Khóa luận Đánh giá các họat động khuyến nông trên địa bàn Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Theo nghị định 13/cp của thủ tướng chính phủ về việc “ban hành bản quy

định về công tác KN” và thông tư liên bộ số 02/LB/TT ngày 02/08/1993 về

việc hướng dẫn thi hành nghị định 13/cp thì

*ở tỉnh: Có một trung tâm KN trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển

nông thôn nhiệm vụ của trung tâm là

- Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chương trình KN củ a trung ương và tỉnh.

- Phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nông lâm nghiệp và những

kinh nghiệm, điển hình sản xuất cho nông dân.

- Bồi dưỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyệntay nghề cho cán bộ

KN viên cơ sở, cho nông dân, cung cấp cho nông dân những thông tin thị

trường, giá cả nông sản.

- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc

tham gia trực tiếp vào hoạt động KN địa phương

pdf52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá các họat động khuyến nông trên địa bàn Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm xuống. Một thách thức hay vấn đề khó khăn cho sản xuất nông nghiệp cần phải áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất. *Điều kiện cơ sở hạ tầng Huyện đã tập trung đầu t− tăng c−ờng kết cấu hạ tầng tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Huyện đã vận dụng ph−ơng thức nhà n−ớc và nhân dân cùng làm, đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực đầu t− từ bên ngoài. - Điều kiện về giao thông: Để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn thì cần phải có một hệ thống giao thông hoạt động tốt. Huyện Quế Võ cũng đã và đang tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn huyện. Các quốc lộ thì đã và đang đ−ợc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới theo kế hoạch. Đ−ợc sự giúp đỡ của trung −ơng và đầu t− của địa ph−ơng, đến nay đ−ờng giao thông nông thôn hầu nh− là bê tông hoá góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt và phát triển kinh tế nông thôn. - Hệ thống thông tin liên lạc Thông tin liên lạc tiếp tục đ−ợc hiện đại hoá, số máy điện thoại tăng nhanh (số máy điện thoại cố định: năm 2005 là 6.913 chiếc, năm2006 là9.402 chiếc và năm 2007 là 11.596 chiếc), thông tin mạng phát triển và 100% các xã có điểm b−u điện văn hóa. Hệ thống truyền thanh của huyện thông suốt các xã, vì vậy phần nào giúp cho nông dân nắm đ−ợc các thông tin về chủ tr−ơng, đ−ờng lối của Đảng và nhà n−ớc, đồng thời nắm bắt đ−ợc kịp thời thông tin về khí hậu thời tiết cũng nh− những tiến bộ về khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất. - Hệ thống giáo dục – y tế: Toàn huyện có 84 tr−ơng mầm non, 21 tr−ờng tiểu học và 22 tr−ờng trung học và có 4 tr−ờng cấp 3. Các tr−ờng học hầu nh− là có điều kiện tốt để phục vụ cho việc dạy và học.Hệ thống y tế: toàn huyện đã có 100% xã có trạm y tế và hệ thống y tế đã đ−ợc củng cố nâng cao chất l−ợng khám chữa bệnh cho nhân dân đồng thời chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng đã đ−ợc thực hiện tốt. - Điều kiện thuỷ lợi: Hệ thồng đê điều, công trình thuỷ lợi đ−ợc đầu t− xây dựng nâng cấp, đảm bảo tốt cho sản xuất trong việc cấp thoát n−ớc. Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 21 *Điều kiện kinh tế của huyện Những năm gần đây do phát huy đ−ợc tiềm năng, lợi thế cùng với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân, Quế Võ có tốc độ tăng tr−ởng kinh tế bình quân đạt 15,4%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h−ớng công nghiệp hoá, tỷ trọng ngành ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn là 57,6%, th−ơng mại và dịch vụ chiếm 20.4, nông – lâm – ng− nghiệp chiếm 22%. Các lĩnh vực vă hoá - xã hội có chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ổn định và nâng cao 1 b−ớc, an ninh quốc phòng đ−ợc đảm bảo. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành kinh tế của huyện, nó có vị trí quan trọng trong cơ cấu nông sản phẩm trực tiếp và chất l−ợng cho nhu cầu của toàn huyện. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp có giảm nh−ng sản l−ợng nhiều loại cây trồng vẫn tăng lên, điều này chứng tỏ rằng sản xuất nông nghiệp phát triển với nhịp độ khá. Kết quả thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản l−ợng một số cây trồng chính qua 3 năm (2005 - 2007) 2005 2006 2007 Năm Chỉ tiêu DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) I.Cây l−ơng thực 15676 190 95336 15695 179,4 91293 14458 183,8 86518,3 1.Lúa 14865 56,9 84540 15056 55,4 83368 14388 59,3 85024 2.Khoai lang 811 133,1 10796 639 124 7925 120 124,5 1494 II.Cây công nghiệp 602 29,3 8546 558,5 32,3 875,4 471 31,4 732 1.Lạc 490 13,9 681,6 427,5 15,2 651,4 360 15,4 554,4 2.Đậu t−ơng 112 15,4 173 131 17,1 224 111 16 177,6 III. Cây thực phẩm 3113 189,8 55958 2616 158 41314 3515 186 37311,5 1.Rau các loại 3054 179,8 55899 2550 161,8 41248 2122 175,5 37241,3 -Khoai tây 1577 138 29925 1289 136,8 12643 1393 148 21438 2.Đậu các loại 59 10 59 66 10,2 67 67 10,5 70,2 (Nguồn thống kê huyện Quế Võ) Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 22 Qua bảng 4.3 ta thấy kết quả DT, NS, SL về một số cây trồng chính hầu nh− là giảm qua các năm. Tr−ớc hết nói về cây lúa DT trồng lúa năm 2006 tăng so với năm 2005 nh−ng không đáng kể, nh−ng đến năm 2007 thì DT so với các năm là giảm nh−ng NS, SL thì tăng lên. Đây là một nỗ lực của cán bộ KN, các cấp các ngành khác. Uỷ ban nhân dân huyện đã cùng với cán bộ khuyến nông chủ tr−ơng đ−a các giống lúa lai năng suất cao vào có chính sách hỗ trợ giá giống. Bên cạnh đ−a giống mới vào thì công tác chỉ đạo sản xuất và áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh của cán bộ KN đã kịp thời. Ngoài cây lúa thì cây mầu, cùng cây thực phẩm, cây công nghiệp mặc dù sản l−ợng thấp hơn qua các năm do DT bị thu hẹp lại nh−ng về NS thì không thấp hơn so với các năm. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện thì chăn nuôi cũng chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổ giá trị. Những năm qua nhờ vào đ−ờng lối đổi mới đổi mới của Đảng và nhà n−ớc, sự quan tâm của các cấp, các ngành và đặc biệt là công tác KN chăn nuôi của huyện đã không ngừng tăng tr−ởng và đạt kết quả khả quan góp phần vào việc nâng cao thu nhập. Kết quả đạt đ−ợc thể hiện qua bảng 4.4 Bảng 4.4.Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm (2005 - 2007) So sánh Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 06/05 07/06 I.Gia súc Con 96.749 101.711 86.647 105,13 85,19 1.Đàn trâu Con 3.385 2.761 1.423 81,57 51,54 2.Đàn bò Con 15.380 16.983 16.563 110,42 97,5 3.Đàn lợn Con 77.948 81.967 68.661 105,16 83,77 II.Gia cầm - Thịt gia cầm giết bán Tấn 1.045 1.136 1.172 108,71 103,17 III.Sản l−ợng thịt hơi xuất chuồng 1.Thịt trâu hơi xuất chuồng Tấn 76 158 257 207.89 162,66 2.Thịt bò hơi xuất chuồng Tấn 300 410 669 136,67 163,17 3.Thịt lợn hơi xuất chuồng Tấn 10.170 10.802 10.351 106,21 95,82 (Nguồn: phòng thống kê huyện Quế Võ) Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 23 Qua bảng ta thấy: Tổng đàn gia súc năm 2005 tăng so với năm 2006 là 5,13% nh−ng đến năm 2007 so với năm 2006 lại giảm 14,81%. Mặc dù tổng đàn gia súc giảm nh−ng sản l−ợng thịt hơi xuất chuồng thì không giảm, chính vì vậy mà tổng giá trị của ngành chăn nuôi vấn tăng đóng góp vào phát triển GDP cho sản xuất nông nghiệp. Qua nghiên cứu ta thấy rằng kinh tế – xã hội huyện Quế Võ qua 3 năm (2005 - 2007) đã có nhiều biến đổi đáng kể, tuy nhiên còn nhiều hạn chế là diện tích đất nông nghiệp giảm. Nh−ng nông nghiệp Quế Võ về cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, đời sống nhân dân ở các vùng đ−ợc cải thiện rõ rệt. Để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, huyện cũng khuyến khích nhân rộng các mô hình nông dân làm kinh tế giỏi, chăn nuôi có quy mô lớn theo kiểu công nghiệp, tạo ra vùng sản xuất hàng hoà tập trung đáp ứng nhu cầu thị tr−ờng trong n−ớc và xuất khẩu, và bài toán chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở 1 huyện nông nghiệp nh− Quế Võ là yếu tố quan trọng đ−a Quế Võ hội nhập và phát triển. 2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 2.1.Ph−ơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp Các số liệu thống kê đã đ−ợc công bố qua 3 năm 2005 – 2007 liên quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình đất đai, dân số lao động, kinh tế xã hội, cơ sở vật chất hạ tầng, kết quả sản xuất nông nghiệp đ−ợc thu thập từ phòng thống kê huyện Quế Võ, phòng tài nguyên môi tr−ờng huyện Quế Võ. Các thông tin số liệu về tổ chức trạm KN, số cán bộ KN và các số liệu phản ánh về kết quả hoạt động KN nh−: Số buổi tập huấn kỹ thuật, số mô hình trình diễn, số nông dân tham gia tập huấn kỹ thuật, số câu lạc bộ khuyến nông…. đ−ợc chúng tôi thu thập từ trạm KN huyện, từ hoạt động của nhóm đoàn thể xã hội, từ KN viên cơ sở và từ ng−ời dân. 2.2. Ph−ơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp Để có đ−ợc các số liệu mới tôi tiến hành thu thập thông qua các cuộc điều tra phỏng vấn các hộ nông dân.Trong đó việc điều tra đ−ợc tiến hành từ ngày 20/4, việc điều tra đ−ợc tiến hành thông qua bộ câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Để thực hiện cuộc phỏng vấn điều tra tôi tiến hành Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 24 -Xác định mục đích điều tra - Lập phiếu điều tra - Chọn mẫu điều tra - Đơn vị điều tra - Tiến hành điều tra +Để xác định đ−ợc mục đích điều tra thì tôi dựa vào mục tiêu của để tài để cuộc điều tra đi đúng h−ớng. + Lập phiếu điều tra: Phiếu điều tra phải làm sao mà các câu hỏi trong phiếu không quá khó cho việc trả lời của nông dân. Câu hỏi thì không dài dòng nh−ng vẫn đủ nội dung. + Chọn mẫu điều tra: tr−ớc hết tôi phỏng vấn những ng−ời nắm rõ về hoạt động KN nh−: cán bộ KN, chủ nhiệm hợp tác xã, tr−ởng thôn, sau đo tôi chọn mẫu ngẫu nhiên ng−ời dân để phóng vấn điều tra. + Đơn vị điều tra: Tôi tiến hành chon mẫu ngẫu nhiên 3 xã trong tổng số 20 xã và 1 thị trấn để điều tra. Sau khi tiến hành điều tra xong tôi tiến hành tổng hợp phân tích số liệu. Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 25 Phần 4 Kết quả nội dung nghiên cứu 4.1.Thực trạng công tác KN huyện Quế Võ qua 3 năm(2005 - 2007) 4.1.1. Công tác tổ chức, chức năng nhiệm vụ hệ thống KN huyện Quế Võ 4.1.1.1. Hệ thống tổ chức Sau 6 năm đ−ợc thành lập d−ới sự lãnh đạo sâu sát của uỷ ban nhân dân huyện, trung tâm KN tỉnh hệ thống KN huyện luôn có sự điều chỉnh để cho hoạt động hoàn thiện đáp ứng đ−ợc nhu cầu của nông dân và phù hợp với sự đổi mới chính sách quản lý vĩ mô của đảng và nhà n−ớc. Sơ đồ 4.1.: Hệ thống tổ chức bộ máy khuyến nông huyện Quế Võ UBND xã, ban chủ nhiệm HTX Câu lạc bộ KN Nông dân Trung tâm KN tỉnh UBND huyện Trạm KN huyện Phòng nông nghiệp Khuyến nông xã Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 26 4.1.1.2.Chức năng nhiệm vụ của từng cấp Theo nghị định 13/cp của thủ t−ớng chính phủ về việc “ban hành bản quy định về công tác KN” và thông t− liên bộ số 02/LB/TT ngày 02/08/1993 về việc h−ớng dẫn thi hành nghị định 13/cp thì *ở tỉnh: Có một trung tâm KN trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn nhiệm vụ của trung tâm là - Xây dựng chỉ đạo thực hiện các ch−ơng trình KN của trung −ơng và tỉnh. - Phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nông lâm nghiệp và những kinh nghiệm, điển hình sản xuất cho nông dân. - Bồi d−ỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyện tay nghề cho cán bộ KN viên cơ sở, cho nông dân, cung cấp cho nông dân những thông tin thị tr−ờng, giá cả nông sản. - Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài n−ớc để thu hút nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp vào hoạt động KN địa ph−ơng. * Cấp huyện: Thành lập trạm KN d−ới sự chỉ đạo trực tiếp của uỷ ban nhân dân huyện và có mối quan hệ với phòng nông nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể là: - Tiếp nhận những ch−ơng trình KN do trung tâm KN tỉnh đ−a xuống, tổ chức thực hiện, giám sát và báo cáo kết quả hoạt động lên trung tâm. - Xác định những nhu cầu KN của các xã trong huyện. Viết báo cáo tình hình sản xuất, sâu bệnh, dịch bệnh để trình lên huyện và trung tâm KN tỉnh. - Trực tiếp chỉ đạo KN xã. - Tổ chức các hoạt động KN nh−: Tập huấn kỹ thuật, tổ chức trình diễn ph−ơng pháp và kết quả, đi tham quan, hội thảo đầu bờ.... để chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. - Hợp tác với những cơ quan nghiên cứu để khảo sát và thử nghiệm những mô hình trên cơ sở có ng−ời dân cùng tham gia. - Thông qua những ph−ơng tiện KN, cung cấp cho nông dân những thông tin cấn thiết về hạt giống, cây con, phân bón, thuốc trừ sâu, giá cả thị tr−ờng..... thu thập thông tin KHKT trong lĩnh vực khác để sẵn sàng cung cấp thông tin cho ng−ời dân khi cần. Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 27 - Phối hợp với những cơ quan chức năng khác trong huyện nh− trạm Bảo Vệ Thực Vật, trạm Thú y để thực hiện các ch−ơng trình có liên quan đến KN. *Cấp cơ sở: Hiện nay các xã, thị trấn đều có cán bộ KN chịu trách nhiệm quản lý về sản xuất nông nghiệp. Những cán bộ KN xã hoạt động d−ới sự chỉ đạo của trạm KN huyện. Cán bộ KN trực tiếp thực hiện, giám sát đánh giá báo cáo những ch−ơng trình KN trong địa bàn và thông báo, thông tin tổng hợp nhu cầu của ng−ời dân. Tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây dựng các mô hình trình diễn tại địa ph−ơng, chuyển giao TBKT tới nông dân và báo cáo tình hình sản xuất lên trạm. Ngoài nhiệm vụ đ−a các TBKT tới các xã, thị trấn trong huyện, đội ngũ cán bộ KN cơ sở còn trực tiếp tham gia công tác chỉ đạo sản xuất ở địa ph−ơng, tham m−u giúp uỷ ban nhân dân xã xây dựng các kế hoạch phát triển nông nghiệp, cùng với các hợp tác xã chỉ đạo sản xuất theo đúng địng h−ớng chuyển dịch cơ cấu trà lúa, giống lúa, h−ớng dẫn nông dân gieo cấy đúng thời vụ và chỉ đạo công tác phòng trừ sâu bệnh trên các loại cây trồng, góp phần hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất do tác động của thời tiết và dịch bệnh gây ra. Ngoài ra cán bộ KN cơ sở còn một số nhiệm vụ sau: - Phát hiện những nông dân sản xuất giỏi, những kinh nghiệm và kiến thức sản xuất trong địa bàn để báo cáo cho trạm và phổ biến điển hình này cho ng−ời nông dân khác. - Xây dựng các câu lạc bộ. - Phối hợp với các tổ chức dịch vụ khác đóng trên địa bàn để cung cấp cho nông dân những dịch vụ cần thiết cho sản xuất. Hiện nay ở huyện đã thành lập đ−ợc 1 số câu lạc bộ KN (câu lạc bộ KN: Là tổ chức KN tự nguyện của bà con nông dân nhằm tiếp thu các ch−ơng trình KN, giúp nhau thực hiện và mở rộng các mô hình trình diễn, tập huấn kỹ thuật cây trồng vật nuôi, tham quan học tập, hỗ trợ giống, kỹ thuật). Nh−ng do điều kiện khách quan (mất đất sản xuất nông nghiệp, thay đổi cán bộ) và chủ quan ( thiếu sáng tạo, không có thù lao) nên hoạt động ch−a th−ờng xuyên và hiệu quả ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu. Để thấy đ−ợc lực l−ợng cán bộ KN tham gia hoạt động KN trên địa bàn huyện Quế Võ qua 3 năm (2005 - 2007). Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 28 Bảng 4.5. Lực l−ợng cán bộ KN tham gia hoạt động KN trên địa bàn huyện Quế Võ qua 3 năm (2005 - 2007). 2005 2006 2007 Năm Chỉ tiêu Số ng−ời (ng−ời) CC (%) Số ng−ời (ng−ời) CC (%) Số ng−ời (ng−ời) CC (%) I.Cấp huyện 5 100 5 100 5 100 1.Trình độ đại học 5 100 5 100 5 100 -Cán bộ trồng trọt 2 40 2 40 2 40 - Cán bộ chăn nuôi 1 20 1 20 1 20 - Cán bộ kinh tế 2 40 2 40 2 40 II.Cấp cơ sở 24 100 24 100 20 100 1.Trình độ đại học 13 54,17 18 75 19 95 - Cán bộ trồng trọt 3 23,08 6 33,33 7 36,84 -Cán bộ chăn nuôi 10 76,92 10 55,55 10 52,64 -Cán bộ kinh tế - - 1 5,56 1 5,26 -Cán bộ thuỷ sản - - 1 5,56 1 5,26 2.Trình độ trung cấp 6 25 4 16,67 1 5 3.Trình độ sơ cấp 3 12,5 - - - - 4.Nông dân sản xuất giỏi 2 8,33 2 8,33 - - (Nguồn: Trạm KN huyện Quế Võ) Qua bảng 4.5 ta thấy lực l−ợng cán bộ tham gia hoạt động KN là không nhiều, năm 2007 thì lực l−ợng này ít đi do 3 xã bị cắt khỏi huyện và 1 xã ch−a có cán bộ KN, xã này do cán bộ KN của xã khác chịu trách nhiệm. Mặc dù lực l−ợng cán bộ không nhiều nh−ng đội ngũ này luôn dần đ−ợc nâng cao về trình độ năm 2007 thì cấp cơ sở cán bộ có trình độ đại học chiếm 54,17%; trung cấp chiếm 5%; trình độ sơ cấp chiếm 12,5%; nông dân sản xuất giỏi chiếm 8,33%,năm 2006 cán bộ KN có trình độ đại học chiếm 75%; trung cấp chiếm 16,67%; nông dân sản xuất giỏi chiếm 8,33%; không có trình độ sơ cấp nh−ng đến năm 2007 thì cán bộ KN có trình độ đại học chiếm 95%; trung cấp chiếm 5%; không có cán bộ có trình độ sơ cấp và không có nông dân sản xuất giỏi trong hệ thống cán bộ KN của huyện. Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 29 Chính những sự thay đổi đó đã tạo cho hệ thống KN trạm mặc dù về năng lực cán bộ thì mỏng nh−ng về hoạt động thì ngày càng hiệu quả hơn và xu h−ớng của trạm là 100% các xã, thị trấn đều có cán bộ KN chịu trách nhiệm và không có cán bộ KN có trình độ d−ới đại học. 4.1.2. Các hoạt động KN Qua 6 năm hoạt động đ−ợc sự quan tâm của uỷ ban nhân dân huyện, trung tâm KN tỉnh và các ban ngành có liên quan. KN huyện đã làm đ−ợc nhiều việc góp phần làm tăng NS, SL cây trồng vật nuôi, làm cho sản xuất nông nghiệp có nhiều thay đổi đáng kể. Hệ thống KN đã phối hợp chặt chẽ với các chính quyền địa ph−ơng đã mở đ−ợc nhiều lớp tập huấn về trồng trọt và chăn nuôi cho nhiều l−ợt ng−ời nông dân có thể áp dụng các TBKT vào sản xuất, xây dựng nhiều mô hình trình diễn kỹ thuật giúp ng−ời nông dân trực tiếp tham gia đánh giá kết quả của mô hình trình diễn đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó thì công tác thông tin tuyên truyền cũng đem lại nhiều hiệu quả cho ng−ời nông dân. Để thấy đ−ợc rõ hơn ta nghiên cứu bảng 4.6: Bảng 4.6. Nội dung các hoạt động KN Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 1.Tập huấn đào tạo -Tập huấn kỹ thuật Lớp 93 128 100 -Các buổi tham quan Buổi 1 1 1 2.Xây dựng mô hình Mô hình 18 26 23 3.Thông tin tuyên truyền -Tài liệu phát tay Tờ 10.000 20.000 30.000 -Tạp chí KN Quyển 300 400 400 -Hội thảo Cuộc 3 7 5 4.Dịch vụ Loại 2 2 2 (Nguồn: Trạm KN huyện Quế Võ) Qua bảng 4.6. ta thấy đ−ợc trạm KN đã tổ chức đ−oc hàng trăm các lớp tập huấn qua các năm và số l−ợng ng−ời tham gia ngày càng đông. Năm 2005 tổ chức đ−ợc 93 lớp với 6510 ng−ời tham gia, năm 2006 tổ chức đ−ợc 128 lớp với 8960 ng−ời tham gia và năm 2007 thì tổ chức đ−ợc 100 lớp với 7000 ng−ời Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 30 tham gia. Từ đó mà mô hình trình diễn ngày càng tăng,năm 2005 xây dựng đ−ợc 18 mô hình nh−ng đến năm 2007 xây dựng đ−ợc 23 mô hình. Ngoài việc tập huấn và xây dựng mô hình để cải thiện hoạt động sản xuất cho nông dân thì việc cung cấp những tài liệu h−ớng dẫn kỹ thuật thông qua các tài liệu phát tay cũng ngày càng tăng lên. Qua đây cũng phần nào chứng tỏ đ−ợc nhu cầu của ng−ời nông dân cấn biết đ−ợc nhiều kiến thức KHKT mới để áp dụng vào sản xuất. Để giúp ng−ời nông dân có thêm nhiều hiểu biết, kinh nghiệm hay những ý kiến, mong muốn của họ thì trạm KN cũng tổ chức đ−ợc các cuộc hội thảo. Một thành công nữa có thể nói của trạm là các hoạt động dịch vụ nhất là dịch vụ về giống. Giống mới, giống tốt ngày càng đ−ợc nông dân mua nhiều thay cho những năm tr−ớc hầu nh− mấy năm mới mua giống mới. Trạm KN huyện năm 2007 đã cung ứng cho các xã, thị trấn 100 tấn giống lúa các loại. Từ sau khi thành lập đến nay d−ới sự góp sức của trạm KN bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, nông nghiệp nông thôn đã và đang phát triển mạnh. Không chỉ các TBKT đ−ợc đ−a vào mà cán bộ KN còn giúp bà con nông dân thay đổi đ−ợc nhiều nhận thức về sản xuất nông nghiệp. thực hiện những ch−ơng trình, mô hình hợp lý cho bà con nông dân. 4.1.3. Tình hình cung cấp và sử vốn cho hoạt động KN huyện Quế Võ qua 3 năm (2005 - 2007). Vốn đầu t− là một yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt đối với những ng−ời nông dân nghèo thì thiếu vốn sản xuất là một nguyên nhân quan trọng để kìm hãm sự phát triển. Do đó tổ chức KN huyện Vốn nh− một nguồn hỗ trợ đắc lực giúp ng−ời nông dân thực hiện và phát triển các loại hình kỹ thuật khác nhau. Ba năm qua với sự hỗ trợ của uỷ ban nhân dân huyện đã thực hiện việc đầu t− vốn cho hoạt động KN với tổng số vốn là 321.344.000 đồng. Vốn đ−ợc đầu t− thông qua các ch−ơng trình KN nh− xây dựng mô hình, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập, thông tin tuyên truyền.... Khi thực hiện ng−ời nông dân vẫn phải bỏ ra 1 l−ợng vốn nhất định. Tuy nhiên, với số vốn hỗ trợ này cũng đã có tác dụng lớn đối với ng−ời nông dân. Để thấy đ−ợc tình hình sử dụng vốn hoạt động KN huyện ta nghiên cứu bảng 4.7. Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 31 Bảng 4.7. Tình hình cung cấp vốn cho hoạt động KN năm 2005 – 2007 2005 2006 2007 Tổng số Năm Chỉ tiêu Số l−ợng (trđ) CC (%) Số l−ợng (trđ) CC (%) Số l−ợng (trđ) CC (%) Số l−ợng (trđ) CC (%) Tổng số 96,955 100 96 100 128,389 100 321,344 100 1.Công tác tuyên truyền chuyển giao KHKT 32,5 33,52 53 55,21 40 31,16 125,5 39,05 -Tập huấn kỹ thuật 15 - 30 - 15 - 60 47,81 -Hội thảo 8 - 12 - 12 - 32 25,5 -Tham quan 4,5 - 5 - 5 - 14,5 11,55 -In ấn tài liệu 5 - 6 - 8 - 19 15,14 2.Xây dựng mô hình 64,455 66,48 43 44,79 88,389 68,84 185,844 60,95 (Nguồn: Trạm KN huyện Quế Võ) Qua bảng 4.7 ta thấy tổng số vốn đầu t− cho hoạt động KN qua 3 năm là 321.344.000 đồng. Trong đó năm 2005 là 96.955.000 đồng chiếm 30,17%, năm 2006 là 96.000.000 đồng chiếm 29,87%, năm 2007 là 128.389.000 đồng chiếm 39,96%. Với nội dung: - Công tác thông tin tuyền truyền chuyển giao KHKT là 125.500.000 đồng chiếm 39,05% tổng số vốn. - Xây dựng mô hình là 195.844.000 đồng chiếm 60,95% tổng số vốn. Tóm lại tình hình đầu t− vốn cho hoạt động KN huyện trong thời gian qua là phù hợp với nhu cầu của nông dân và các loại hình kỹ thuật đã đ−ợc đ−a vào tại địa ph−ơng, với từng nội dung, tính chất hoạt động khác nhau quy mô vốn đầu t− khác nhau. Nhìn chung vốn đã đ−ợc tập trung nhiều vào việc xây dựng các mô hình trình diễn. 4.2. Đánh giá về các hoạt động KN 4.2.1. Đánh giá về hoạt động đào tạo tập huấn * Đánh giá của cán bộ KN Đ−ợc thành lập không lâu, nh−ng trạm KN huyện đã làm việc rất hiệu quả, với đội ngũ cán bộ KN cơ sở trẻ năng động mặc dù không thuộc chuyên ngành về KN nh−ng kết quả công việc mà họ làm đ−ợc đáng phải nói tới. Các Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 32 cán bộ KN luôn luôn trang bị kiến thức cho mình bằng chính sự tìm tòi học hỏi, bằng việc tham gia bằng việc tham gia các lớp bồi d−ỡng nghiệp vụ KN, chính vì vậy mà họ nâng cao đ−ợc sự hiểu biết trong công việc. Trong những năm tr−ớc có nhiều xã ch−a có các lớp tập huấn cho nông dân nh−ng năm 2007 thì toàn bộ các xã đều đ−ợc mở các lớp tâp huấn để phục vụ cho nhu cầu của ng−ời nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Ng−ời nông dân đ−ợc cung cấp các kiến thức KHKT mới, đ−ợc cung cấp những kinh nghiệm sản xuất từ nông dân khác, thay đổi đ−ợc nhận thức về sản xuất khi họ tham gia các lớp tập huấn. Nh−ng nhiều khi có những lớp tâp huấn mà cán bộ KN ch−a đáp ứng đ−ợc đầy đủ nhu cầu của ng−ời dân.Qua điều tra tôi thu thập đ−ợc 21,05% các cán bộ KN mở các lớp tập huấn nh−ng nôi dung chỉ đáp ứng đ−ợc 1 phần nhu cầu của ng−ời nông dân. Do nhiều cán bộ tre ch−a có kinh nghiệm, nhiều cán bộ vẫn còn lúng túng khi giảng và 1 phần còn do nhận thức của nhiều ng−ời nông dân. Nhiều khi ng−ời nông dân nghe trên lớp thì hiểu hoặc là biết cách làm nh−ng về đến nhà thì quên, trong khi đó ở các lớp tập huấn lại ch−a có tài liệu phát tay. Nh−ng số l−ợng các cán bộ KN mở các lớp tập huấn mà đáp ứng tốt nhu cầu của ng−ời nông dân chiếm 78,95%. Qua thì để xây dựng đ−ợc nên một nội dung bài giảng cho các lớp tập huấn thì họ đã phải tìm hiểu và căn cứ vào nhiều nguồn để thấy đ−ợc ta nghiên cứu bảng sau: Bảng 4.8. Nguồn để cán bộ KN căn cứ xây dựng lên nội dung bài giảng cho các lớp tập huấn Chỉ tiêu Số cán bộ KN (ng−ời) Tỷ lệ (%) Tổng số cán bộ 19 100 - Sách báo 19 100 - Có từ trên đ−a xuống 17 89,47 - Kinh nghiệm của địa ph−ơng 3 15,78 - Kiến thức của bản thân 19 100 - Kiến thức kinh nghiệm của bạn bè 5 26,32 (Nguồn: tổng hợp từ điều tra cán bộ KN) Một trong những thiếu xót của cán bộ KN là ch−a dựa vào những kinh nghiệm của địa ph−ơng hay của bạn bè. Ng−ời nông dân họ đã quá quen thuộc Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 33 với mảng đất của mình, với những điều kiện ở nơi họ sống và qua nhiều năm làm và sinh sống họ có cho bản thân rất nhiều những kinh nghiệm. Vì vậy mà không ngẫu nhiên khi nghe mọi ng−ời nói một thành công ngoài sự nỗ lực của bản thân thì cần phải biết học hỏi, đúc rút kinh nghiệm. Qua bảng thì chỉ có 15,78% cán bộ KN tận dụng những kinh nghiệm của địa ph−ơng và 26,32% cán bộ tận dụng những kinh nghiệm kiến thức của bạn bè.100% các cán bộ đều dựa vào sách báo, có từ trên đ−a xuống và kiến thức của bản thân. Biết cách tận dụng cung cấp hay bổ sung kiến thức cho mình thì các lớp tập huấn đ−ợc mở ra dù kinh phí cho ng−ời nông dân không có nhiều nh−ng ng−ời nông dân vẫn tham gia đông. Qua điều tra thì tổng số 100 lớp tập huấn thì chỉ có khoảng 30 lớp có kinh phí cho ng−ời tham gia. * Đánh giá của ng−ời nông dân Ng−ời nông dân huyện Quế Võ với bản chất cần cù chịu khó và ham học hỏi, họ luôn muốn làm thế nào để cải thiện sản xuất của mình để mang lại hiệu quả cao, nâng cao chất l−ợng cuộc sống. Vì thế, khi có lớp tập huấn họ rất h−ởng ứng tham gia, qua tìm hiểu 100 ng−ời nông dân thì có tới 90 ng−ời tham gia, còn chỉ có 10 ng−ời là không tham gia. Qua lời nhận xét của những nông dân khi tham gia các lớp tập huấn thì các lớp th−ờng là rất đông ng−ời tham gia nh− thôn Mai ổ có tới 100 hộ tham gia. Những hộ không tham gia thì phần lớn là do bận và một ít ng−ời cho rằng là không biết. Tham gia thì đông nh−ng mục đích tham gia của từng ng−ời lại khác nhau: Bảng 4.9. Mục đích tham gia các lớp tập huấn của ng−ời nông dân huyện Quế Võ Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Tổng số hộ điều tra 90 100 -Nâng cao hiểu biết kỹ thuật 60 66,67 - Đ−ợc hỗ trợ về kinh phí 40 44,45 - Đ−ợc vận động 10 11,11 (Nguồn: Tổng hợp điều tra từ hộ nông dân) Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL 34 66,67% hộ nông dân cho biết họ đi vì muốn đ−ợc nâng cao hiểu biết về kỹ thuật để phục vụ sản xuất, 44,45% hộ nông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoaluan_Ha.pdf
Tài liệu liên quan