Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó.
+ Nhân tố 1 gồm tập hợp các biến: NH đảm bảo vấn đề bảo mật đối với các giao dịch và thông tin cá nhân của bạn, Cung cập dịch vụ đúng thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện, Bạn cảm thấy an toàn khi gửi tiền tại NH, NH cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời. Đặt tên nhân tố này là ĐỘ TIN CẬY
+ Nhân tố 2 tập hợp các biến: Nhân viên NH luôn lịch sự với bạn, Nhân viên NH tư vấn, giải thích thắc mắc của KH một cách đầy đủ, nhanh chóng, dễ hiểu. Đặt tên nhân tố này là NĂNG LỰC PHỤC VỤ
+ Nhân tố 3 tập hợp các biến: NH có nhiều chương trình chăm sóc khách hàng, Nhân viên NH quan tâm đến khách hàng, Nhân viên NH có đủ kiến thức chuyên môn để trả lới khách hàng. Đặt tên nhân tố này là MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
+ Nhân tố 4 tập hợp các biến: Nhân viên NH trung thực và đáng tin cậy, Nhân viên NH luôn sẵn sàng phục vụ bạn. Đặt tên nhân tố này là THÁI ĐỘ NHÂN VIÊN
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7146 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Navibank - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản vốn, bảo lãnh và phát hành chi trả vốn cho các tài sản vốn của khách hàng.
- Ngân hàng thực hiện các chính sách của nhà nước theo hướng dẫn phát triển kinh tế, xã hội, lúc này ngân hàng sẽ có vai trò chính trị kinh tế.
1.2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP NAVIBANK
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nam Việt là theo kiểu mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu tổ chức là Đại hội đồng cổ đông, có khả năng biểu quyết để quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp đến là hội đồng quản trị, những người trực tiếp ra các quyết định hoạt động của ngân hàng. Tồn tại song hành cùng hai tổ chức này là Ban kiểm soát, mục đích của ban này là giám sát khách quan hoạt động của hội đồng quản trị, đồng thời tư vấn cho Đại hội đồng cổ đông. Trong hội đồng quản trị của Nam Việt đồng thời lại chia nhỏ thành nhiều hội đồng khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt như hội đồng quản lý tài sản-nợ, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng lương thưởng, tín dụng.
Chịu sự chỉ huy trực tiếp từ hội đồng quản trị là tổng giám đốc, người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Navi Bank. Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và giám sát mọi hoạt động của các phòng ban, mà ở đây Nam Việt gọi là các khối, bao gồm: khối quan hệ khách hàng, khối tổng hợp, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ kỹ thuật. Đồng thời thì tổng giám đốc cũng trực tiếp điều hành các mạng lưới chi nhánh của mình, có thể nói Tổng giám đốc của Nam Việt có quyền hạn cũng như trách nhiệm rất lớn.
Trong cơ cấu tổ chức của Navi Bank tồn tại các đơn vị chức năng với vai trò tham mưu cho tổng giám đốc về vấn đề chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến là các phó tổng giám đốc. Các phó tổng giám đốc sẽ tư vấn cho tổng giám đốc trong việc ra quyết định trong việc điều hành các phòng ban chi nhánh của Navi bank, tuy nhiên họ không thể ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị đó được mà phải thông qua Tổng giám đốc.
Nhờ áp dụng mô hình này nên Nam Việt có thể tận dụng được các ưu điểm của nó, như:
Phát huy được các kiến thức của các chuyên gia nhờ vào việc chuyên môn hóa trong quản trị.
Đảm bảo được tính độc lập, tự chủ trách nhiệm của các bộ phận.
Cho phép giải quyết các vấn đề phức tạp.
Nhược điểm lớn nhất của mô hình này là chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt và có thể làm gia tăng chi phí gián tiếp. Vẫn có thể xảy ra mâu thuẫn giữa các đơn vị trực tuyến với các đơn vị chức năng.
1.2.2. Tổng quan về ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Huế
Sáng ngày 10/08/2009, Ngân hàng TMCP Nam Việt (NAVIBANK) chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Thừa Thiên Huế – NAVIBANK THỪA THIÊN HUẾ tại địa chỉ số 44 Đống Đa, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế – Điện thoại: (054) 3840 999, Fax: (054) 3840 998. Với mục tiêu trở thành điểm tựa về tài chính cho khách hàng, NAVIBANK THỪA THIÊN HUẾ cung cấp đầy đủ các dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay (sản xuất kinh doanh, tiêu dùng), thanh toán trong và ngoài nước,… với tính chính xác, an toàn và bảo mật cao nhất. Điều đặc biệt là với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin, NAVIBANK THỪA THIÊN HUẾ được kết nối trực tuyến với tất cả các điểm giao dịch khác trong hệ thống để theo đó, khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ điểm giao dịch nào của NAVIBANK trên phạm vi cả nước.
Bảng 1.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Navibank
– Chi nhánh Huế
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
2009
2010
9/2011
Huy động vốn
Triệu đồng
231.000
486.000
568.000
Dư nợ
Triệu đồng
85.000
125.000
155.000
Lợi nhuận
Triệu đồng
1.200
3.000
12.900
Mạng lưới hoạt động
Điểm giao dịch
2
3
3
Nhân sự
Người
31
45
55
(Nguồn: phòng kế toán tài chính ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế)
Nhìn vào tình hình kinh doanh từ khi thành lập đến 9/2011 thì cho thấy việc hoạt động rất hiệu quả của chi nhánh NAVIBANK tại Huế. Mạng lưới hoạt động tăng thêm 1 địa điểm tại Tây Lộc. Nhân sự bình quân tăng 11 người/ năm. Năm 2010 tăng 14 người và năm 2001 tăng 10 người so với năm 2010.
Số vốn huy động tăng lên đáng kể sau khi thành lập thêm 1 điểm giao dịch tại Tây Lộc, cụ thể mức vốn huy động tăng đến hơn 100% so với năm 2009 mức tăng tuyệt đối hơn 250.000 triệu. Và đến 9/2011 Tăng 80.000 triệu tương ứng 16.8 %.
Lợi nhuận của chi nhánh năm 2010 tăng hơn 120% so với năm 2009 tương ứng mức tăng 1.800 triệu đồng. Nhưng đến 9/2011 thì mức lợi nhuận tăng đột biến đến 9.900 triệu đồng tương ứng mức tăng 330%.
Qua đó ta thấy được chi nhánh NAVIBANK tại Huế với 3 địa điểm giao dịch hoạt động rất hiệu quả, mang lợi nhuận lớn cho tổng Ngân Hàng.
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAVIBANK – CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 161 phiếu, điều tra những khách hàng đang gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 161. Sau khi kiểm tra, có 17 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (chủ yếu do thông tin trả lời không đầy đủ). Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 144 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh
2.1.1. Giới tính
Bảng 2.1. Thống kê giới tính của khách hàng
Giới tính
Số lượng (người)
Tỉ lệ %
Nam
58
40.3
Nữ
86
59.7
Tổng
144
100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS)
Trong tổng số 144 khách hàng tham gia trả lời phỏng vấn , có 86 khách hàng là nữ, chiếm tỉ lệ 59,7%, còn lại 58 khách hàng là nam, chiếm 40,3%. Với văn hóa người Việt phụ nữ là người nắm quyền chi tiêu trong gia đình nên việc đến ngân hàng và giao dịch với ngân hàng thường trong gia đình người phụ nữ đóng vai trò này nên tỷ lệ khách hàng nữ cao hơn khách hàng nam là điều dễ hiểu.
Trình độ học vấn
Hình 2.2. Thống kê trình độ học vấn của khách hàng
Trình độ học vấn
Số lượng (người)
Tỉ lệ %
% tích lũy
Trên đại học
15
10.4
10.4
Đại học
52
36.1
46.5
Trung cấp/cao đẳng
31
21.5
68.1
THPT
41
28.5
96.5
Khác
5
3.5
100.0
Tổng
144
100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS)
Trong tổng số mẫu điều tra hợp lệ thu về gồm 144 phiếu, trong đó khách hàng sự dụng dịch vụ có trình độ đại học gồm 52 người, chiếm 36,1%. Bên cạnh đó số lượng khách hàng ở bậc THPT là 41 người, chiếm 28,5%. Ngoài ra, trình độ trung cấp/cao đẳng có 31 người, chiếm 21,5%. Và cuối cùng là 5 % thuộc đối tượng khác.
Mức thu nhập
Hình 2.3. Thống kê thu nhập của khách hàng
Mức thu nhập
Số lượng (người)
Tỉ lệ %
% tích lũy
Dưới 4 triệu
24
16.7
16.7
4 - 8 triệu
78
54.2
70.8
8 - 15 triệu
29
20.1
91.0
15 - 20 triệu
10
6.9
97.9
Trên 20 triệu
3
2.1
100.0
Tổng
144
100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS)
Do đặc thù của sản phẩm dịch vụ tiền gửi tiết kiệm có thể là của cá nhân hoặc của gia đình nhưng do một người đứng tên nên mức thu nhập ở đây có thể là của cá nhân và cũng có thể là tổng thu nhập của một gia đình. hóm đối tượng có thu nhập 4 – 8 triệu đồng là 78 người, chiếm 54,2%, đây cũng chính là nhóm có thu nhập đông nhất trong quá trình thu thập phiếu điều tra. Thứ hai, là nhóm có thu nhập từ 8 – 15 triệu đồng có 24 người, chiếm 20,15%. Nhóm xếp thứ ba là nhóm có thu nhập < 4 triệu đồng, chiếm 16,7%. Còn lại là các nhóm có thu nhập cao và khá cao chiếm 8,95%. Nhìn chung các đối tượng được điều tra điều là những khách hàng thu nhập ổn định và ở mức khá cao
Nghề nghiệp
Hình 2.4. Thống kê nghề nghiệp của khách hàng
Nghề nghiệp
Số lượng (người)
Tỉ lệ %
% tích lũy
Doanh nhân
14
9.7
9.7
Buôn bán
45
31.2
41.0
Nhân viên văn phòng
47
32.6
73.6
Giáo viên
16
11.1
84.7
Khác
22
15.3
100.0
Tổng
144
100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS)
Về nghề nghiệp, trong tổng số 144 phiếu điều tra có đến 47 phiếu là nhân viên văn phòng, chiếm 32,6%, xếp thứ hai là nhóm đối tượng buôn bán kinh doanh với 37 người, chiếm 31,2%. Số còn lại là thuộc doanh nhân, giáo viên và một số người có nghề nghiệp khác chiếm tổng số 52 người, chiếm lần lượt là 9,7%, 11,1% và 15,3%.
2.2. Lý do chọn ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế để gửi tiết kiệm.
Hình 2.5. Thống kê lý do chọn ngân hàng Navibank
Lý do
Số lượng (người)
Tỉ lệ %
% tích lũy
Ngân hàng uy tín
50
34.7
34.7
Vị trí thuận tiện
29
20.1
54.8
Mối quan hệ cá nhân
15
10.4
65.2
Lãi suất
17
11.8
77
Lý do khác
33
22.9
100.0
Tổng
144
100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy lý do chủ yếu khiến khách hàng quyết định lựa chọn ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế để gửi tiết kiệm đó là do ngân hàng uy tín. Trong số 144 khách hàng được hỏi thì có đến 50 khách hàng, chiếm 34.7% lựa chọn là do ngân hàng uy tín. Trong kinh doanh, uy tín là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Để có thể thu hút khách hàng, các đối tác, duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài thì bắt buộc doanh nghiệp phải giữ chữ tín, phải gây dựng lòng tin đối với khách hàng. Và ngân hàng cũng không thể bỏ qua vấn đề này. Sự uy tín của ngân hàng tạo một độ tin cậy rất lớn trong tâm trí của khách hàng khiến họ cảm thấy yên tâm hơn khi gởi tiền tại ngân hàng và đây chính là lý do đầu tiên được đa số khách hàng lựa chọn. Trong quá trình nghiên cứu định tính, khi được hỏi lý do nào khiến khách hàng lựa chọn ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế làm nơi gửi tiền thì nhiều khách hàng cho hay là vì những người xung quanh giới thiệu là ngân hàng này rất uy tín. Vì thế cho nên họ quyết định gửi tiền tại ngâ hàng này. Và quả thật là khách hàng đánh giá rất cao về mức độ uy tín của ngân hàng Navibank. Với một ngân hàng còn khá trẻ như Navibank Huế(thành lập 2009) thì đây quả là một điều đáng mừng. Tiếp theo đó là do vị trí thuận tiện với 29 lượt chọn của khách hàng, chiếm 20.1 %. vị trí thuận tiện giúp cho khách hàng rút ngắn được thời gian khi tới một ngân hàng để gửi tiền,với những khách hàng dễ tính thì vị trí thuận tiện luôn được lựa chọn đầu tiên, chủ yếu là vị trí gần nhà, bên cạnh các yếu tố khác nữa. Tiếp theo đó là lý do vì mối quan hệ cá nhân, lãi suất và các yếu tố khác.
2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác định các yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ tại ngân hàng TMCP Navibank - chi nhánh Huế.
2.3.1. Kết quả phân tích
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0.05, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988). (tham khảo phụ lục)
Phương pháp trích “Principal Component” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập.
Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này được thực hiện qua các bước như sau:
+ Bước 1: 23 biến của chất lượng dịch vụ được đưa vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 7 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai trích = 64.229% cho biết 7 nhân tố này giải thích được 54.229% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.734 (> 0.5), kiểm định bartlett’s có giá trị sig = 0.000 < 0.05 do đó đã đạt yêu cầu của phân tích nhân tố. Tuy nhiên hai biến nhân viên phục vụ một cách nhanh chóng chính xác, vị trí ngân hàng thuận tiện bị loại ra khỏi mô hình do có hệ số truyền tải quá thấp (<0.4).(tham khảo bảng 1.1, 1.2,1.3 của phụ lục 1).
+ Bước 2: Sau khi loại bỏ hai biến nhân viên phục vụ một cách nhanh chóng chính xác và vị trí ngân hàng thuận tiện, 21 biến còn lại được tiếp tục đưa vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả vẫn có 7 nhân tố được rút ra. Tổng phương sai trích = 67.024% cho biết 7 nhân tố này giải thích được 67.024% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.717 (>0.5), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig = 0.000 < 0.05 nên đạt yêu cầu. Trong bước 2 này có 1 biến bị loại ra khỏi mô hình đó là “ngân hàng có uy tín” do có hệ số tải < 0.5 (tham khảo bảng 1.4,1.5,1.6 của phụ lục 1).
+ Bước 3: Sau khi tiếp tục loại bỏ 1 biến ra khỏi mô hình 20 biến còn lại được tiếp tục đưa vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả là vẫn giữ nguyên 7 nhân tố như đã được rút ra ở bước 2. Kết thúc bước 3 tất các các biến đều có hệ số truyền tải > 0.5 do đó mô hình Chất lượng dịch vụ tại ngân hàng TMCP Navibank - chi nhánh Huế bao gồm 20 biến. Tổng phương sai trích = 69.108% cho biết 7 nhân tố này giải thích được 69.108% biến thiên của dữ liệu (tham khảo bảng 1.7 phụ lục 1). Hệ số KMO = 0.719 (> 0.5), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig = 0.000 < 0.05 nên đạt yêu cầu.
Bảng 2.6. Kiểm định KMO và Bartlett’s
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.719
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
981.814
Df
190
Sig.
.000
Bảng 2.7. Ma trận nhân tố xoay
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
Đảm bảo vấn đề bảo mật
.848
Cung cấp dịch vụ đúng thời điểm mà công ty đã hứa
.765
An toàn khi gửi tiền tại NH
.655
Cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời
.578
NV luôn lịch sự
.801
Tư vấn, giải thích thắc mắc một cách đầy đủ, nhanh chóng, dễ hiểu
.677
Có nhiều chương trình chăm sóc KH
.838
NV quan tâm đến KH
.800
NV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời KH
.553
NV trung thực, đáng tin cậy
.833
NV luôn sẵn sàng phục vụ
.804
NH có mức phí hợp lý
.808
NH có LS cạnh tranh
.734
NH nơi để xe rộng rãi
.634
NV nhiệt tình, ân cần và vui vẻ
.686
NH quan tâm đến yêu cầu của cá nhân KH
.673
NV luôn lắng nghe
.567
NV có trang phục đẹp, gọn gàng, lịch sự
.736
NH có đầy đủ các tiện nghi để phục vụ KH
.707
Sử dụng các phương tiện hiện đại
.578
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 14 iterations.
2.3.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó.
+ Nhân tố 1 gồm tập hợp các biến: NH đảm bảo vấn đề bảo mật đối với các giao dịch và thông tin cá nhân của bạn, Cung cập dịch vụ đúng thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện, Bạn cảm thấy an toàn khi gửi tiền tại NH, NH cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời. Đặt tên nhân tố này là ĐỘ TIN CẬY
+ Nhân tố 2 tập hợp các biến: Nhân viên NH luôn lịch sự với bạn, Nhân viên NH tư vấn, giải thích thắc mắc của KH một cách đầy đủ, nhanh chóng, dễ hiểu. Đặt tên nhân tố này là NĂNG LỰC PHỤC VỤ
+ Nhân tố 3 tập hợp các biến: NH có nhiều chương trình chăm sóc khách hàng, Nhân viên NH quan tâm đến khách hàng, Nhân viên NH có đủ kiến thức chuyên môn để trả lới khách hàng. Đặt tên nhân tố này là MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
+ Nhân tố 4 tập hợp các biến: Nhân viên NH trung thực và đáng tin cậy, Nhân viên NH luôn sẵn sàng phục vụ bạn. Đặt tên nhân tố này là THÁI ĐỘ NHÂN VIÊN
+ Nhân tố 5 tập hợp các biến: NH có mức phí hợp lý, NH có mức lãi suất cạnh tranh, NH nơi để xe rộng rãi. Đặt tên nhân tố này là GIÁ
+ Nhân tố 6 tập hợp các biến: Nhân viên NH nhiệt tình, ân cần và vui vẻ với khách hàng, NH quan tâm đến những yêu cầu của cá nhân bạn, Nhân viên NH luôn lắng nghe bạn. Đặt tên nhân tố này là MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM
+ Nhân tố 7 tập hợp các biến: Sử dụng các phương tiện hiện đại, có đầy đủ tiện nghi để phục vụ khách hàng; nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự. Đặt tên nhân tố này là PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH.
Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình Chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế là tổ hợp của các thang đo: “Năng lực phục vụ, Độ tin cậy, Mức độ đáp ứng, Mức độ đồng cảm, Thái độ nhân viên, Phương tiện hữu hình”.
2.4. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Như đã trình bày ở trên, trong quá trình phân tích nhân tố có một số biến đã bị loại ra khỏi mô hình do có hệ số tải quá thấp ( 0.3 và hệ số cronbach’Alpha > 0.6. Những biến nào không đáp ứng được hai điều kiện trên tức là không đủ độ tin cậy thì sẽ không thể đưa vào hồi quy tiếp theo và sẽ bị loại ra khỏi mô hình.
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ được trình bày ở bảng với một số điểm lưu ý như sau:
1. Nhân tố ĐỘ TIN CẬY có Cronbach’s Alpha khá lớn (0.720), các biến quan sát trong nhân tố này có hệ số tương quan biến tổng vừa phải (>0.395). Vì vậy các biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong hồi quy tiếp theo.
2. Nhân tố NĂNG LỰC PHỤC VỤ có Cronbach’s Alpha là 0.665 và các biến quan sát trong nhân tố này có hệ số tương quan biến tổng đáp ứng đủ yêu cầu (>0.371). Vì vậy các biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong hồi quy tiếp theo.
3. Nhân tố MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG có Cronbach alpha lớn (0.730), các biến quan sát trong nhân tố này có hệ số tương quan biến tổng khá lớn (>0.454). Vì vậy các biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong hồi quy tiếp theo.
4. Nhân tố THÁI ĐỘ NHÂN VIÊN có Cronbach’s Alpha là 0.755, các biến quan sát trong nhân tố này có hệ số tương quan biến tổng rất lớn(>0.609). Vì vậy các biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong hồi quy tiếp theo.
5. Nhân tố GIÁ & VỊ TRÍ có Cronbach alpha là 0.720, các biến quan sát trong nhân tố này có hệ số tương quan biến tổng lớn(0.416>0.3). Vì vậy các biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong hồi quy tiếp theo.
6. Nhân tố MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM có cronbach’s Alpha là 0.631 và các biến quan sát trong nhân tố này có hệ số tương quan biến tổng đáp ứng đủ điều kiện (> 0.337). Vì vậy các biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong hồi quy tiếp theo.
7. Nhân tố PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.612 (> 0.6) và hệ số tương tương quan biến tổng đủ yêu cầu ( < 0.3) nên đủ điều kiện để đưa vào hồi quy.
Bảng 2.8. Hệ số Cronbach’s Alpha các nhân tố trong chất lượng dịch vụ
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
NV lịch sự với KH.
3.29
.795
.499
.a
NV tư vấn giải thích thắc mắt nhanh chóng, dễ hiểu.
3.56
.738
.499
.a
Cronbach’s Alpha = .665
ĐỘ TIN CẬY
Đảm bảo vấn đề bảo mật.
9.76
4.633
.451
.692
Cung cấp dịch vụ đúng thời điểm.
10.42
4.302
.395
.728
an toàn khi gửi tiền tại NH
10.34
3.751
.618
.590
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
10.44
3.632
.591
.605
Cronbach’s Alpha = 0.720
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
Có nhiều chương trình chăm sóc KH.
6.72
1.827
.574
.616
NV quan tâm đến KH.
6.76
1.850
.638
.541
NV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời KH.
6.97
2.111
.454
.756
Cronbach’s Alpha = 0.730
THÁI ĐỘ NHÂN VIÊN
NH trung thực, đáng tin cậy.
3.67
.629
.609
.a
NV luôn sẵn sàng phục vụ
3.54
.753
.609
.a
Cronbach’s Alpha = 0.755
GIÁ
Lãi suất cạnh tranh.
6.99
2.280
.566
.602
Mức phí hợp lý.
7.04
2.068
.657
.486
Nơi để xe rộng rãi.
7.01
2.349
.416
.787
Cronbach’s Alpha = 0.720
MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM
NH quan tâm đến những yêu cầu cá nhân của KH.
7.27
1.569
.553
.354
NV luôn lắng nghe KH.
7.15
1.930
.445
.525
NV nhiệt tình ân cần và vui vẻ.
7.15
2.270
.337
.662
Cronbach’s Alpha = 0.631
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Có các phương tiện hiện đại.
5.98
1.615
.386
.411
Có đầy đủ tiện nghi để phục vụ
5.44
1.702
.277
.612
NV có trang phục gọn gàng, lịch sự.
6.25
2.049
.481
.346
Cronbach’s Alpha = 0.612
Cronbach’s Alpha (Sau khi loại biến “Có đầy đủ các tiện nghi để phục vụ KH) = 0.612
2.5. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Theo phân tích EFA và kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha kết quả cho thấy thành phần chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế bao gồm 7 nhân tốthay vì 6 nhân tố như mô hình nghiên cứu ban đầu. Do đó cần phải hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp để đảm bảo việc kiểm định những giả thuyết nghiên cứu tiếp theo.
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
HÀNG HÓA
GIÁ & VỊ TRÍ
THÁI ĐỘ NHÂN VIÊN
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
ĐỘ TIN CẬY
MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM
SỰ THỎA MÃN
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
2.6. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 7 nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó.
Phân tích tương quan (Pearson) được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định giả thuyết H1.
2.6.1. Phân tích hồi quy tương quan để xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần cấu thành nên chất lượng dịch vụ.
Theo giả thuyết của nghiên cứu là có mối quan hệ giữa khái niệm các thành phần của chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này là có mối quan hệ tuyến tính cùng chiều giữa các thành phần chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn của khách hàng? Mức độ quan hệ như thế nào? Như vậy mô hình tuyến tính bội được sử dụng để phân tích và giải thích vấn đề.
Ta tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến mức độ thỏa mãn của khách hàng. Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện giữa 7 biến độc lập bao gồm: độ tin cây (F1), năng lực phục vụ (F2), mức độ đáp ứng (F3), thái độ nhân viên(F4), giá (F5) và mức độ đồng cảm (F6), phương tiện hữu hình(F7) với một biến phụ thuộc sự thỏa mãn của khách hàng (SATIS). Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến (phương pháp enter) với phần mềm SPSS 16.0.
Với giả thiết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau::
SATIS = β0 + β1 * F1 + β2 * F2 + β3 * F3 + β4* F4 + β5*F5 + β6*F6 + β7*F7 + ε
Các biến được đưa vào cùng một lúc để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa 0.05 lần lượt được loại ra khỏi mô hình (tham khảo phụ lục 2). Kết quả phân tích hồi quy như sau:
Bảng 2.9. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter
Mô hình
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của ước lượng
1
.501a
.251
.235
.620
a. Dự báo: (Hằng số), F7, F1, F6
b. Biến phụ thuộc: mức độ thỏa mãn
Bảng 2.10: Kết quả hồi quy từng phần
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
t
Mức ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
B
Độ lệch chuẩn
Beta
Hệ số Tolerance
Nhân tử phóng đại phương sai VIF
(hằng số)
.947
.384
2.468
.015
F1
.269
.083
.245
3.254
.001
.947
1.056
F6
.275
.088
.247
3.117
.002
.854
1.171
F7
.245
.085
.226
2.895
.004
.882
1.134
biến phụ thuộc: mức độ thỏa mãn
Nhìn vào bảng trên ta thấy có 3 biến đạt mức ý nghĩa 0.05 (có mức ý nghĩa <0.05) đó là các biến Độ tin cậy (F1), Mức độ đồng cảm (F6) và Phương tiện hữu hình (F7). Với hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.235 có nghĩa là có khoảng 23.5% phương sai của sự thỏa mãn được giải thích bởi 3 biến độc lập: Độ tin cậy, Mức độ đồng cảm và Phương tiện hữu hình. Trong các biến trên không có hiện tượng đa cộng tuyến (do tất cả các giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 10). Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn của khách hàng gửi tiền tiết kiệm với các yếu tố: Độ tin cậy, Mức độ đồng cảm, Phương tiện hữu hình được thể hiện qua đẳng thức sau :
Sự thỏa mãn = 0.947 + 0.269 * độ tin cậy + 0.275* mức độ đồng cảm + 0.245 * Phương tiện hữu hình.
Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 3 trong 7 yếu tố của mô hình có ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các yếu tố của chất lượng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng NAVIBANK – chi nhánh Huế đó là các yếu tố: Độ tin cậy, Mức độ đồng cảm, Phương tiện hữu hình. Trong đó thành phần có ý nghĩa quan trọng nhất đối với mức độ thỏa mãn của khách hàng đó là yếu tố Mức độ đồng cảm (có hệ số lớn nhất), kế đến là Độ tin cậy và cuối cùng là Phương tiện hữu hình.
2.6.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
2.6.2.1.Kiểm định giá trị trung bình đối với các thành phần của chất lượng dịch vụ tiết kiệm tại ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế.
Hình 2.11. Giá trị trung bình của các thành phần chất lượng dịch vụ
Số quan
sát
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
F1
144
1.75
5.00
3.4132
0.64391
F2
144
1.50
5.00
3.4236
0.75799
F3
144
2.00
5.00
3.4074
0.65187
F4
144
1.00
5.00
3.6042
0.74532
F5
144
1.00
5.00
3.5069
0.69962
F6
144
2.00
5.00
3.5949
0.63706
F7
144
1.50
4.50
2.7188
0.65237
(Nguồn: Xử lý SPSS)
Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị trung bình của các thành phần của chất lượng dịch vụ tiền ởi tiết kiệm tại ngân hàng Navibank không quá chênh lệch và dao động từ 3.4 đến 3.6, ngoại trừ thành phần Phương tiện hữu hình(F7). Trong 7 thành phần của chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Navibank – Chi nhánh Huế thì thành phần được khách hàng đánh giá cao nhất là Thái độ của nhân viên, với giá trị trung bình là 3.6042, theo sau đó là thành phần Mức độ đồng cảm, tiếp đến là thành phần Giá (F2), Độ tin cậy(F1), Mức độ đáp ứng (F3) và thành phần được khách hàng đánh giá thấp nhất là Phương tiện hữu hình với giá trị trung bình bằng 2.7188.
Nhìn vào cột giá trị nhỏ nhất ta thấy thành phần Thái độ nhân viên (F4) và Giá (F5) có giá tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Navibank - chi nhánh Huế.doc