Khóa luận Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thoại Sơn trong thời gian 2001 - 2006

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC PHỤLỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU Trang

I. Lý do chọn đềtài.1

II.Mục đích nghiên cứu .1

III. Nhiệm vụnghiên cứu.1

IV. Giới hạn đềtài .1

1. Giới hạn phạm vi lãnh thổnghiên cứu . 1

2. Giới hạn nội dung nghiên cứu .2

V. Lịch sửnghiên cứu .2

VI. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.3

1. Phương pháp luận .3

1.1. Quan điểm hệthống.3

1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ.3

1.3. Quan điểm lịch sửviễn cảnh .4

2. Phương pháp nghiên cứu 4

VII. Đóng góp mới của đềtài .4

VIII. Ý nghĩa của đềtài .5

IX.Cấu trúc luận văn .5

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠSỞLÝ THUYẾT VỀCƠCẤU KINH TẾ- VÀ SỰ

CHUYỂN DỊCH CƠCẤU KINH TẾ.6

I. Cơcấu kinh tế.6

II. Chuyển dịch cơcấu kinh tế.7

1. Khái niệm vềchuyển dịch cơcấu kinh tế.7

2. Chuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp .7

2.1. Cơcấu kinh tếnông nghiệp .7

2.2. Chuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp .7

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VỀSỰCHUYỂN DỊCH CƠCẤU

KINH TẾNÔNG NGHIỆP AN GIANG THỜI GIAN QUA .9

I. Có sựchuyển biến trong cơcấu giá trịsản xuất của toàn ngành.9

II. Cơcấu sản xuất nội bộcủa ngành và lĩnh vực sản xuất nông lâm

nghiệp và thủy sản đã và đang diễn ra quá trình đa dạng hóa nhưng

thiếu tính ổn định và định hướng thịtrường.10

1.Trong ngành trồng trọt.10

2.Trong ngành chăn nuôi .11

3.Trong ngành thủy sản .12

CHƯƠNG III. SỰCHUYỂN DỊCH CƠCẤU KINH TẾNÔNG

NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN TRONG THỜI GIAN 2001-2006.14

I. Đánh giá điều kiện tựnhiên và kinh tếxã hội tác động đến

sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơcấu kinh tếnông

nghiệp huyện Thoại Sơn.14

1. Điều kiện tựnhiên . 14

1.1. Vịtrí địa lý.14

1.2. Địa hình .15

1.3. Khí hậu .15

1.4. Thủy văn .15

2. Các nguồn tài nguyên .16

2.1. Tài nguyên đất .16

2.2. Tài nguyên nước .16

2.3. Tài nguyên rừng.16

3. Điều kiện kinh tếxã hội.16

II. Đánh giá sựchuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp

huyện Thoại Sơn trong thời gian 2001-2006.18

1.Khái quát vềtình hình sản xuất nông nghiệp huyện Thoại Sơn 18

1.1 Ngành trồng trọt .18

2.2 Ngành chăn nuôi.20

1.3 Ngành thủy sản .21

1.4. Ngành lâm nghiệp.23

2.Nhận định chung vềsựchuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp

Thoại Sơn thời gian 2001 đến 2006 .23

2.1. Có sựchuyển biến mạnh vềgiá trịsản xuất của ngành nông nghiệp,

nhưng trong cơcấu ngành nông nghiệp không mấy thay đổi .24

2.2. Sựchuyển dịch cơcấu đất đai canh tác . .25

2.3. Cơcấu sản xuất nội bộcủa các ngành, các lĩnh vực

sản xuất nông - lâm - thủy sản ngày càng đa dạng phù hợp

với điều kiện tựnhiên kinh tếxã hội của huyện .27

2.4. Sựthay đổi vềcơcấu sản xuất nông nghiệp theo các xã và

hiệu quảcủa các mô hình sản xuất . 34

2.5.Tận dụng kinh tếmùa nước nổi đểgóp phần xóa đói giảm nghèo,

nâng cao thu nhập .37

CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN

TRONG THỜI GIAN TỪNAY ĐẾN 2015 . 40

I. Định hướng phát triển và chuyển dịch cơcấu kinh tế

nông nghiệp huyện Thoại Sơn đến năm 2015. 40

1. Cơsởchuyển dịch 40

1.1. Cơsởchính sách và thực tiễn .40

1.2. Cơsở đất đai .40

1.3.Thịtrường .41

1.4. Trên cơsởan ninh lương thực được đảm bảo . 41

2. Định hướng chuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp

Thoại Sơn từnay đến 2015 .41

II. Hệthống các giải pháp phát triển nông nghiệp

Thoại Sơn đến năm 2015 . 43

1. Tổchức sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

tập trung gắn với việc qui hoạch sản xuất hợp lý 43

1.1. Vềqui hoạch vùng sản xuất . 45

1.2. Vềbốtrí cây trồng vật nuôi . 45

1.3. Vềmùa vụ . 45

1.4. Vềxây dựng mô hình 45

1.4.1.Mô hình một vụlúa một vụtôm . 45

1.4.2. Mô hình 2 vụlúa 1 vụcá 46

1.4.3. Mô hình trồng màu . 47

1.5. Đểthực hiện tốt việc qui hoạch cần chu ý . 48

2. Đẩy mạnh cơkhí hóa nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ

vào sản xuất . 49

2.1. Đẩy mạnh cơkhí hóa nông nghiệp 49

2.2. Cần tích cực ứng dụng khoa học công nghệvào sản xuất

trong lĩnh vực giống cây con 50

3. Hoàn thiện hệthống thủy lợi, đầu tưxây dựng cơsởhạtầng

phục vụtốt cho sản xuất nông nghiệp . 51

4. Tổchức tốt các hình thức liên kết sản xuất nông nghiệp - đẩy mạnh

phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các hình thức

liên kết hỗtrợvà hợp tác theo mô hình 4 nhà .51

5. Giải pháp vềthịtrường tiêu thụsản phẩm trong đó

vai trò định hướng và điều tiết của nhà nước là quan trọng . 53

6. Tổchức qui hoạch sản xuất nông nghiệp đảm bảo vấn đềmôi trường

và phát triển bền vững . 53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thoại Sơn trong thời gian 2001 - 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu người huyện Thoại Sơn thời kỳ 2001-2006 Đơn vị tính 2001 2002 2004 2006 Năng suất gieo trồng Tạ/ha 46,90 54,28 53,73 54,10 Sản lượng lúa Tấn 350.044 417.692 575.744 482.326 BQL/người Kg/người 2898 2238 3032 2526 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 Về cơ cấu diện tích các loại cây trồng cũng có sự biến đổi nhưng còn chậm và chưa thật vững chắc. Cây hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, trong đó cây lúa là cây luôn luôn chiếm vị trí hàng đầu (chiếm gần hết khoảng 99% diện tích cây hàng năm), số còn lại là cây màu, cây hàng năm khác. Bảng 3.3. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng hàng năm huyện Thoại Sơn: 2002 - 2006, Đơn vị: ha 2002 2004 2006 DT % DT % DT % Tổng DT gieo trồng (ha) 77.236 100 107.595 100 89.525,2 100 Trong đó:1. Lúa 76.953 99,63 107.160 99,60 89.155 99,58 2. Màu 247 0,32 354 0,33 353 0,40 3. Cây CN ngắn ngày 36 0,05 80,6 0,07 17,2 0,02 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 Trang 20 Trong nội bộ ngành nông nghiệp, có sự chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nhưng vẫn còn chậm. Trồng trọt luôn là ngành chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng đang có xu hướng giảm (chiếm 76,4% năm 2006), chăn nuôi chiếm tỉ trọng khiêm tốn trong cơ cấu ngành nông nghiệp (chiếm 8,3% năm 2006), nhưng dịch vụ nông nghiệp có tỉ trọng khá cao (chiếm 15,3% năm 2006) trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Bảng 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp trong cơ cấu ngành nông nghiệp Thoại Sơn qua các năm. (tính theo giá hiện hành) Đơn vị :% Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số 100 100 100 100 100 Trồng trọt 76,3 76,5 79,5 82,8 76,4 Chăn nuôi 9,6 9,4 7,9 6,3 8,3 DV nông nghiệp 14,1 14,1 12,6 10,9 15,3 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 1.2. Ngành chăn nuôi Nhìn chung, tình hình chăn nuôi ở Thoại Sơn ngày càng phát triển mạnh, số lượng đàn bò, trâu heo, dê…không ngừng tăng lên. Từ 2002-2006, trong vòng 4 năm đàn trâu tăng 2,7 lần, đàn bò tăng 3,2 lần, riêng đàn gia cầm tăng giảm không ổn định do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm. Qua đó, chúng ta nhận thấy xu hướng mới trong sản xuất nông nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu chuyển dịch cơ cầu sản xuất và tăng nhanh nguồn thực phẩm, cải thiện chất lượng bửa ăn cho nhân dân. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp (chưa tới 10 %) so với tiềm năng của huyện. Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi, tận dụng tốt nguồn phụ phẩm từ nông nghiệp. Từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển mô hình chăn nuôi theo hướng trang trại …nhằm phát huy được lợi thế của huyện, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trang 21 Bảng 3.5. Tình hình chăn nuôi giai đoạn: 2002 – 2006 ( thời điểm 01/10 hàng năm), Đơn vị: con Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1. Trâu 116 96 136 167 266 313 2. Bò 671 1.155 1.548 1.596 2.179 2.122 3. Heo 29.278 29.531 32.530 34.760 29.245 35.837 4. Gà 98.591 209.682 227.137 51.580 43.575 127.964 5. Vịt 279.898 304.865 346.191 177.610 197.719 261.226 6. Dê, cừu, ngựa - - 118 265 574 884 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2001 – 2006 1.3. Ngành thủy sản: Ngành thuỷ sản Thoại Sơn có sự thay đổi ngày phù hợp với tình hình thực tế của huyện, thể hiện qua các đặc điểm sau: + Số luợng bè cá ngày càng giảm từ 25 cái năm 2000 giảm còn 9 cái năm 2006, cho nên sản lượng cá bè cũng ngày càng giảm. Sự thay đổi này phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện, giúp giữ vệ sinh môi trường. Tuy giảm số lượng bè cá nhưng tăng mạnh diện tích nuôi cá ao hầm, chân ruộng cùng với các dự án đẩy mạnh nuôi cá chân ruộng ao hầm của huyện. + Điểm đáng chú ý là trong quá trình phát triển của ngành thủy sản, đó là diện tích nuôi tôm càng xanh tăng rất nhanh từ 4 ha năm 2000 lên 406,1 ha năm 2006 (tăng 100 lần), chủ yếu là nuôi tôm chân ruộng (1 vụ lúa 1 vụ tôm), sản lượng tôm ngày càng tăng nhanh từ 1,2 tấn năm 2000 lên 529 tấn năm 2006 ( tăng 440,8 lần), chứng tỏ năng suất tôm tăng rất nhanh, nông dân ngày càng có kinh nghiệm trong việc nuôi trồng thủy sản. Điều này nói lên hiệu quả sản xuất, khẳng định sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện từ độc canh cây lúa sang nuôi Trang 22 trồng thủy sản, nhất là nuôi tôm càng xanh đã đem lại thu nhập cao, cải thiện đời sống cho nông dân. Bảng 3.6. Tình hình phát triển thuỷ sản Thoại Sơn giai đoạn:2000 – 2006 Năm 2000 2002 2004 2006 Số bè cá cái 25 153 35 9 + Sản lượng cá bè tấn 35 206 45 16 Diện tích nuôi cá ha 187 180 121 130,5 + Ao hầm ha 167 180 88 105 + Chân ruộng ha 20 0 33 25,5 + Sản lượng cá nuôi tấn 5.458 5.762 2.513 5.486 Diện tích nuôi tôm ha 4 199 410,5 406,1 + Ao hầm ha 0 0 2 2 + Chân ruộng ha 4 199 408,5 404,1 + Sản lượng tôm tấn 1,2 176 447 529 Nguồn: Niên giám thống kê Thoại Sơn 2001- 2006 Trang 23 1.4. Lâm nghiệp Do điều kiện tự nhiên tác động, diện tích rừng ở Thoại Sơn rất ít chỉ vài trăm ha chủ yếu là ở thị trấn Óc Eo ( khu vực đồi núi Ba Thê ), nên giá trị của rừng mang lai không nhiều. Tuy nhiên, huyện cũng đang có nhiều dự án nhằm đẩy mạnh trồng cây gây rừng, phát triển du lịch sinh thái nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, tăng thêm nguồn thu nhập cho người lao động. Bảng 3.7. Diện tích đất lâm nghiệp Thoại Sơn qua các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Diện tích (ha) - - 158 176 167 187 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2001-2006. 2. Nhận định chung về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thoại Sơn thời gian 2001 đến 2006 Thoại Sơn là một huyện của tỉnh An Giang, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu chiếm hơn 50% GDP của huyện. Với sản xuất cây lúa là chủ lực nên giá tiêu thụ nông sản đặc biệt là lúa gạo có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống nông dân và tốc độ phát triển kinh tế toàn huyện. Trước tình hình kinh tế thế giới và khu vực biến động về nhiều mặt, việc gia nhập WTO đã tạo nên một thách thức lớn cho nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và An Giang hay huyện Thoại Sơn nói riêng. Để tồn tại và phát triển ổn định, nền kinh tế nông nghiệp Thoại Sơn phải có hướng chuyển dịch tích cực, thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường, đối phó lại những rũi ro trong quá trình sản xuất. Qua phân tích điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, rõ ràng Thoại Sơn có nhiều thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Có thể nói: • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giúp nông dân đa dạng hoá sản xuất cây trồng vật nuôi, tập trung khai thác tiềm năng và lợi thế của từng tiểu vùng để nâng cao chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất. • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển những vùng nguyên liệu nông sản tập trung ,trợ giúp cho sự phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ, hỗ trợ tích cực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đảm bảo vấn đề an ninh lương thực thực phẫm, phát triển một nền nông nghiệp bền vững, góp phần làm tăng Trang 24 nhanh tỷ trọng nông sản hàng hoá, kim ngạch xuất khẩu và hiệu quả sản xuất, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân. Nhìn lại trong thời gian qua huyện Thoại Sơn đã có sự chuyển biến bước đầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tuy rằng, sự chuyển dịch này đến nay được đánh giá là chậm so với yêu cầu. Do đó, huyện đã chủ trương cần phải nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát huy lợi thế của huyện, nhất là lợi thế về chăn nuôi và thuỷ sản. Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời gian qua thể hiện ở những mặt sau: 2.1. Có sự chuyển biến mạnh về giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, nhưng trong cơ cấu ngành nông nghiệp không mấy thay đổi Giá trị sản xuất ngành ngành nông nghiệp tăng mạnh qua các năm từ 2002 đến 2006, tăng 1,75 lần. Trong đó, ngành trồng trọt tăng 1,76 lần, chăn nuôi tăng 1,53 lần, dịch vụ nông nghiệp tăng 1,9 lần. Chứng tỏ rằng dịch vụ nông nghiệp ở Thoại Sơn ngày được chú trọng hơn, điều đó cho thấy nông dân ngày càng quan tâm đến các mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp trong đó có các hoạt động dịch vụ nông nghiệp. Bảng 3.8. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thoại Sơn qua các năm, (tính theo giá hiện hành) Đơn vị : 1000 đồng Năm 2002 2004 2006 Tổng số 969.498.545 1.422.592.800 1.705.004.800 Trồng trọt 740.137.500 1.131.161.500 1.302.229.000 Chăn nuôi 92.647.525 112.466.300 141.925.800 Dịch vụ NN 136.713.520 178.965.000 260.850.000 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 Trang 25 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thoại Sơn qua các năm Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thoại Sơn qua các năm 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2002 2003 2004 2005 2006 năm Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ NN 2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu đất đai canh tác Để phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, việc sử dụng đất canh tác có chiều hướng thay đổi: diện tích trồng cây hàng năm có chiều hướng giảm, tuy rằng nó vẫn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu diện tích (giảm từ 98,05 % năm 2000 xuống còn 95,77 % năm 2006). Diện tích đất trồng cây lâu năm chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng nhanh từ 282 ha năm 2000 lên 888 ha năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đặt biệt tăng mạnh từ 22 ha năm 2000 lên 582 ha năm 2006. Bảng 3.9. Diện tích - cơ cấu đất nông nghiệp Thoại Sơn giai đoạn: 2000 -2006 Đơn vị: ha 2000 2004 2006 Năm Diện tích % Diện tích % Diện tích % Tổng số 38.062 100 38.701 100 41.618 100 1.Đất NN 38.062 100 38.525 99,54 41.326 99,29 - Đất trồng cây hàng năm 37.323 98,05 37.339 96,48 39.856 95,77 +Đất ruộng lúa 37.312 98,03 37.331 96,46 39.848 95,75 +Đất cây hàng năm khác 11 0,03 8 0,02 8 0,01 - Đất vườn tạp 435 1,14 - - - - Trang 26 - Đất trồng cây lâu năm 282 0,74 1050 2,71 888 2,13 - Đất cỏ dung chăn nuôi - - - - 0,4 0 - Đất nuôi trồng thủy sản 22 0,06 136 0,35 582 1,40 2. Đất lâm nghiệp - - 176 0,49 187 0,45 3.Đất nông nghiệp khác - - - - 105 0,25 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất nông nghiệp Thoại Sơn giai đoạn: 2000-2006 Cơ cấu đất nông nghiệp Thoại Sơn năm 2000 98% 1%1% Cây hàng năm Đất vườn tạp Đất trồng cây lâu năm Cơ cấu đất nông nghiệp Thoại Sơn năm 2006 2% 96% 1% 1% Đất cây hàng năm Đất cây lâu năm Đất nuôi trồng thủy sản Đất lâm nghiệp Trang 27 2.3. Cơ cấu sản xuất nội bộ của các ngành, các lĩnh vực sản xuất nông - lâm - thủy sản ngày càng đa dạng phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện nhưng thiếu tính ổn định Trong thời gian qua, mặc dù cây lúa vẫn là cây trồng chính, nhưng nông dân huyện cũng đẩy mạnh phát triển cây màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với điều kiện sản xuất trong huyện. Những năm gần đây, nhằm thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường, tận dụng lợi thế tự nhiên, một bộ phận không nhỏ nông dân huyện Thoại Sơn đã chuyển sang thực hiện mô hình sản xuất đa canh, cơ bản là thực hiện luân canh cây lúa với nuôi trồng thủy sản và với các cây trồng khác, sự luân canh này thay đổi linh động theo thời gian và không gian (thay đổi theo mùa vụ, theo năm), tuỳ theo diễn biến của thị trường và giá cả. Sự thay đổi này thể hiện qua các lĩnh vực sau: ™ Trong ngành trồng trọt: cây lương thực là cây chủ lực ở Thoại Sơn, diện tích và sản lượng cây lương thực không ngừng tăng lên qua các năm. Trong cây lương thực thì cây lúa luôn giữ vai trò chủ đạo. Sản lượng lúa ngày càng tăng góp phần đáng kể cho việc đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp gạo cho xuất khẩu. Do làm khá tốt trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chọn giống cao sản nên năng suất sản lượng lúa ngày càng tăng: + Năng suất tăng từ 50 tạ/ha năm 2001 lên 54 tạ/ha năm 2006. + Sản lượng tăng từ 350 ngàn tấn 2001 lên 591 ngàn tấn 2005. Năm 2006 có giảm do diên tích trồng lúa giảm phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Biểu đồ 3.3. Biểu đồ sản lượng lúa của huyện Thoại Sơn qua các năm 350 418 490 576 591 482 100 200 300 400 500 600 ngàn tấn 2001 2002 2003 2004 2005 2006 năm Sản lượng lúa của Thoại Sơn qua các năm Do sản lượng lúa huyện Thoại Sơn cao nên bình quân lúa đầu người của huyện rất cao đạt 2526 kg/người,( năm 2006) đảm bảo tốt về an ninh lương thực. Trang 28 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ bình quân lúa đầu người Thoại Sơn qua các năm 2898 2238 3032 2526 0 1000 2000 3000 4000 Kg/người 2001 2002 2004 2006 năm Bình quân lúa đầu người Thoại Sơn qua các năm Cùng với lúa, các loại các cây màu và cây công nghiệp như: bắp, khoai lang, mía, đâu xanh, đậu nành, rau các loại…cũng khá phát triển nhằm đa dạng hoá cây trồng nhưng không ổn định. Đáng chú ý là bắp (đạt 42 ha năm 2006), nhất là các loại rau có diện tích gia tăng đáng kể (tăng từ 147 ha năm 2002 lên 206 ha năm 2006), đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Bảng 3.10. Tình hình sản xuất một số cây màu huyện Thoại Sơn qua các năm Các loại cây ĐV tính 2002 2003 2004 2005 2006 1.Bắp Diện tích Ha 52 47 44 33 42 Năng xuất Tạ/ha 36,35 36,17 37,27 37,88 38,11 Sản lượng Tấn 189 170 164 125 160 2.Khoai lang Diện tích Ha 4 7 15 9 9 Năng xuất Tạ/ha 162,50 154,29 152,00 148,89 152,50 Sản lượng Tấn 65 108 228 134 136 3.Rau các loại Diện tích Ha 147 220 250 201 256 Năng xuất Tạ/ha 148,23 149,91 137,00 139,80 140,66 Trang 29 Sản lượng Tấn 2.179 3.298 3.298 2.810 3.537 4.Đậu xanh Diện tích Ha 17 13 6 6 3 Năng xuất Tạ/ha 17 15,83 15,00 17,50 17 Sản lượng Tấn 26 19 9 10,5 6 5.Đậu nành Diện tích Ha 9 10 48,1 84 5,5 Năng xuất Tạ/ha 17,78 18 18,50 18,56 20 Sản lượng Tấn 17 10 89 156 11 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 ™ Trong ngành chăn nuôi: Qua phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thoại Sơn chủ yếu là trồng trọt, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nông nghiệp (chiếm chưa tới 10 %). Tuy nhiên, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi cũng phát triển theo hướng tăng số lượng đàn bò thịt, bò sửa, tăng đàn lợn. Từ năm 2002 đến năm 2006 số đàn bò tăng lên 2.122 con (tăng gần 1000 con so với năm 2002), đàn lợn tăng từ 29.531 con lên 35.837 con, đàn trâu tăng từ 96 con lên 313 con, đàn gia cầm có giảm nhẹ do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm: đàn gà giảm từ 209.682 con còn 127.964 con, vịt giảm từ 304.865 con còn 261.226 con, ngược lại số dê, cừu, ngựa ngày càng tăng từ 118 con lên 884 con. Thời gian gần đây, ngành chăn nuôi huyện đã được chú trọng phát triển hơn, việc chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp với các trang trại chăn nuôi bò thịt…áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất, ngày càng có nhiều giống bò thịt, bò sữa, lợn siêu nạc có chất lượng tốt được đưa vào sản xuất. Bảng 3.11. Tình hình chăn nuôi Thoại Sơn giai đoạn: 2002-2006 ( thời điểm 01/10 hàng năm) Đơn vị: con Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1. Trâu TĐ: Cày kéo 116 108 96 76 136 114 167 140 266 213 313 295 2. Bò 671 1.155 1.548 1.596 2.179 2.122 Trang 30 TĐ: Cày kéo 240 236 265 216 375 471 3. Heo 29.278 29.531 32.530 34.760 29.245 35.837 4. Gà 98.591 209.682 227.137 51.580 43.575 127.964 5. Vịt 279.898 304.865 346.191 177.610 197.719 261.226 6. Dê, cừu, ngựa - - 118 265 574 884 Nguồn : Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2001 – 2006 Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân, đảm bảo chất lượng bữa ăn, ngành chăn nuôi huyện còn tân dụng tốt sức kéo của trâu, bò vào sản xuất nông nghiệp. ™ Trong ngành thủy sản: sau cây lúa, thủy sản là thế mạnh thứ hai của huyện Thoại Sơn. Bên cạnh việc đánh bắt, khai thác thuỷ sản tự nhiên thì hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày phát triển mạnh mẽ, những giống loài được chọn lọc phù hợp điều kiện tự nhiên của huyện, với những mô hình như: nuôi tôm chân ruộng (1 vụ lúa -1 vụ tôm), nuôi cá chân ruộng (2 vụ lúa - 1 vụ cá), nuôi cá ao hầm…đã mang lại cho nông dân những lợi nhuận bất ngờ so với việc độc canh cây lúa. Nhìn chung, hoạt động thủy sản Thoại Sơn thời gian qua có hai chuyển biến đáng kể: một là sự biến đổi về cơ cấu các hoạt động sản xuất giữa khai thác và nuôi trồng, hai là sự thay đổi về cơ cấu các loại sản phẩm thủy sản: + Về cơ cấu sản xuất: Nếu xét về giá trị sản xuất ta thấy ngành thủy sản phát triển với tốc độ khá nhanh, từ năm 2002 đến 2006 đã tăng gần 2 lần (từ 119.081.700 ngàn đồng lên 230.533.000 ngàn đồng, theo giá hiện hành). Trong đó, giá trị đánh bắt thủy sản tăng 1,9 lần (từ 42.218.580 ngàn đồng lên 79.854.000 ngàn đồng); ngành nuôi thủy sản tăng 1,8 lần (từ 76.503.200 ngàn đồng lên 138.679.000 ngàn đồng); dịch vụ thủy sản tăng 33 lần (từ 360.000 ngàn đồng lên 12.000.000 ngàn đồng). Xét về cơ cấu trong giá trị sản xuất ngành thủy sản ta thấy: ngành nuôi trồng thủy sản luôn chiếm tỷ trọng cao hơn đánh bắt thủy sản, đặc biệt đạt đỉnh điểm là 92,3 % năm 2005, sau đó giảm còn 60,2 % năm 2006 do biến động thị trường. Dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển phục vụ cho quá trình sản xuất. Trang 31 Bảng 3.12. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản Thoại Sơn qua các năm, Đơn vị: % 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số 100 100 100 100 100 Đánh bắt 35,5 40,2 14,6 7,0 34,6 Nuôi trồng 64,2 58,9 84,5 92,3 60,2 Dịch vụ TS 0,3 0,9 0,9 0,7 5,2 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản Thoại Sơn giai đoạn: 2003-2006 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản Thoại Sơn 2003 40% 59% 1% Đánh bắt Nuôi trồng Dịch vụ TS Cơ cấu gí trị sản xuất ngành thủy sản Thoại Sơn năm 2006 35% 60% 5% Đánh bắt Nuôi trồng Dịch vụ TS Trang 32 + Cơ cấu sản phẩm thủy sản: cũng đang có những biến đổi theo hướng đa dạng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngoài con cá thì con tôm càng xanh ngày càng được chú trọng phát triển - diện tích nuôi ngày càng tăng nhanh chóng với mô hình chủ yếu là chân ruộng (1 vụ lúa 1 vụ tôm). Năm 2006 toàn huyện có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 536,6 ha, trong đó diện tích nuôi cá là 130,5 ha, diện tích nuôi tôm là 406,1ha tập trung chủ yếu ở các xã Phú Thuận, xã Vĩnh Chánh, Thị trấn Phú Hòa. Việc nuôi tôm luân canh với lúa mang hiệu quả kinh tế cao. Theo kết quả khảo sát các hộ nuôi tôm ở xã Phú Thuận cho thấy năng xuất bình quân 1ha là 0,8 – 1,2 tấn/ha, lợi nhuận khoảng 30 – 40 triệu đồng/ha. Đây là tín hiệu đáng mừng cho bà con nông dân nâng cao thu nhập từ trồng trọt sang nuôi trồng thủy sản, góp phần hiệu quả cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nhìn chung, sản phẩm thủy sản ở Thoại Sơn ngày càng đa dạng như tôm càng xanh, cá tra, cá lóc, cá rô đồng, cá rô phi, lươn,…Diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng ngày càng tăng từ 191 ha năm 2000 lên 536,6 ha năm 2006, trong đó đáng chú ý là diện tích nuôi tôm tăng từ 4 ha năm 2000 lên 406,1 ha năm 2006 (tăng khoảng 100 lần). Hình thức nuôi ngày càng đa dạng như: nuôi tôm trên ruộng, nuôi cá trên ruộng, nuôi cá đăng vèo, nuôi lươn theo bồn… Bảng 3.13. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản Thoại Sơn qua các năm. Đơn vị: ha Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn 2006 Năm 2000 2002 2004 2006 Cá 187 180 121 130,5 Tôm 4 199 410,5 406,1 Tổng DT 191 379 531,5 536,6 Trang 33 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản Thoại Sơn qua các năm. 191 379 532 537 0 100 200 300 400 500 600 ha 2000 2002 2004 2006 năm Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản Thoại Sơn qua các năm. Tuy nhiên, sản lượng thủy sản Thoại Sơn có sự biến động qua các năm: do số lượng bè cá giảm nên sản lượng cá bè cũng giảm từ 35 tấn năm 2000 còn 16 tấn 2006, đánh bắt thì tăng giảm không ổn định năm 2006 là 7.450 tấn; sản lượng cá nuôi cũng không ổn định đạt 5.458 tấn năm 2000 và giảm vào năm 2004 còn 2.513 tấn do ảnh hưởng biến động thị trường, nhưng sau đó tăng lại năm 2006 đạt 5.486 tấn; đáng chú ý là sản lượng tôm nuôi tôm tăng nhanh chóng từ 1,2 tấn năm 2000 lên 529 tấn 2006 (tăng gần 440 lần). Biểu đồ 3.7. Biểu đồ sản lượng tôm nuôi huyện Thoại Sơn qua các năm 1 176 447 529 0 100 200 300 400 500 600 tấn 2000 2002 2004 2006 năm Sản lượng tôm nuôi huyện Thoại Sơn qua các năm Trang 34 Bảng 3.14. Sản lượng thủy sản huyện Thoại Sơn qua các năm (01/10 hàng năm), Đơn vị: tấn Năm 2000 2002 2004 2006 Cá bè 35 206 45 16 Cá nuôi 5.458 5.762 2.513 5.486 Tôm nuôi 1,2 176 447 529 Đánh bắt 7678 9.191 4.827 7.450 Tổng số 13.172,2 15.355 7.832 13.481 Nguồn: Niên giám Thống kê Thoại Sơn năm 2006 Tóm lại, ngành thủy sản của huyện ngày phát triển theo hướng đẩy mạnh nuôi trồng và nó đã đem lại hiệu quả cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển thủy sản trong những năm gần đây. Sự phát triển của ngành thủy sản cũng đã giải quyết tốt việc làm cho hàng trăm lao động nhàn rỗi, góp phần tăng thu nhập, cải thiện chất lượng bữa ăn cho nhân dân… 2.4. Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo các xã và hiệu quả của các mô hình sản xuất Để thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp Thoại Sơn trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đa dạng, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, thời gian qua huyện Thoại Sơn đã đẩy mạnh phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, phát triển chăn nuôi, các cây trồng khác ngoài lúa đồng thời với việc phát triển các mô hình đa canh và sản xuất kinh doanh tổng hợp. ● Tình hình sản xuất nông nghiệp cụ thể của xã Phú Thuận: Phú Thuận là một xã được tách ra từ xã Phú Hòa từ năm 2000, nằm về phía Đông huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Phía Bắc giáp Thị trấn Phú Hòa, phía Đông giáp TP. Long Xuyên, phía Nam giáp xã Vĩnh Trinh (Thốt Nốt – TP.Cần Thơ), phía Tây giáp xã Vĩnh Chánh (Thoại Sơn). Đa số các hộ sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp (chiếm 80 % hộ toàn xã, còn lại 20 % sinh sống ngành thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ). Có thể thấy được hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích với những mô hình sản xuất mới phù hợp với điều kiện sinh thái vùng qua thực tế ở xã Phú Thuận - mệnh danh là “ Vương quốc tôm càng xanh ”. Đây là một trong những xã đi đầu trong quá trình thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp của huyện. Song song với việc nâng cấp các công trình đê bao và hệ thống thủy lợi để phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp thì nông dân xã Phú Thuận đã từng bước đầu Trang 35 tư vào những mảnh đất có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản, mạnh dạn phá thế độc canh cây lúa. Với diện tích tự nhiên là 3124 ha. Trong đó đất canh tác 2468 ha, diện tích nuôi tôm 2006 là 390 ha . Với việc thực hiện mô hình nuôi tôm càng trong mùa nước nổi đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao so với cây lúa từ 3 - 5 lần. Thu hoạch hàng năm của một nông hộ từ mô hình 1 lúa 1 tôm từ 30- 40 triệu đồng/ha đã tạo điều kiện thúc đẩy từng bước sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Các hộ nông dân nuôi thuỷ sản hầu hết có thu nhập khá cao, đời sống vật chất tinh thần được nâng lên rõ rệt. Đồng thời giải quyết việc làm cho lao động nghèo, nhàn rỗi trong xã và các vùng lân cận. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn qui hoạch vùng chuyên canh kỹ thuật chăn nuôi tôm, cá và đầu tư cho con giống. Với sự quyết tâm chỉ đạo lãnh đạo thực hiện thắng lợi việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của Đảng ủy - HĐND - UBND xã cùng với lòng quyết tâm vượt khó để vươn lên làm giàu của các hộ nông dân, thời gian qua ngành nông nghiệp của xã đã đạt nhiều kết quả khả quan. Đến năm 2006, danh sách các hộ nuôi tôm của xã Phú Thuận đã lên đến 211 hộ. ● Hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi cùng với các mô hình sản xuất đa canh. Qua các kết quả phân tích thì các mô hình sản xuất đa canh và kinh doanh tổng hợp đã đạt hiệu quả khá cao, thể hiện ở các chỉ tiêu: thu nhập/ha, thu nhập/hộ, hiệu quả một đồng vốn so với mô hình 2 lúa. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng chủ yếu từ lúa sang phát triển chăn nuôi, thủy sản với các hình thức quảng canh, thâm canh, luân canh… đã giúp người dân đối phó với các biến động của thời tiết, thủy văn và giá cả thị trường.Các mô hình sản xuất đa canh này là cơ sở nhằm đạt được mục tiêu chuyển đổi nền kinh tế của huyện từ thu nhập thấp rủi ro sang nền kinh tế có thu nhập cao, ít rủi ro hơn và tiến tới phát triển ổn định bền vững. HIỆU QUẢ KINH TẾ 1 VỤ LÚA ĐÔNG XUÂN- 1 VỤ TÔM HÈ THU. 1. Hiệu quả kinh tế vụ lúa Đông Xuân: a.Chi phí sản xuất lúa trên 1 ha: + Chi phí ra bình quân = 200.000 đ/ha + Chi phí mua giống: 100 kg x 3.000 đ/kg = 300.000 đ + Thuốc bảo vệ thực vật = 320.000 đ + Phân bón các loại: = 970.000 đ Trang 36 + Công chăm sóc: = 1.000.000 đ + Công thu hoạch: = 1.200.000 đ Tổng cộng = 4.090.000 đ b.Thu nhập lúa Đông Xuân: Năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDANH GIA SU CHUYEN DICH CO CAU KINH TE NONG NGHIEP HUYEN THOAI SON TRONG THOI GIAN 2001 2006.PDF
Tài liệu liên quan