MỤC LỤC
MỤC LỤC . 3
LỜI MỞ ĐẦU . 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 7
CHƯƠNG I: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU . 8
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ . 8
II. LỊCH SỬ THĂM DÒ LÔ A . 9
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT . 11
I. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TẠO . 11
II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG THẠCH HỌC . 27
CHƯƠNG III: CÁC THÔNG SỐ ĐỊA VẬT LÝ . 42
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN . 42
II. CÁC THÔNG SỐ ĐỊA VẬT LÝ . 47
CHƯƠNG IV: TRỮ LƯỢNG MỎ KHÍ CÁ HEO VÀ SƯ TỬ BIỂN . 51
I. KHÁI NIÊM CHUNG VỀ TRỮ LƯỢNG . 51
II. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TRỮ LƯỢNG MỎ KHÍ CÁ HEO
VÀ SƯ TỬ BIỂN . 63
KẾT LUẬN . 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 76
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2170 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đặc điểm địa chất - tiềm năng dầu khí mỏ cá heo và sư tử biển của lô A thuộc bồn trũng Nam Côn Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không đồng nhất baogồm: granit,
granodiorit, diorit và đá biến chất, tuổi của các thành tạo này có thể là Jura
muộn – Creta, nằm không chỉnh hợp trên móng không đồng nhất là lớp phủ
trầm tích Paleogene –Đệ Tứ có chiều dày biến đổi từ hàng trăm đến hàng
nghìn mét.
B. Các thành tạo Kainozoi
PALEOGENE
Oligocene
Hệ tầng Cau
Hệ tầng Cau có thể xem tương đương với hệ tầng Bawah, Keras và
Gabus (Agip 1980) thuộc bồn trũng Đông Natuna (ở phía Nam của bồn
trũngNam Côn Sơn).
Hệ tầng Cau vắng mặt trên phần lớn các đới nâng: Nâng Mãng Cầu,
nâng Dừa, phần Tây lô 04, phần lớn lô 10, 11-1, 28, 29 và một số diện tích ở
phần Tây, Tây Nam của bồn trũng. Trầm tích của hệ tầng Cau bao gồm chủ
yếu các lớp cát kết có màu xám xen các lớp sét bột kết màu nâu. Cát kết
thạch anh hạt thô đến mịn, độ lựa chọn kém, xi măng sét, carbonate. Chiều
dày trung bình khoảng 360m. Mặt cắt hệ tầng Cau có thể có đến hàng nghìn
mét chia làm 3 phần:
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 28 - Khĩa 2005
Phần dưới gồm cát kết hạt mịn đến thô đôi khi rất thô hoặc sạn kết, cát
kết chứa cuội, và cuội kết màu xám, xám phớt nâu, nâu đỏ chứa các mảnh
vụn than hoặc các lớp kẹp than. Ở một số giếng khoan gặp các lớp đá phun
trào: andesit, basalt, diabas nằm xen kẽ (GK 20-PH-1X).
Phần giữa gồm chủ yếu là các thành phần hạt mịn chiếm ưu thế gồm
các tập sét kết phân lớp dày đến dạng khối màu xám sẩm, xám đen xen kẽ ít
bột kết, đôi khi phớt nâu đỏ hoặc tím đỏ, khá giàu vật chất hữu cơ và vôi xen
kẽ các lớp sét kết chứa than.
Phần trên gồm cát kết hạt nhỏ đến vừa màu xám tro, xám sáng đôi chỗ
có chứa glauconit, trùng lỗ xen kẽ bột kết, sét kết màu xám tro, xám xanh
hoặc nâu đỏ.
Sét kết của hệ tầng Cau phân lớp dày hoặc dạng khối, rắn chắc. Ở
phần dưới tại những vùng bị chôn vùi sâu khoáng vật sét bị biến đổi khá
mạnh, một phần bị kết tinh. Sét kết hệ tầng này thường chứa vật chất hữu cơ
cao nên được coi là tầng sinh dầu khí, đồng thời nhiều nơi cũng được coi là
tầng chắn tốt.
Cát kết của hệ tầng này có hạt mịn đến nhỏ (ở phần trên) hoặc hạt vừa
đến thô, đôi khi rất thô (ở phần dưới), độ lựa chọn kém đến trung bình, hạt
bán tròn cạnh đến góc cạnh. Đôi khi trong cát kết có chứa mảnh vụn đá biến
chất và magma của các thành tạo móng trước Đệ Tam.
Các tập cát kết của hệ tầng Cau có khả năng chứa trung bình. Tuy
nhiên, chất lượng đá chứa biến đổi mạnh theo chiều sâu và theo khu vực tuỳ
thuộc môi trường trầm tích và mức độ biến đổi thứ sinh.
Đặc điểm trầm tích nêu trên chứng tỏ hệ tầng Cau được hình thành
trong giai đoạn đầu tạo bồn trũng. Ở thời kỳ đầu, phát triển trầm tích tướng
lục địa bao gồm các thành tạo lũ tích xen trầm tích đầm hồ, vũng vịnh, nhiều
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 29 - Khĩa 2005
khu vực xảy ra các hoạt động núi lửa tạo nên một số lớp phun trào andesit,
basalt, diabas và tuff. Vào giai đoạn sau trầm lắng các thành tạo có xu hướng
mịn dần; đôi nơi cát kết có chứa glauconit và hoá thạch biển. Trầm tích được
lắng đọng trong môi trường tam giác châu, vũng vịnh đến biển ven bờ.
Hệ tầng Cau phủ không chỉnh hợp trên móng trước Đệ Tam và được
định tuổi là Oligocene dựa vào bào tử phấn hoa đới Florschuetza Tribolata và
phụ đới Cicatricosisporité dorogensis Ly copodium neogenicus.
NEOGENE
Miocene dưới
Hệ tầng Dừa
Hệ tầng Dừa phân bố rộng rãi trong bồn trũng Nam Côn Sơn bao gồm
chủ yếu cát kết, bột kết màu xám sáng, xám lục xen kẽ với sét kết màu xám,
xám đỏ, xám xanh; các lớp sét chứa vôi giàu vật chất hữu cơ có chứa than
hoặc các lớp than mỏng. Đôi khi có những lớp đá vôi mỏng chứa nhiều hạt
vụn hoặc đá vôi màu trắng xen kẽ trong hệ tầng. Tỷ lệ cát/sét trong toàn bộ
mặt cắt gần tương đương nhau, tuy nhiên về phía Đông của bồn trũng thành
phần hạt mịn tăng dần và ngược lại, ở phần rìa phía Tây tỷ lệ cát kết tăng do
gần nguồn cung cấp vật liệu.
Cát kết hạt nhỏ đến hạt vừa đôi khi hạt thô (ở phần dưới lát cắt) có độ
lựa chọn va ømài tròn tốt. Đá gắn kết tốt, có chứa nhiều glauconit và hoá thạch
sinh vật biển, đặc biệt phong phú trùng lỗ.
Các trầm tích kể trên hầu như mới bị biến đổi thứ sinh ở mức độ thấp,
phần lớn vào giai đoạn Catagenesis sớm. Vì vậy, đặc tính thấm và chứa
nguyên sinh của đá chưa hoặc rất ít bị ảnh hưởng. Một số tập cát kết của hệ
tầng được coi là tầng chứa trung bình đến tốt với độ rỗng thay đổi từ 17 - 23%
và độ thấm vài chục mD đến vài trăm mD.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 30 - Khĩa 2005
Sét kết ngoài thành phần khoáng vật chính là 2 nhóm hydromica và
kaolinite, thì còn chứa một lượng đáng kể (5 - 10%) nhóm khoáng vật hỗn hợp
của montmorilonite và hydromica có tính trương nở mạnh, do vậy chất lượng
chắn có phần tốt hơn.
Trầm tích hệ tầng Dừa được thành tạo trong điều kiện địa hình cổ gần
như bằng phẳng hoặc có phân cắt không đáng kể. Chính trong điều kiện này
nên thành phần lát cắt khá đồng nhất trong toàn vùng. Trầm tích của hệ tầng
được thành tạo trong môi trường từ tam giác châu tới biển nông và biển nông
ven bờ. Chiều dày của hệ tầng Dừa thay đổi từ 200m - 800m, cá biệt có nơi
dày tới 1.000m.
Hệ tầng Dừa nằm phủ không chỉnh hợp trên hệ tầng Cau.
Tuổi Miocene sớm của hệ tầng Dừa được xác định dựa vào Foram đới
N6 - N8 (theo Martini, 1971). Hệ tầng có thể tương đương với phần chính của
hệ tầng Barat và một phần của hệ tầng Arang (Agip, 1980) thuộc trũng Đông
Natuna.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 31 - Khĩa 2005
Miocene giữa
Hệ tầng Thông - Mãng cầu
Trầm tích của hệ tầng Thông – Mãng Cầu phân bố rộng khắp bồn
trũng Nam Côn Sơn. Mặt cắt hệ tầng có thể chia thành hai phần chính:
Phần dưới chủ yếu là cát kết thạch anh hạt mịn đến trung, xi măng
carbonate, chứa glauconite và nhiều hóa thạch sinh vật xen kẹp những lớp
mỏng sét kết và sét vôi.
Phần trên là sự xen kẽ giữa các lớp đá vôi màu xám sáng, màu trắng
sữa đôi khi màu nâu bị dolomite hóa với các lớp sét - bột kết, cát kết hạt mịn,
xi măng carbonate màu xám xanh.
Các trầm tích lục nguyên, lục nguyên chứa vôi phát triển mạnh dần về
phía rìa Bắc và phía Tây - Tây Nam của bồn trũng. Trầm tích của hệ tầng
Thông - Mãng Cầu mới bị biến đổi thứ sinh ở giai đoạn catagenesis sớm nên
các tập cát kết có khả năng chứa vào loại tốt.
Đá carbonate phát triển khá rộng rãi tại các vùng nông ở Trung tâm
bồn trũng, đặc biệt tại các lô phía Đông của bồn trũng: các lô 04, 05, 06... Đá
có màu trắng, trắng sữa, dạng khối, chứa phong phú san hô và các hóa thạch
động vật khác, có lẽ đã được thành tạo trong môi trường biển mở của thềm
lục địa. Trong tập đá carbonate còn gặp xen kẹp các lớp đá vôi dolomite hoặc
dolomite hạt nhỏ.
Khả năng chứa của tập đá carbonate đã được xác định thuộc loại tốt tới
rất tốt với độ rỗng trung bình thay đổi từ 10 - 35%, kiểu độ rỗng chủ yếu là độ
rỗng giữa hạt (do quá trình dolomite hóa) và độ rỗng hang hốc (do hoà tan,
rữa lũa các khoáng vật carbonate).
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 32 - Khĩa 2005
Ngoài sự khác biệt về các đới cổ sinh thì mức độ tái kết tinh và
dolomite hóa của đá carbonate của hệ tầng Thông - Mãng Cầu mạnh hơn, đây
cũng là đặc điểm để phân biệt nó với hệ tầng Nam Côn Sơn nằm trên.
Trầm tích của hệ tầng Thông – Mãng Cầu được thành tạo trong môi
trường đồng bằng châu thổ đến rìa trước châu thổ đến rìa trước châu thổ chủ
yếu ở phía Tây, còn ở phần Trung tâm và phía Đông của bồn trũng chủ yếu là
biển nông trong thềm đến giữa thềm.
Chiều dày trầm tích của hệ tầng Thông - Mãng Cầu thay đổi từ vài mét
đến vài chục mét. Hệ tầng Thông - Mãng Cầu nằm chỉnh hợp trên hệ tầng
Dừa.
Tuổi Miocene giữa được xác định dựa vào Foraminifera đới N9 - N15,
tảo carbonate đới NN5 - NN9 và bào tử phấn hoa phụ đới Florschuetzia
semilobat ở phần dưới và phụ đới Florschuetzia trilobata ở phần trên. Hệ tầng
có khối lượng tương đương với một phần hệ tầng Arang và một phần hệ tầng
Terumbu (Agip 1980) ở trũng Đông Natuna.
Miocene trên
Hệ tầng Nam Côn Sơn
Hệ tầng Nam Côn Sơn mang tên của bồn trũng, trầm tích của hệ tầng
phân bố rộng rãi với tướng đá thay đổi mạnh các khu vực khác nhau. Ở rìa
phía Bắc và Tây – Tây Nam trầm tích chủ yếu là lục nguyên gồm sét kết, sét
vôi màu xám lục đến xám xanh, gắn kết yếu xen kẽ các lớp cát - bột kết chứa
vôi đôi khi gặp một số thấu kính hoặc những lớp đá vôi mỏng chứa nhiều
mảnh vụn lục nguyên. Cát kết có độ lựa chọn và mài tròn tốt, chứa hóa thạch
động vật biển và glauconite. Ở vùng Trung tâm bồn trũng mặt cắt gồm các
trầm tích lục nguyên và carbonate xen kẽ. Nhưng tại một số vùng nâng ở phía
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 33 - Khĩa 2005
Đông, Đông Nam bồn trũng đá carbonate lại chiếm ưu thế trong mặt cắt của
hệ tầng.
Hệ tầng Nam Côn Sơn có bề dày 200 - 600m và nằm bất chỉnh hợp trên
hệ tầng Thông - Mãng Cầu.
Theo đặc điểm trầm tích và cổ sinh thì hệ tầng Nam Côn Sơn được hình
thành trong môi trường biển nông thuộc đới trong của thềm ở khu vực phía
Tây và thuộc đới giữa - ngoài thềm ở khu vực phía Đông.
Tuổi Miocene muộn của hệ tầng Nam Côn Sơn được xác định dựa vào
Foram đới N16-N18, tảo carbonate đới NN10 - NN11 và bào tử phấn hoa đới
Florschuetzia meridionals, hệ tầng tương đương với phần trên của hệ tầng
Terumbu (Agip 1980) ở trũng Đông Natuna. Pliocene - Đệ Tứ
Hệ tầng Biển Đông
Hệ tầng Biển Đông không chỉ phân bố trong bồn trũng Nam Côn Sơn
mà trong toàn khu vực Biển Đông liên quan đến đợt biển tiến Pliocene.
Trầm tích Pliocene gồm cát kết màu xám, vàng nhạt và bột kết xen lẫn
với sét kết nhiều vôi chứa nhiều glauconite và rất nhiều hóa thạch trùng lỗ,
gắn kết yếu hoặc bở rời.
Tuổi Pliocene được xác định dựa vào Foraminifera đới N19 - N21, tảo
carbonate đới NN12 - NN18 và bào tử phấn hoa đới Dacrydium, hệ tầng tương
đương với tầng Muda của Agip (1980).
Trầm tích Đệ Tứ bao gồm cát gắn kết yếu, xen kẽ với sét và bùn chứa
nhiều di tích sinh vật biển. Tuổi Đệ Tứ được xác định dựa vào Foraminifera
đới N22-N23, tảo carbonate NN19 - NN21 và bào tử phấn hoa đới
Phyllocladus.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 34 - Khĩa 2005
Sự hình thành trầm tích của hệ tầng Biển Đông liên quan tới giai đoạn
biển tiến Pliocene, trong môi trường biển nông ven bờ, biển nông đến biển
sâu.
Hệ tầng Biển Đông có bề dày trầm tích thay đổi rất lớn từ vài trăm mét
đến vài nghìn mét, nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Nam Côn Sơn.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 35 - Khĩa 2005
Hình 2.8: Cột địa tầng chung bồn trũng Nam Côn Sơn
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 36 - Khĩa 2005
II.2 ĐỊA TẦNG KHU VỰC CÁ HEO
Các hệ tầng từ Miocene đến hiện tại của bồn trũng Nam Côn Sơn được
phát hiện ở khu vực Cá Heo. Nhìn chung thì các hệ tầng đặc trưng cho bồn
trũng. Bảng 2.9 sẽ trình bày các hệ tầng trong mỏ khí Cá Heo và Sư Tử Biển.
Sự khác biệt trong khu vực chính là sự xuất hiện các vực cận biển trong
Miocene giữa. Các vực cận biển này được thành tạo là do kết quả của sự sụp
lún nhanh của hoạt động đứt gãy và được lắp đầy bởi đá Marl, đá sét và ít hơn
là cát kết. Chúng xuất hiện trong hoặc dưới nền của hệ tầng Mãng Cầu,
nhưng cần lưu ý đến các đơn vị phân chia hệ tầng Thông, nó chính là các nhân
tố để phân biệt nguồn gốc và tướng thạch học.
Hệ tầng Biển Đông – (Pliocene - hiện tại)
Từ Pliocene đến hiện tại hệ tầng Biển Đông là trẻ nhất trong vùng và
trong bồn Vietsopetrov trũng Nam Côn Sơn. Thành phần chủ yếu trong thành
hệ là cát kết và sét kết và ít hơn nhiều đá sét khi nằm dưới gần hệ tầng Nam
Côn Sơn.
Hệ tầng Nam Côn Sơn – Miocene muộn
Hệ tầng Nam Côn Sơn được đặc trưng bởi sự xuất hiện của lớp cát kết
dày xen với các lớp sét kết mỏng hơn trong hệ tầng Biển Đông. Ngoài ra cũng
có một số ít đá vôi trong hệ tầng này.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 37 - Khĩa 2005
Hệ tầng Mãng Cầu – Miocene giữa
Hệ tầng Mãng Cầu mỏng trong khu vực Cá Heo được lắp đầy dưới các
vực cận biển nó chính là đơn vị phân chia hệ tầng Mãng Cầu trong lô A. Hệ
tầng Mãng Cầu bao gồm hầu hết các lớp đá vôi dày và lớp đá xét mỏng hơn.
Các lớp đá vôi này có thể liên kết với các giếng khoan khác trong khu vực.
Độ dày của các lớp đá tăng dần về hướng đi lên tiếp xúc với hệt tầng Nam
Côn Sơn ở phía trên.
Nguồn gốc của các lớp đá vôi thì khác hơn so với các trầm tích mảnh
vụn có thể là do kết quả của các vực cận biển. Các vực này mang trầm tích
mảnh vụn đi xuống sâu ở trong bồn trũng dần về phía Đông .
Vực cận biển – Miocene giữa
Các vực cận biển dày xuất hiện trên nhiều vùng trong khu Cá Heo. Có
một vài trục hẻm, ở phần phía Nam khu vực Cá Heo có hướng Đông – Tây
và ở phần khác trên hầu hết khu vực mỏ Cá Heo có hướng Bắc – Nam. Các
giếng khoan Cá Heo – 1A và Cá Heo – 1B xuyên qua một phần chiều dày
của hẻm vực, nhưng không qua trục.
Các vực cận biển được nhận dạng trên phản xạ địa chấn và giới hạn
được chuyển sang độ sâu bởi Vietsopetrov cho cả 3 giếng. Trên biểu đồ log
của các giếng khoan có thể xác định được ranh giới tiếp xúc giữa cát kết và
đá hoa hoặc đá sét.
Các vực cận biển được lắp đầy bởi đá sét, đá hoa và ít đá vôi.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 38 - Khĩa 2005
Hệ tầng Thông – Miocene giữa
Nền tảng của hệ tầng Thông là các lớp cát dày và đỉnh là đáy của các
vực cận biển. Hệ tầng Thông là đơn vị chứa cát với rất ít sét kết. Một vài đơn
vị cát kết dày, trên 30m. Có một số ít lớp đá vôi và hiếm hơn là các lớp than.
Các vỉa chính của mỏ khí Sư Tử Biển nằm ở hệ tầng Thông trong các
lớp cát dày.
Hệ tầng Dừa (Miocene sớm – giữa)
Hệ tầng Dừa phân tách ra với hệ tầng Thông bởi lớp sét kết dày. Lớp
sét kết này là đặc trưng cho hệ tầng Dừa, đặc biệt ở phần trung tâm của lô A
và ở khu vực Cá Heo. Có một vài lớp than trải rộng. Các lớp than này nằm
cách tầng màu vàng khoảng 3km bề dày. Các lớp cát kết trong hệ tầng Dừa
thì mỏng và có ít lớp đá vôi.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 39 - Khĩa 2005
Bảng 2.9: Địa tầng trong khu vực Cá Heo
Sâu hơn trong hệ tầng Dừa, số lượng cát kết tăng dần. Các vỉa cát chính
của mỏ khí Cá Heo nằm ở phần sâu hơn trong hệ tầng Dừa. Tầng phản xạ địa
chấn màu xanh sức hiện khoảng giữa trong hệ tầng Dừa, phía dưới là các vỉa
khí chính. Bên dưới tầng phản xạ địa chấn màu xanh, độ rỗng và độ thấm của
cát kết giảm mạnh và lớp này không là đối tượng vỉa.
Hệ tầng Cá Heo 1 – A Cá Heo – 2A Sư Tử Biển – 1A
Hệ tầng Biển
Đông
Đáy biển đến 1322 Đáy biển đến 1274 Đáy biển đến 1282
Hệ tầng Nam Côn
Sơn
1322 - 1866 1274 - 1831 1282 - 1740
Hệ tầng Mãng
Cầu
1866 - 2100 1381 - 2078 1740 - 2250
Submarine Cayon 2100 - 2425 2078 - 2416 1832 - 1869
Thông Cayon 2425 - 3085 2516 - 3134 2250 - 3236.5
Hệ tầng Dừa 3085 – 4624 (m) 3134 – 3944 (m) 3236.5 – 4045 (m)
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 40 - Khĩa 2005
III. ĐẶC ĐIỂM TẦNG CHỨA
III.1 Dạng cấu trúc và kiểu bẫy
Có 2 dạng cấu trúc và kiểu bẫy ở mỏ khí Cá Heo và Sư Tử Biển. Cấu
trúc trẻ nhất khép kín. Đứt gãy nhỏ xảy ra ở phía Tây Bắc của cấu trúc đóng
kín. Không có đứt gãy nào cắt qua cấu trúc. Cấu trúc này được bao bởi các
đứt gãy lớn về hướng cấu trúc. Đứt gãy này được xem như là giới hạn của
ranh giới dầu nước bởi vì ranh giới này xuất hiện trùng với điểm cao nhất mà
ở đó vỉa giao với đứt gãy.
Hệ tầng Dừa bị chặn bởi các đứt gãy và ở mức sâu nó có thể đóng kín.
Ở mỏ khí Cá Heo có bao gồm khối đứt gãy nghiêng về phía Đông Bắc
khoảng 1 đến 2 độ. Ở tập H và J trong vỉa, mặt đứt gãy làm đá chắn và cấu
trúc đóng kín 3 mặt. Ở mức sâu hơn, mặt đứt gãy làm đá chắn và cấu trúc có
thể thực sự được đóng kín ở độ với độ sâu ở cấu tạo phía Tây mỏ Sư Tử Biển.
Một vấn đề cần được xem xét là cấu trúc thiếu sự đóng kín về phía
Nam cắt ngang qua mặt đứt gãy ở cấu tạo Sư Tử Biển. Tập H của mỏ Sư Tử
Biển thì tiếp xúc với tập N – O của mỏ Cá Heo và dữ liệu áp suất từ các
giếng khoan cho thấy rằng các vỉa có sự liên hệ áp suất với nhau. Nếu cấu
trúc ở sâu được đóng kín, tập H và J phải biến mất về phía Nam hoặc trở nên
rất mỏng ở trong bẫy. Trong trường hợp này, bẫy có thể là bẫy địa tầng không
hoàn chỉnh ở tập H và J.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 41 - Khĩa 2005
III.2 Phát hiện dầu và khí
Dấu hiệu về dầu và khí được nhận thấy ở hầu hết 3 giếng khoan ở
vùng Cá Heo nhưng chỉ có khí và condensate thu được trong FMT, MDT và
ống khoan thử vỉa, bộ nhuộm màu và trong mẫu sườn. Màu này là bằng
chứng cho thấy rằng có dầu trong mỏ khí Cá Heo nhưng lượng dầu đã được
rửa sạch bởi tích tụ khí sau này.
Khí được phát hiện trong khi khoan ở vùng cao trong các giếng Cá Heo
– 1A, Cá Heo – 1B và Sư Tử Biển – 2A, vỉa khí được phát hiện ở tầng nông
trong hệ tầng Thông, trong giếng khoan Cá Heo – 1A không phát hiện khí
hoặc condensate ở hệ tầng Thông hay hệ tầng Dừa trên. Trong trường hợp
khác, giếng khoan Cá Heo -1B cũng không phát hiện dị thường C-1 đên C-5
trong quá trình khoan trong hệ tầng Thông.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 42 - Khĩa 2005
CHƯƠNG III
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ THÔNG SỐ
ĐỊA VẬT LÝ VỈA
----------0----------
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ VẬT LÝ VỈA
I.1 Xác định Vsh
Đường cong GR được dùng để xác định hàm lượng sét trong các vỉa
bằng công thức:
Trong đó:
GRmax : giá trị gramma của vỉa sét sạch đại diện.
GRmin: giá trị của vỉa cát sạch đại diện.
Vsh = 0.8 x
GRmax – GRlog
GRmax – GRmin
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 43 - Khĩa 2005
I.2 Xác định độ rỗng
Trong trường hợp giếng khoan có đủ đường cong LDL, CNL thì độ rỗng
được xác định bằng phương pháp LDL – CNL kết hợp
ФD =
ρmatrix – ρlog
- (Vsh x Фsh)
ρmatrix – ρfluid
Фn = Ф – (Vsh - Фsh)
Ф
=
√ФD
2
- Фn
2
2
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 44 - Khĩa 2005
Trong đĩ:
ρmatrix: Mật độ khung đất đá
ρfluid : Mật độ chất lưu
Vsh : Thể tích của sét
Фsh : Độ rỗng của sét
Фn : Độ rỗng theo Neutron
ФD : Độ rỗng theo mật độ
Trong trường hợp các giếng khoan không có số liệu LDL thì độ rỗng
được tính bằng CNL. Nhưng thường thì độ rỗng tính bằng phương pháp này có
kết quả lớn hơn nhiều so với thực tế.
I.3 Xác định độ bão hịa nước theo cơng thức Simandoux
1
=
Фe
m
. Swn
+
Vsh
.Sw
Rt a.Rw. (1 - Vsh)(m – 1) Rsh
Trong đĩ:
Rt: điện trở thực của vỉa
Rw: điện trở của nước vỉa
Vsh: thể tích của sét
Rsh: Điện trở của sét
Sw: Độ bão hịa nước
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 45 - Khĩa 2005
Фe: Độ rỗng hiệu dụng
m: hệ số ximăng
n: hệ số bão hịa nước
a: hệ số liên thơng của đất đá
Thực tế áp dụng:
a = 1
m = 1.8
n = 2
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 46 - Khĩa 2005
I.4 Thể tích khung đất đá
Thể tích khung đất đá được tính từ bản đồ cấu trúc đẳng bởi các đơn vị
thể hiện tính chất của đất đá như độ dày và sử dụng ranh giới khí – nước quan
sát được trong các giếng khoan hoặc được xác định từ dữ liệu áp suất. Thể
tích đất đá được tính trong CPS – 3 sử dụng bản đồ cấu trúc đẳng sâu.
Bản đồ cấu trúc đẳng sâu cho mỗi vỉa được xây dựng từ sự phân tích
bản đồ đẳng sâu, được chuyển đổi từ phân tích bản đồ thời gian từ địa chấn
3D. Để xây dựng bản đồ đẳng sâu cho mỗi vỉa, các giá trị độ sâu, hoặc nội
suy phân tích giữa các bản đồ đẳng sâu được sử dụng. Trong trường hợp sử
dụng giá trị độ sâu, ở các bản đồ đẳng sâu như bản đồ đẳng sâu tập cát O và
giá trị chiều dày được cộng vô hay trừ ra để xây dựng bản đồ cho đỉnh tập N.
Trong trường hợp khác, bản đồ đẳng sâu được xây dựng dựa trên phép nội suy
giữa độ sâu các tập.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 47 - Khĩa 2005
II. CÁC THÔNG SỐ VẬT LÝ VỈA MỎ KHÍ CÁ HEO VÀ SƯ TỬ
BIỂN
II.1 Tỷ số độ rỗng
Các tỷ số độ rỗng cho mỗi vỉa được tính sử dụng dữ liệu wireline log
(Bảng 3.2). Cho hệ tầng Thông, tỷ số này là hằng số cho mỏ bởi vì chỉ có duy
nhất một giếng khoan trong mỏ khí Sư Tử Biển. Cho hệ tầng Dừa các vỉa
trong mỏ khí Cá Heo, dữ liệu từ 3 giếng được sử dụng để xây dựng tỷ số độ
rỗng bao quát mỏ.
II.2 Độ rỗng
Giá trị độ rỗng được suy ra từ đường Sonic và đường Density trong log.
Giá trị độ rỗng của giếng Cá Heo – 1A và Cá Heo – 1B được điều chỉnh với
mẫu core.
Bảng 3.2 trình bày các thông số địa vật lý sử dụng để tính toán trữ
lượng và quyết định độ rỗng cho các vỉa trong từng tập.
II.3 Độ bão hòa nước
Giá trị độ bão hòa nước Cut - off 60% được sử dụng để đánh giá các
vỉa các vỉa trong mỏ khí Cá Heo và Sư Tử Biển.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 48 - Khĩa 2005
II.4 Hàm lượng sét
Giá trị hàm lượng sét cut – off được áp dụng để loại trừ các vỉa sét ưu
thế trong mỏ là 50%.
II.5 Ranh giới khí – nước
Ranh giới khí – nước của các vỉa được quyết định bằng 2 phương pháp: (Bảng
3.1)
a. Quan sát trực tiếp ranh giới từ đường wireline log, được thực hiện ở
hệ tầng Thông (chỉ ở các vỉa nông).
b. Phân tích ranh giới từ dữ liệu áp suất từ RFT hoặc FMT, được dùng
để nhận biết ranh giới khí – nước ở hầu hết các vỉa.
Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths.Phan Văn Kơng
SVTH: Nguyễn Văn Săng Vơ - 49 - Khĩa 2005
Giếng Tập
Ranh giới khí -
nước
Chiều cao cột
Hydrocarbon,
m
Phương pháp
STB – 2A A-1 2547.0,2525.0 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN.pdf
- BIA.doc