MỤC LỤC
Chương 1: Lịch sử và phương pháp nghiên cứu 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu 3
1.1.1. Các khái niệm 3
1.1.2. Trên thế giới 3
1.1.3. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu 4
1.2. Phương pháp nghiên cứu mức độ tổn thương 6
1.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu 6
1.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa 7
1.2.3. Phương pháp đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường do tai biến trượt lở khu vực thị xã Bắc Kạn 8
1.3. Phương pháp thành lập sơ đồ mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường do tai biến trượt lở tại thị xã Bắc Kạn 11
Chương 2: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 13
2.1.Vị trí địa lý 13
2.2. Điều kiện tự nhiên 13
2.2.1. Địa hình địa mạo 14
2.2.2. Địa chất 14
2.2.3. Khí hậu 16
2.2.3.Thủy văn 17
2.2.4. Tài nguyên đất 18
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 18
2.3.1. Dân cư 18
2.3.2.Nông nghiệp 19
2.3.3. Công nghiệp 20
2.3.4. Lâm nghiệp 21
2.3.5. Giao thông vận tải 21
Chương 3. Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường do tai biến trượt lở. 23
3.1. Đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến trượt lở 23
3.1.1. Đánh giá hiện trạng tai biến trượt lở 23
3.1.2. Phân vùng mức độ nguy hiểm do tai biến trượt lở khu vực thị xã Bắc Kạn 24
3.2. Đánh giá mật độ các đối tượng bị tổn thương 26
3.2.1. Nhận định các đối tượng bị tổn thương 26
3.2.2. Phân vùng mật độ đối tượng bị tổn thương 26
3.3. Đánh giá khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội 27
3.3.1. Nhận định và đánh giá khả năng ứng phó 27
3.3.2. Phân vùng khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội 29
3.4.Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường do tai biến trượt lở 30
Chương 4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu thiệt hại do trượt lở 32
4.1. Biện pháp công trình 32
4.1.1. Giải pháp giảm lực gây trượt bằng cách điều chỉnh góc nghiêng của bờ 32
4.1.2. Tăng sức chống trượt bằng giải pháp thoát nước, công trình kiên cố 33
4.2.Biện pháp phi công trình 34
4.2.1. Giải pháp quản lý 34
4.2.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục 35
4.2.3. Giải pháp quy hoạch dựa trên kết quả mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường 35
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2232 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường do tai biến trượt lở khu vực thị xã Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bề mặt loại địa hình này thường phát triển lớp vỏ phong hóa dày. Đối với các đá phiến sét vôi, quá trình phong hóa gắn liền với quá trình hòa tan. Vì vậy, vỏ phong hóa trên các đá này thường rất mỏng, thậm chí đá gốc lộ ra rất nhiều ở dọc đường quốc lộ 3.
Địa hình phát triển trên các đá cacbonat: loại địa hình này có mặt hạn chế ở phía Nam thị xã Bắc Kạn (thuộc xã Xuất Hóa), các đá cacbonat thuộc hệ tầng Mia lé, Bắc Bun. Các đá cacbonat thường lẫn nhiều tạp chất và xen lẫn các đá trầm tích lục nguyên. Vì vậy, mức độ phong hóa, hòa tan rất khác nhau tạo nên các dạng địa hình có đường cong sườn và thảm thực vật mang sắc thái riêng.
2.2.2. Địa chất
Theo bản đồ địa chất tờ Bắc Kạn, tỷ lệ 1:200000 Nguyễn Kinh Quốc (1974 ) các hệ tầng bao gồm: hệ tầng Phú Ngữ (O3-S1pn); hệ tầng Mia lé (D1ml); và hệ Đệ tứ (Q).
a, Hệ tầng Phú Ngữ (O3-S1pn)
Hệ tầng Phú Ngữ do Phạm Đình Long xác lập (1968) khi đo vẽ bản đồ tờ địa chất tờ Tuyên Quang tỷ lệ 1:200000.
Hệ tầng Phú Ngữ lộ ra với diện tích rộng, chiếm gần như toàn diện tích nghiên cứu gồm hai phân hệ địa tầng chính sau:
Phân hệ tầng dưới (O3-S1pn12): chủ yếu là đá phiến sét màu xám tro đến xám đen xen cát bột kết và cát kết phân lớp thanh(dạng sọc) màu xám lục phân lớp mỏng, mặt lớp gần láng, phong hóa cho màu vàng hoặc màu vàng nâu. Ngoài ra còn gặp các lớp đá phiến silic, đá phiến sét - silic xen với cát kết thạch anh dạng Quarzit.
Phân hệ tầng trên (O3-S1pn21): gồm cát bột kết, đá phiến sét màu xám sẫm, phong hóa cho màu nâu đỏ,vàng nâu nhạt mặt lớp láng bóng với nhiều vảy sericit; đá phiến sét-silic phân lớp mỏng màu xám đen; cát bột kết, cát kết thạch anh xám vàng lục chứa vảy mica đôi khi xen cát kết felspat; đôi nơi còn gặp trong cát bột kết có xen thấu kính đá vôi hoặc sét vôi (đường Bắc Kạn đi chợ Đồn). Gần đới xâm nhập đá bị sừng hoá mạnh tạo đới sừng, cordierit, granat, andaluzit, silimanit. Bề dày chung từ 2000 – 2500m.
b, Hệ tầng Mia lé (D1ml)
Hệ tầng Mia Lé do J. Deprat xác lập năm 1915, mặt cắt chuẩn mô tả được quan sát ở khu vực Mia lé, tỉnh Hà Giang. Trong khu vực nghiên cứu hệ tầng này phân bố dưới dạng dải dọc theo quốc lộ số 3 thuộc địa phận xã Xuất Hóa. Theo thành phần thạch học thì trong khu vực nghiên cứu chỉ lộ ra đá thuộc phân hệ tầng Mia lé dưới (D1ml1). Các đá của phân hệ tầng dưới được phân bố rộng hơn hệ tầng trên và chiếm hầu hết diện tích của hệ tầng. Thành phần thạch học từ dưới lên trên bao gồm:
Đá phiến màu nêu xám, đá phiến màu xám đen, dày 150m.
Cát bột kết màu xám, xen thấu kính đá vôi màu xám dày 250m.
c, Hệ Đệ tứ không phân chia (Q)
Trong khu vực nghiên cứu còn tồn tại các thành tạo bở rời thuộc hệ Đệ Tứ không phân chia nằm trong hầu hết các thung lũng, dọc theo lưu vực sông cầu và quốc lộ 3. Các thành tạo này một phần bị rửa trôi hoặc do các hoạt động kiến tạo đưa xuống làm nền móng cho các mặt bằng phục vụ cuộc sống con người. Các thành tạo muộn hơn phân bố ven các thung lũng và thường phát triển không liên tục. các thành tạo muộn hơn bao gồm phần thấp vẫn là các thành tạo eluvi bị laterit hóa, phủ trên nó là các trầm tích bở rời aluvi gồm sét pha cát lẫn nhiều cuội sỏi thạch anh; phần giữa là cát cuội sỏi thành phần phức tạp; phủ trên cùng là cát hạt mịn màu xám .
2.2.3. Khí hậu
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20 - 220C, nhiệt độ cao tuyệt đối 420C và thấp tuyệt đối -0,90C (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Nhiệt độ tại một số khu vực của tỉnh Bắc Kạn
Trạm
To trung bình năm
To trung bình tháng 1
To thấp tuyệt đối
To cao tuyệt đối
Biên độ chênh lệch tuyệt đối
Thị xã Bắc Kạn
22,1
14,6
- 0,9
41,9
42,8
Chợ Đồn
20,9
13,6
-1,4
39,3
40,7
Ngân Sơn
21,1
13,5
-2,8
Ba Bể
23,2
16,1
Nguồn Địa lý Bắc Kạn (2000)
Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 - 1.400 giờ, phân bố không đều giữa các tháng trong năm.
Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.600 - 2.100 mm/năm phân bố không đều giữa các tháng và các khu vực. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa đạt khoảng 1300mm chiếm tới 85% - 90% lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 ( Hình 2.1). Lượng mưa nhiều và xảy ra trên diện rộng là khởi nguồn chính cho các quá trình trượt lở của khu vực.
Hình 2.1. Biểu đồ lượng mưa thị xã Bắc Kạn (Nguồn địa lý Bắc Kạn)
Gió có 2 hướng chính là gió Đông Bắc (tháng 12 đến tháng 4 năm sau ); gió Đông Nam (tháng 5 đến tháng 11). Thị xã Bắc Kạn nằm sâu trong đất liền lại được các dãy núi che chắn, nên ít chịu ảnh hưởng của bão, thỉnh thoảng có gió lốc cục bộ từng khu vực hẹp ít ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
Thị xã Bắc Kạn cũng có những hạn chế nhất định về khí hậu, các tháng mùa hè mưa lớn, mưa tập trung dễ gây ra lũ ống, lũ quét, xói mòn đất đai, mùa đông lạnh, thời tiết khô hanh, gây hạn hán, đặc biệt ở vùng núi đá vôi. Cùng với sự đa dạng của địa hình đã hình thành những tiểu vùng sản xuất nông, lâm nghiệp với các sản phẩm đặc trưng riêng. Mùa đông lạnh tạo ra lợi thế phát triển các tập cây trồng ôn đới chất lượng cao như rau thực phẩm, cây ăn quả, cây đặc sản tạo sản phẩm hàng hóa.
2.2.3.Thủy văn
Chế độ thủy văn của thị xã Bắc Kạn phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực của các sông chính trên địa bàn tỉnh.
Sông Cầu chảy qua trên địa bàn thị xã dài 35 km, lưu lượng dòng chảy bình quân năm 25,3 m3/s, mùa lũ 150 m3/s, mùa khô 10-12 m3/s. Độ dốc dòng chảy trung bình 1,750. Tổng lượng nước 798 triệu m3 .
Trong khu vực còn có nhiều con suối lớn nhỏ khác nhau cung cấp nước cho sông Cầu như suối Bảng Áng, Nà Pèn, Khuổi Cuồng, Khuổi Lung.... Đồng thời còn có nhiều con suối nhỏ chỉ hình thành và chảy vào mùa mưa. Chế độ thủy văn các sông suối được chia làm 2 mùa.
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70 – 80% tổng lưu lượng dòng chảy trong năm.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20 - 30% tổng lượng dòng chảy của năm. Lưu lượng dòng chảy trung bình các tháng trong năm chênh lệch nhau tới 10 lần, mực nước cao và thấp nhất chênh nhau khá lớn, có thể tới 5-6m.
Nhìn chung, thị xã Bắc Kạn có nhiều sông suối, với lòng sông hẹp, độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh. Do địa hình cao hơn các tỉnh xung quanh nên khả năng giữ nước hạn chế, không thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy.
2.2.4. Tài nguyên đất
Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp của thị xã có 10.615 ha chiếm 2,8% diện tích đất nông nghiệp của cả tỉnh. Trong đó đất trồng cây lâu năm có 1.051 ha, cây hằng năm có 267 ha, đất rừng sản xuất có 9.236 ha, đất nôi trồng thủy sản 59 ha. Thu nhập chính của người dân thị xã tại những xã Dương Quang, Nông Thượng, Xuất Hóa và Huyền Tụng chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp làm nguồn lợi chính. Do đó công tác mở rộng diện tích đất nông nghiệp đang được quan tâm trong khi xu hướng thay đổi mục đích sử dụng đất làm suy thoái đất nông nghiệp ngày một ra tăng.
Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp của thị xã đang được mở rộng. Thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cho thấy: tổng diện tích đất phi nông nghiệp của khu vực có 976 ha trong đó diện tích đất ở có 273 ha chiếm 28%, đất chuyên dùng có 565 ha chiếm 57,8%, đất sông suối và nước mặt chuyên dùng có 464 ha chiếm 47,5%. Với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng thêm của các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và việc đầu tư, phát triển các khu dân cư: 54 ha đất nông nghiệp và 2 ha đất chưa sử dụng đã được sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp.
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân cư
Thị xã có 8 đơn vị hành chính gồm 4 phường: Đức Xuân, Phùng Chí Kiên, Sông Cầu, Nguyễn Thị Minh Khai và 4 xã là Dương Quang, Huyền Tụng, Nông Thượng và Xuất Hoá.
Dân cư tại thị xã khoảng 33.543 người (2005). Tăng lên 37.180 (2009). Mật độ khoảng 281,7 người/km2. Cơ cấu lao động của tỉnh còn khá trẻ tỷ lệ lao động trong độ tuổi 16 - 35 chiếm khoảng 55%, nhóm lao động trong độ tuổi từ 24 - 35 chiếm trên 24%. Lực lượng lao động khá dồi dào tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh chỉ chiếm 17,66% tổng số lao động trong độ tuổi, thấp hơn mức bình quân của cả nước (22,8%) .
Bảng 2.2. Dân số, mật độ dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2009
Tên đơn vị hành chính
Dân số (người)
Mật độ dân số (người/km2)
Diện tích
Toàn tỉnh
294.660
61
4857,2
1. Thị xã Bắc Kạn
37.180
281,7
131,95
2. Huyện Pác Nặm
27.950
59
475,9
3. Huyện Chợ Đồn
48.122
52,7
912
4. Huyện Chợ Mới
36.747
60,6
606
5. Huyện Bạch Thông
30.216
55,4
545
6. Huyện Ba Bể
46.350
68,3
678
7. Huyện Ngân Sơn
27.680
41,6
644,4
8. Huyện Na Rì
37.472
43,3
864
Nguồn: Báo cáo “Kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010”
2.3.2.Nông nghiệp
Trong 5, 6 năm gần đây nông nghiệp thị xã đã có những bước phát triển nhanh chóng, sản xuất nông, lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 có tốc độ tăng trưởng đạt 6,3%.
Ảnh 2.2. Nông dân thị xã Bắc Kạn tích cực chuyển đổi
Về trồng trọt, các loại cây trồng chính phát triển ổn định, năng suất và sản lượng cây trồng năm sau cao hơn năm trước, diện tích gieo trồng ngày càng được mở rộng. So với năm 2006, diện tích lúa năm 2010 là 720,7 ha, tăng 100 ha; diện tích trồng ngô 288,4 ha, tăng 39,6 ha; tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2010 là 4.387 tấn, tăng 986 tấn. Để nâng cao giá trị thu nhập, UBND thị xã đã xây dựng Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng ( Ảnh 2.2), nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác; giao phòng chức năng phối hợp cùng các đoàn thể và UBND các xã, phường triển khai đến các thôn, tổ cho các hộ nông dân đăng ký thực hiện theo các công thức luân canh được khuyến cáo… Đến nay, nhận thức của nhân dân bước đầu đã có những chuyển biến trong sản xuất thâm canh tăng vụ; nâng cao hệ số sử dụng đất; các hộ dân được trang bị thêm kiến thức canh tác và nhiều hộ gia đình đã lựa chọn được công thức luân canh phù hợp, có hiệu quả.
2.3.3. Công nghiệp
Tại thị xã Bắc Kạn có 6 cơ sở sản xuất và chế biến (Bảng 2.3), các cơ sở với việc đầu tư các trang thiết bị mới, mở rộng sản xuất đến nay đã đảm bảo thu nhập cho hàng nghìn công nhân. Mặc dù thời điểm hiện tại, lạm phát đang tăng cao nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may vẫn ổn định và phát triển, doanh thu tăng nhanh từ 7,2 tỷ năm 2009 lên 14 tỷ năm 2010. Trong khi đó năm 2007 công ty nước giải khát Bắc Kạn xây dựng phân xưởng chế biến sản xuất các loại rau, củ, quả sạch công suất 10 – 15 tấn/ngày. Dự kiến xây dựng 3 phân xưởng sản xuất chính và đã xây dựng được 2 phân xưởng: Phân xưởng sản xuất bia và phân xưởng sản xuất rượu công suất: 3.000 lít/ngày.
Ngoài các cơ sở sản xuất trên trên địa bàn còn có các cơ sở sản xuất và chế biến lâm sản vừa và nhỏ, các nhà máy sản xuất và lắp ráp lớn như nhà máy sản xuất, lắp ráp và đóng mới ô tô Tra-Las. Nhà máy ximăng Bắc Kạn, công ty khoáng sản Bắc Kạn. Đáng chú ý là xưởng sản xuất đá suối Viền. Tại mỏ đá suối Viền với diện tích 18ha, thuộc xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn, công ty đã đầu tư một dây chuyền hiện đại từ khoan nổ đến chế biến đá thành phẩm trị giá hơn 3 tỷ đồng.
Bảng 2.3. Cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
STT
Tên cơ sở sản xuất công nghiệp
Địa chỉ
1
Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn
Tổ 1b, phường Đức Xuân, Thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
2
Nhà máy xi măng Bắc Kạn
Thuộc xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn
3
Mỏ đá suối Viền
Thuộc xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn
4
Nhà máy Sản xuất,đóng mới ô tô TRA-LAS
Thuộc xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn
5
Công ty Cổ phần May Chiến Thắng
Tổ 8 phường Đức Xuân, thị Xã Bắc Kạn
6
Nhà máy Chế biến RQ – NGK Bắc Kạn
Tổ 1A phường Đức Xuân thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
Nguồn kinh tế Bắc Kạn 2005 - 2010
Trong thời gian tới nhiều công trình kinh tế lớn và kết cấu hạ tầng xẽ được xây dựng mới và nâng cấp mở rộng như làm đường Hồ Chí Minh, xây dựng các thủy điện, thủy lợi... nên nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh sẽ rất lớn và có mức tăng trưởng cao. Đó là cơ hội để Bắc Kạn phát triển mạnh ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở nguồn nguyên liệu sắn có, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong tỉnh và cung cấp cho thị trường các tỉnh lân cận.
2.3.4. Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp của tỉnh năm 2005 đạt 96.509 triệu đồng, trong đó: Trồng và nuôi rừng đạt 28.810 triệu đồng; khai thác gỗ, lâm sản 67.699 triệu đồng.. Mỗi năm rừng cung cấp 11.844 m3 gỗ, 15 nghìn tấn nguyên liệu giấy, 210 nghìn cây tre luồng và một số sản phẩm khác từ rừng như: măng, mộc nhĩ, nấm, nhựa thông, hạt dẻ, hoa hồi…
Hàng năm, trồng rừng mới và chăm sóc rừng luôn được quan tâm. Năm 2010, thị xã trồng rừng mới được 477,15ha, độ che phủ rừng đạt 55,6%. Kết quả trên đã góp phần vào thành công của chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trên phạm vi cả nước, nâng cao độ che phủ của rừng, cải thiện môi trường sống, giảm thiểu tai biến (trong đó điển hình là trượt lở).
2.3.5. Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của thị xã đang được mở rộng, trong đó:
Quốc lộ: Trên địa bàn thị xã Bắc Kạn hiện có 4 tuyến quốc lộ đi qua đó là quốc lộ 3 dài 125 km, đạt cấp IV miền núi; quốc lộ 3B dài 66,3 km, đạt cấp VI miền núi, mật độ đường quốc lộ mới đạt 5,6 km/100 km2. Tuy nhiên mặt đường hẹp, chất lượng đường xấu, chưa được nâng cấp thường xuyên nên giao thông vẫn còn nhiều khó khăn.
Đường tỉnh: gồm 7 tuyến với tổng chiều dài 256,27 km, hầu hết các tuyến đường tỉnh của thị xã Bắc Kạn đều đạt cấp VI miền núi, chất lượng đường ở mức trung bình, nhiều đoạn đường chất lượng còn xấu, gây khó khăn cho phương tiện cơ giới qua lại đặc biệt là vào mùa mưa.
Đường huyện: có tổng chiều dài 598,8 km, các tuyến đường huyện của tỉnh hầu hết không đạt cấp hạng kỹ thuật nào, mặt đường thường rộng từ 3,5 - 6,5 m, mặt đường chủ yếu là đường cấp phối và đường đất.
Đường giao thông xã và thôn tại khu vực đã nâng cấp được 100km, xây dựng mới 40km, các hệ thống cống, rãnh thoát nước cũng được củng cố đạt cấp phối.
Theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh qua thị xã theo phương án 2 tuyến đi về, phía Tây đi theo hướng Sáu Hai- Nông Thượng- Thanh Mai- Dương Quang nhập vào quốc lộ 3 ở Km 125+900. Đoạn này dài 28km song song với quốc lộ 3 . Để bảo vệ môi trường nhân sinh đô thị, để tránh tập trung phương tiện đi vào trung tâm thị xã và đã được quy hoạch xây dựng các đường vành đai.
Đường vành đai I: đi vòng phía Đông thị xã, mặt cắt đường vành đai I là 27m có vỉa hè, có giải phân cách.
Đường vành đai II: đi vòng phía Tây thị xã Bắc Kạn, có mặt cắt 27m, riêng vào tỉnh ủy có mặt cắt 30m. Các đường nội thị có mặt cắt ngang 8,5m; lòng đường 5,5m; vỉa hè 2 bên x3m.
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông thị xã nhìn chung có nhiều tiến bộ như nâng cấp quốc lộ 3 thành đường cấp IV miền núi, nền 7,5m, mặt 6m. Xây dựng mới đoạn tránh thị xã 10km theo tiêu chuẩn đường đô thị, nền 27m, mặt rộng 14m, vỉa hè 6m, giải phân cách 1m ở giữa. Bên cạnh việc mở rộng đường giao thông (quốc lộ 3) hiện đại cũng đồng nghĩa với cường hóa tai biến trượt lở. Đoạn quốc lộ khoảng 30km chạy qua khu vực nghiên cứu với nhiều đoạn taluy đứng (xã Xuất Hóa, Nông Thượng, Huyền Tụng), gây nhiều hoang mang cho người dân mỗi khi mùa mưa tới.
Chương 3. Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường do tai biến trượt lở.
3.1. Đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến trượt lở
3.1.1. Đánh giá hiện trạng tai biến trượt lở
Trượt lở là kiểu tai biến điển hình khu vực, nguyên nhân dẫn tới sự trượt lở phải kể tới. Sự tăng cao độ dốc hay phá hoại chân sườn dốc, mái dốc do cắt xén, khai đào hoặc sói lở, do quá trình thi công mái dốc giảm độ bề mặt của đất đá do tẩm ướt, trương nở, giảm độ chặt , phong hóa, phá hoại kết cấu tự nhiên cũng như liên quan với quá trình phát triển từ biến trong đất đá. Sự tác động của áp lực thủy tĩnh và thủy động lên đất đá trong đới hình thành sườn dốc. Các tác động bên ngoài như chất tải trên sườn dốc và khu kế cận sườn dốc, các dao động địa chấn và vi địa chấn.
Ảnh 3.1. Nhà được xây sát chân mái dốc
Ảnh 3.2. Người dân dọn đất chân mái dốc
Hiện tượng trượt lở tại thị xã Bắc Kạn xảy ra khá phổ biến vào mưa, chủ yếu xảy ra tại các nơi có hoạt động mạnh của vỏ phong hóa, những khu vực có cấu trúc đất đá yếu, các khu vực khai đào mái dốc lấy diện tích đất làm nhà ở hay chuồng trại của người dân địa phương (Ảnh 3.1, 3.2), hoặc như những nơi khai phá tatuy mở rộng giao thông mà không có các biện pháp gia cố mái taluy. Các kết quả nghiên cứu về trượt lở trong những năm qua ở thị xã Bắc Kạn cho thấy ảnh hưởng của các hoạt động nhân sinh đến trượt lở đóng vai trò rất quan trọng. Trượt lở chỉ phát sinh mạnh mẽ ở các tuyến đường giao thông và những khu vực khai đào mái dốc làm nhà ở. Thực tế là đường giao thông làm đến đâu thì phần đất đai hai bên đường lại được mở rộng làm quỹ đất xây dựng. Vấn đề ổn định của các taluy đường giao thông hay khu xây dựng nhà ở hầu như không được quan tâm. Do vậy, đã hình thành các tuyến đường có nguy cơ trượt lở rất cao dọc theo hầu hết các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và thậm chí một số đoạn đường nhánh, hình thành chủ yếu do dân tự khai đào. Một số vụ trượt lở điển hình xảy ra ở khu vực được ghi nhận như sau: năm 1992, trượt lở mạnh xảy ra trên quốc lộ 3 tại tọa độ 22o 03’06”vĩ độ Bắc và 105o 52’36” kinh độ Đông. Vụ trượt lở này đã gây ách tắc giao thông ở khu vực trong thời gian dài. Trong cơn bão số 2 năm 2001, mưa lớn làm nước lũ dâng cao đã gây ngập lụt ở nhiều nơi và gây trượt lở tại 11 điểm. Nhiều khối lượng trượt lên tới 16000m3 và đã gây ách tắc giao thông trên quốc lộ 3 đoạn chợ Mới đi thị xã Bắc Kạn, và thị xã Bắc Kạn đi chợ Đồn. Ước tính thiệt hại về đường giao thông khoảng 2,68 tỉ đồng (Theo tin của VASC ngày 5/7/2001).
Theo kết qủa khảo sát thực địa 2011, trượt lở ở khu vực nghiên cứu xảy ra khá phổ biến, phân bố thành nhiều tuyến, vùng và điểm khác nhau do sự khác biệt về cấu trúc địa chất, vỏ phong hóa, tính chất cơ lý của đất đá, đặc điểm địa hình và hoạt động nhân sinh. Cụ thể bằng khảo sát nhận định một số nơi đã xảy ra trượt lở: khu Khuổi Lang, Giao Lâm, đoạn km 139 Chiến Thắng Phủ Thông, đoạn Lủng Hoàn, đường Kon Tum (Ảnh 3.3) và dọc hành lang Đông Tây (Ảnh 3.4) của thị xã. Hiện trạng của các khối trượt mức trung bình tới cao, khoảng từ vài chục tới trăm m3 đất.
Ảnh 3.3. Trượt lở tại tuyến đường Kon Tum
Ảnh 3.4. Khối trượt trên hành lang phía Tây
3.1.2. Phân vùng mức độ nguy hiểm do tai biến trượt lở khu vực thị xã Bắc Kạn
Mức độ nguy hiểm do tai biến trượt lở khu vực nghiên cứu được đánh giá dựa vào các tiêu chí sau: hiện trạng tai biến trượt lở (cường độ, tần xuất, phạm vi ảnh hưởng); các yếu tố cường hóa trượt lở như: yếu tố tự nhiên (cấu trúc địa chất, độ che phủ thảm thực vật…); hoạt động nhân sinh (xây dựng, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp…).
Các tiêu chí đánh giá này được xác định trọng số và cho điểm trên từng ô vuông của sơ đồ hiện trạng tai biến trượt lở. Trọng số của các tiêu chí từng ô sẽ là khác nhau tùy thuộc vàophạm vi ảnh hưởng, tần suất, cường độ tai biến và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cường hóa tai biến. Tổng hợp dữ liệu theo đó các ô có nguy cơ trượt lở cao hơn sẽ được đánh trọng số cao hơn các ô có nguy cơ trượt lở thấp. Mức độ nguy hiểm bao gồm khu vực có nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao .
Kết quả phân vùng mức độ nguy hiểm do trượt lở được thể hiện trên sơ đồ mức độ nguy hiểm (Hình 3.1)
Vùng I: Vùng có mức độ nguy hiểm thấp chiếm diện tích không lớn bao gồm các khu vực trung tâm thị xã nơi có địa hình bằng phẳng, độ dốc nhỏ, hoặc những nơi có đá gốc rắn trắc, bao gồm một phần khu vực phía Đông thị xã gồm các xóm Bản Vẹn, Tổng Nẻng, Bản Cạu xã Huyền Tụng, khu vực Phạc Trăng, Nà Pèn, Nà Pẻn xã Dương Quang, khu Nà Bản, Nà Thịnh xã Nông Thượng.
Vùng II: Vùng có mức độ nguy hiểm trung bình: phân bố một phần khu vực xã Xuất Hóa, một phần phía Đông xã Huyền Tụng, dọc quốc lộ 3 khu vực thôn Pá Danh, Khuổi Dũm, Giao Lâm, Khuổi Lang. Tổ 10, 11 phường Phùng Chí Kiên, tổ 12 phường Nguyễn Thị Minh Khai. Đây cũng là khu vực tập trung nông nghiệp lớn của toàn thị xã.
Vùng III: Vùng có mức độ nguy hiểm cao: đá gốc bị phong hóa mạnh chiếm diện tích các khu vực dọc quốc lộ 3 đoạn xã Huyền Tụng đi Cao Bằng, khu vực cầu Suối tụng, tổ 14 phường Nguyễn Thị Minh Khai. Vành đai phía Đông tổ 9, 11B phường Đức Xuân, đoạn Nà Ôi xã Dương Quang, một phần phường sông Cầu, đoạn Nà Bản, bản Đồn xã Xuất Hóa. Vùng III chiếm diện tích trung bình trong tổng diện tích thị xã.
Vùng IV: Vùng có mức độ nguy hiểm rất cao: bao gồm các khu vực dọc quốc lộ 3 đoạn Mai Hiên tới khu vực tổ 4 phường Phùng Chí Kiên, khu vực đường vành đai phía Tây thị xã khu trung tâm điều dưỡng, một phần thuộc phường Sông Cầu, xã Dương Quang, khu vực khai thác đá xã Xuất Hóa, đặc điểm khu vực này là nơi hoạt động nhân sinh mạnh, đất đá bị phong hóa mạnh, độ gắn kết yếu.
3.2. Đánh giá mật độ các đối tượng bị tổn thương
3.2.1. Nhận định các đối tượng bị tổn thương
Các đối tượng bị tổn thương được nhận định là con người, các công trình nhân sinh (đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, nhà cửa, trường học, bệnh viện, trụ sở, công trình văn hóa...) và tài nguyên đất (nông nghiệp và phi nông nghiệp...).
3.2.2. Phân vùng mật độ đối tượng bị tổn thương
Dựa trên cơ sở phân tích chuyên gia cùng với việc điều tra khảo sát, phỏng vấn, các đối tượng bị tổn thương được đánh giá và cho trọng số theo mức độ quan trọng (phụ thuộc vào giá trị và chức năng). Sự chồng ghép các thông số này sẽ phản ánh mật độ đối tượng bị tổn thương cho khu vực đó. Kết quả nghiên cứu được phân ra làm 4 vùng với 4 mức độ từ thấp đến cao (Hình 3.2).
Vùng I: Vùng có mật độ đối tượng bị tổn thương thấp chiếm diện tích nhỏ tại khu vực dân cư thưa, những khu cực có đá rắn chắc phân bố ở khu vực hành lang phía Đông của thị xã khu vực Phường Đức Xuân, quốc lộ 3 đoạn suối Lũng Hoàn, cơ sở chế biến gỗ, khu vực Thác Riềng.
Vùng II: Vùng có mật độ đối tượng bị tổn thương trung bình phân bố khu Pá Danh, Khuổi Dũm, Giao Lâm, dọc phía Đông khu vực sông Cầu tại các thôn Tổng Nẻng, Khuối Hẻo, Khuổi Phái. Đặc điểm của khu vực này dân cư tập chung ít, địa hình gần sông suối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp trồng lúa và tưới tiêu cây nông nghiệp.
Vùng III: Vùng có mật độ đối tượng bị tổn thương cao chiếm diện tích tương đối lớn khu vực nghiên cứu thuộc khu vực hành lang phía Tây thị xã bao gồm các xã Dương Quang, phường sông Cầu, trung tâm điều dưỡng, khu vực trường Cao Đẳng Sư Phạm. Dọc quốc lộ 3 đoạn từ mỏ đá suối Viền, Xí nghiệp chế biến sắn Thác Riềng tới tổ 10, tổ 12 phường Phùng Chí Kiên, đoạn Bản Cạu xã Huyền Tụng tới dọc quốc lộ 3 đường đi Cao Bằng. Đặc điểm của khu vực tập chung khá nhiều dân cư. Các khu vực mới mở rộng diện tích, khu vực đất, đá phong hóa mạnh, lớp phủ thực vật lớn, tại đây thuận lợi cho việc trồng cây lâm nghiệp hằng năm và lâu năm, vì nằm xa trung tâm thị xã nên cũng thích hợp cho việc xây dựng các khu công nghiệp mở rộng, các khu tái định cư.
Vùng IV: Vùng có mật độ đối tượng bị tổn thương rất cao: chủ yếu tại khu vực tập chung đông dân cư, nhiều cơ sở hạ tầng, đường giao thông đó là khu trung tâm thị xã từ ngã 3 Phùng Chí Kiên với gianh giới là hai đường vành đai phía Đông và phía Tây của thị xã khu vực có các đơn vị hành chính tổ 2, 3, 4, phường Phùng Chí Kiên, tổ 6, 8, 7a, 7b phường Đức Xuân, cầu Bắc Kạn, tổ 1, 2, 5, 17 phường Nguyễn Thị Minh Khai. Đây là nơi tập trung kinh tế, văn hóa, chính trị của toàn thị xã rất thuận lợi cho việc giao thông buôn bán.
3.3. Đánh giá khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội
3.3.1. Nhận định và đánh giá khả năng ứng phó
Khả năng ứng phó được hiểu như là những yếu tố phục hồi và chống chịu của đối tượng tổn thương trước tác động bên ngoài và tai biến. Trong nghiên cứu trượt lở tại khu vực thì các nhân tố đó gọi là các tiềm lực chống lại tai biến bao gồm tiềm lực ứng phó tự nhiên và tiềm lực ứng phó xã hội. Các đối tượng này cũng được cho điểm và xác định trọng số dựa vào giá trị và chức năng trong giảm thiểu mức độ thiệt hại do các yếu tố gây tổn thương.
Tiềm lực ứng phó của tự nhiên: bao gồm các cấu trúc của đất đá, các yếu tố rừng tự nhiên, độ che phủ thảm thực vật. Trong đó cấu trúc địa chất có vai trò rất quan trọng quyết định phần lớn khả năng trượt lở khu vực. Các cấu tạo đá rắn trắc có khả năng ứng phó cao hơn đất đá có cấu tạo bở rời dễ bị thấm nước liên kết kém. Tiếp đó là lớp phủ thực vật đóng vai trò giữ đất, liên kết chúng lại với nhau bằng rễ cây. Tại những nơi có lớp phủ dày thì khả năng trượt lở sẽ thấp hơn những nơi có độ che phủ kém.
Ảnh 3.5. Kè đá được xây dựng tại những khu đất mở
Tiềm lực ứng phó xã hội: trong các yếu tố ứng phó cần phải kể tới các công trình xây dựng của người dân như kè đá, tường chắn, các công trình giao thông, thông tin liên lạc. Khi xảy ra trượt đất tường chắn có khả năng ngăn đất, làm giảm tốc độ khối trượt ảnh hưởng tới công trình khác của người dân. Kè đá là một biện pháp giữ khối đất đá không bị đổ lở khi taluy bị mất cân bằng trọng lực. Ngoài ra việc tăng cường tuyên truyền tác hại của trượt lở cũng giúp sự ứng phó của người dân được nâng cao,và chủ động, các cán bộ quản lý cũng có phương án dự phòng và ứng cứu vùng xảy ra tai biến, hỗ trợ, di rời người dân tới nơi an t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá mức độ tổn thương tai biến trượt lở khu vực thị xã Bắc Kạn.doc