hai miền Nam- Bắc. Hà Nam có nhiều con sông chảy qua như sông Hồng, Sông Đáy, sông Nhuệ và sông Châu. Đất đai và điều kiện tự nhiên khí hậu khá thuận tiện cho Hà Nam phát triển nông nghiệp , trồng trọt và chăn nuôi. Về khí hậu, Hà Nam mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa: lượng mưa trung bình nhiều năm từ 1800-2200lm, lượng mưa từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm chiếm tới 70% lượng mưa cả năm, lượng mưa hàng năm như trên đã tạo điều kiện làm giàu về tài nguyên nước, nhưng cũng là những tai hoạ cho nhân dân trong mùa mưa bão ( mất mùa, lụt lội, dẫn đến đói nghèo và bệnh tật). Địa hình Hà Nam được chia làm hai khu vực rõ rệt: đồng bằng và đồi núi. Khu vực đồng bằng gồm các vùng đất trũng và các dải bãi bồi ven sông Hồng, sông Đáy, Châu Giang và sông Nhuệ. Khu vực đồi núi bao gồm các dãy núi đá vôi chạy dọc theo hai huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, xen kẽ là các dãy đồi sa thạch và các thung lũng Castơ. Địa hình đa dạng là điều kiện để phát triển kinh tế đa dạng theo hướng kinh tế miền núi kết hợp với kinh tế đồng bằng. Ngoài ra Hà Nam còn có nguồn taì nguyên khoáng sản khá phong phú bao gồm đá vôi, đất sét, than bùn với trữ lượng khá và chất lượng tốt, phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tài nguyên du lịch có Kẽm Trống, Núi Cấm, Ngũ Động Thi Sơn và nhiều hang động khác (hang vạn người, Thiên Cung Đệ Nhất Động, Động Thuỷ…..) lại liền kề với khu thắng cảnh Hương Sơn, Bích Động và các di tích nổi tiếng của Hà Tây, Hà Nội, Hưng Yên. Hà Nam còn có hệ thống đường giao thông quan trọng và có chất lượng tốt và thuận tiện, bao gồm cả đường thuỷ, đường sắt thống nhất và các quốc lộ 1 A, 21 A, 21 B, đường cao tốc Pháp Vân-Cầu Giẽ không chỉ có ý nghĩa cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội, mà còn là điều kiện mở rộng giao lưu với các tỉnh bạn. 2. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội Hà Nam có bề dày lịch sử, có truyền thống yêu nước, truyền thốngcách mạng. Hà Nam là đất văn hiến, hiếu học, nhân dân có truyền thống lao động cần cù,sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Theo kết quả điều tra dân số1/4/2001, tỉnh Hà Nam có khoảng 840052 người sinh sống ở 114 xã,phường, trong đó 15 xã miền núi. tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,8%( năm 2002) Số người trong độ tuổi lao động chiếm gần 75 % dân số trong tỉnh. Lực lượng này không ngừng được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng, là nguồn lực chủ yếu có tính quyết định mọi thành công trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Hà Nam. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của đảng , nền kinh tế Hà Nam bước đầu có khởi sắc, đời sống vật chất, tinh thần từng bước được năng cao. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm 9,3% cao hơn tốc độ trung bình cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có chuyển biến tích cực theo hướng CNH-HĐH. Tăng tỷ trọng công nghiệp, xuất khẩu năm 1997 là 18,8% lên 28,5% năm 2000. Giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 49,6 % năm 1997 xuống 41,3% năm 2000. Các lĩnh vực văn hoá- xã hội, quốc phong an ninh có tiến bộ, đời sống nhân dân đã được ổn định, công bằng xã hội và đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ các hộ đói nghèo giảm 15,3 % năm 1997 xuống còn 10% năm 2000 cơ bản không còn hộ đói, tỉ lệ hộ giàu tăng, tuổi thọ bình quân và trình độ dân trí được nâng cao. Tuy nhiên, điểm xuất phát của tỉnh Hà Nam còn thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, một số nơi phong tục lạc hậu đang đè nặng lên vai người dân. Tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh trong những năm qua có bước tăng trưởng nhanh nhưng vẫn chưa toàn diện, chưa vững chắc, kinh tế còn mang tính thuần nông. Đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn, các vấn đề xã hội có nhiều bức xúc. Hà Nam là tỉnh có nền kinh tế thuần nông, nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển. hơn nữa sự phân bố dân cư lại không đồng đều , mật độ dân số giữa các huyện khác nhau, do sự dồn nén lao động vào khu vực nông thôn vì các ngành chưa thu hút được lực lượng lao động, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ngày càng tăng ở khu vực nông thôn. Bảng 3: Bảng cân đối lao động xã hội 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 A-Nguồn lao động 402368 406762 416365 425085 434525 443244 452361 1-Số người ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia lao động 356368 360827 368778 376466 386508 394716 401230 2-Số người ngoài độ tuổi có tham gia lao động +Trên độ tuổi lao động +Dưới độ tuổi lao động 45000 30726 14724 45935 31011 14924 47587 32500 15087 48619 33450 15169 48017 32817 15200 48528 33092 15436 51131 34827 16304 B- Phân phối nguồn lao động 401368 406762 416365 425085 434525 443244 452361 1-LĐ đang làm việc trong các ngành kinh tế 362660 366640 370778 375571 383458 388903 392055 2-Số người trong độ tuổi có khả năng lao động đang đi học +Học phổ thông +Học chuyên môn, nghiệp vụ, học nghề 15942 1240 19285 19285 18147 22314 21124 1190 26304 25031 1273 28002 26801 1201 30892 29577 1315 35375 30254 1471 3-Số người trong độ tuổi có khả năng lao động làm việc nội trợ 6742 1138 8160 8243 7828 7908 8520 4-Số người trong độ tuổi có khả năng lao động không làm việc 2771 3462 3963 3982 3940 4020 4210 5-Số người trong độ tuổi có khả năng lao động đang không có việc làm 12013 10765 11150 10985 11297 11521 12201 Nguồn: Niên giám thống kê- Chi cục thống kê tỉnh Hà Nam Từ thực trạng điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế trong giai đoạn vừa qua đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và xu thế phát triển hiện nay. II.Hiện trạng môi trường. 1 Thực trạng môi trường đô thị và khu công nghiệp 1.1.Hiện trạng môi trường vệ sinh đô thị Sau 32 năm được tái lập tỉnh Hà Nam, thì thị xã Phủ Lý đã trở thành trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh. Và trong tương lai Thị xã Phủ Lý sẽ trở thành thành phố vệ tinh của thủ đô Hà Nội. Thực tế khi dân số tăng, thì các nhu cầu đất làm nhà ở, nhu cầu khám chữa bệnh, nhu cầu học hành và nhu cầu khác cũng phải được tăng theo tỉ lệ thuận để đáp ứng đời sống cộng đồng và đời sống xã hội. Các khu công nghiệp hình thành dẫn đến môi trường lao động ngày càng biến đổi, các trung tâm kinh tế, văn hoá được hình thành, hệ thống giao thông vận tại được nâng cấp. Bệnh viện trường học phải được hiện đại hoá để đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi mới. Chính những lý do này, cùng với các hoạt động của con người đã thải ra môi trường một lượng rác thải nhất định. Hiện tại thị xã hàng ngày thải từ 60-80 tấn rác, nhưng chỉ thu gom được khoảng 50%, phần còn lại đang đọng lại các khu dân cư, và đang làm ô nhiễm nghiêm trọng Thị xã Phủ Lý. Các khu thương mại như Chợ Mới, Chợ Bầu rác thải chưa được thu gom đầy đủ đã làm ô nhiễm rất nặng trong khu vực. Hiện nay các hồ Thị uỷ, hồ câu Hồng Phú, hồ bệnh viện đang bị ô nhiễm nặng nề ( có hàm lượng nêtorit hầu hết vượt quá tiêu chuẩn cho phép-0,01mg/l) các chất phóng xạ, hoá chất dễ bay hơi như Cidex, zym, nước tráng rửa phim ảnh chưa được xử lý tập trung mà chủ yếu thải qua hệ thống thoát nước xuống hồ, gây ô nhiễm. Việc xử lý rác thải còn tồn đọng trong các khu dân cư đã và đang là đòi hỏi bức xúc phải giải quyết.Tuy có bãi rác nhưng bãi rác mới thành lập vào năm 1997 không đảm bảo vì chưa có hệ thống phân loại và xử lý. Lượng rác thải thu gom lại chưa được phân loại và xử lý, vì vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước các sông và nguồn nước ngầm quanh khu vực thị xã. Không khí bị ô nhiễm do mùi hôi thối bốc lên. 1.2. Hiện trạng môi trường nước đô thị Hiện nay mới có khoảng 70-80% dân trong nội thị được dùng nước máy trong sinh hoạt, số còn lại dùng nước giếng khơi, giếng UNICEF, một phần nhỏ các hộ ven sông vẫn dùng nước sông. Vấn đề thoát nước thị xã cũng đang là một vấn đề đáng quan tâm. Hiện tại hệ thống thoát nước cuả thị xã rất kém, vì vậy nếu có mưa lớn là bị ngập lụt. Trước đây nước được tích trữ trong các ao hồ, nay nhiều hồ bị san lấp để xây dựng các công trình, nên khi có mưa, nước xả trực tiếp ra hệ thống thoát nước đã xây dựng thiếu đồng bộ , bị tắc nghẽn nhiều chỗ, gây lụt lội, ách tắc giao thông và làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống nhân dân. 1.3. Hiện trạng môi trường nước khu công nghiệp Hiện nay trên địa bàn Hà Nam các khu công nghiệp đang trong quá trình hình thành và đang kêu gọi vốn đầu tư xây dựng, thải ra môi trường chủ yếu: khói, bụi, của công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nước thải của các nhà máy này chủ yếu là nước làm mát máy. Nước thải có tiềm tàng gây ô nhiễm là nước của các cơ sở sản xuất bia, ( 1 cơ sở sản xuất bia, 4 cơ sở sản xuất nước giải khát hương bia) và một số trung tâm y tế. Do điều kiện khó khăn về tài chính, nước thải của các cơ sở này đều chưa qua xử lý và thải ra sông Đáy, sông Châu Giang. Nhà máy bia NAGER thuộc Công ty bia và nước giải khát Phủ Lý theo dây truyền công nghệ sản xuất hiện đại của CHLB Đức công suất lên tới 6 triệu lit/năm và thải ra môi trường khoảng 200 m3 nước thải/ ngày đêm, cơ sở sản xuất nước giải khát hương bia của công ty lương thực Hoà Mạc Duy Tiên, cơ sở sản xuất nước giải khát hương bia thuộc Công ty thương mại Lý Nhân. Bảng 4:Bảng kết quả phân tích chất lượng nước thải một số cơ sở sản xuất Thồng số Điểm lấy mẫu TCVN 5945-1995 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẵu 4 A B C PH 7.75 9.1 7.93 12.5 6-9 5.5-9 5-9 BOD5 80 34 15 1.9 20 50 100 COD 135 72 26 5.68 50 100 400 DO 3.1 4.2 0 3.5 - - - SS 125 - 150 3 50 100 400 Độ Đục 46 57 16 - 50 100 200 PO3 1.54 - - 0.38 0.2 0.5 1 NH4+ 4.81 - 0 - 0.1 1 10 NO3- 1.89 - 0 - - - - NO2- 0.25 - - - - - - Dầu mỡ khoáng - 0.1 2 - KPHĐ 1 5 Nguồn: Chi cục TC-ĐL-CL Hà Nam và phòng quản lý KCM Ghi chú: Mẫu 1: Nước thải công ty bia NGK Phủ Lý Mẫu 2: Nước thải Công ty hoá phẩm Ba Nhất Mẫu 3: Nước thải nhà máy xí nghiệp Việt Trung Mẫu 4: Nước thải Công ty LDSX VLXD Hà Nam Qua kết quả phân tích chất lượng nước thải của một số cơ sở sản xuất ta thấy hàm lượng hợp chất hữu cơ, chất lơ lửng trong nước thải của cơ sở sản xuất bia khá cao, đều vượt tiêu chuẩn nước thải loại A. Hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt đến 1,25 lần. Nước thải của công ty bia- nước giải khát Phủ Lý chưa đảm bảo tiêu chuẩn cho phép, cần có biện pháp xử lý. Nước thải của các nhà máy sản xuất xi măng có các dầu mỡ sửa chữa máy thải r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số và vấn đề bảo vệ môi trường (khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.DOC
Tài liệu liên quan