Khóa luận Giải pháp thu hút việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân để phát triển phương thức thẻ tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm

 - Do đặc tính của thẻ ghi nợ nội địa phù hợi với phần lớn người dân Việt nam nên qua một năm NHNo huyện Văn lâm đã thu hút được hơn 700 tài khoản cá nhân thanh toán thẻ ATM do ngân hàng phát hành. Con số này thực sự còn rất khiêm tốn so với khối lượng khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng nhưng đây là lượng khách ổn định lâu dài và mang tính chất chiến lược của ngân hàng. Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải xác định được khách hàng mục tiêu của mình, đồng thời phân đoạn thị trường mục tiêu để có hướng phát triển cụ thể. Khi làm nghiệp vụ thị trường thẻ, NHNo huyện Văn lâm đã xác định khách hàng mục tiêu của mình là các cá nhân trên địa bàn huyện mình và khách hàng vãng lai . Đặc biệt trong thời gian hiện nay việc mở tài khoản và chi trả lương qua tài khoản cho khách hàng chủ yếu là nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng và tạo thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng, từ đó làm cơ sở phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai. Khách hàng chiến lược và chủ yếu của dịch vụ thanh toán thẻ của NHNo&PTNT huyện Văn lâm hiện nay là các cá nhân mở và sử dụng tài khoản cá nhân , với việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên thông qua máy ATM.

 

doc79 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp thu hút việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân để phát triển phương thức thẻ tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng kinh doanh giám đốc 2.2- Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT trong những năm gần đây: 2.2.1- Các hoạt động kinh doanh chủ yếu * Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng No&PTNT huyện văn lâm luôn khẳng định vai trò Ngân hàng chủ lực huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Trong các năm qua ngân hàng No &PTNT huyện Văn lâm đã đẩy mạnh , áp dụng nhiều hình thức huy động vốn ,phong phú đa dạng , tìm nhiều biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động , vạn dụng linh hoạt cơ chế lãi suất , không ngừng đổi mới phong cách giao tiếp và phục vụ khách hàng ,kết hợp các biện pháp khuyến mãi , tuyên truyền phát hành các loại GTCG và các hình thức thu hút tiền gửi mới như : tiết kiệm bậc thang , tiết kiệm có quay số dự thưởng Kết hợp với hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ứng dụng các tiện ích công nghệ ngân hàng tiên tiến như : Chuyển tiền điện tử , dịch vụ chuyển tiền nhanh đã làm cho nguồn vốn huy động tại chỗ không ngừng tăng trưởng . Điều này được thể hiện cụ thể : Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt được 166.667 triệu đồng , tăng 64.212 triệu đồng ( tăng 38,5%) so với năm 2005 .Đến năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được 230.879 triệu đồng tăng 50.912 triệu đồng (tăng 22% ) so với năm 2006 Trong đó vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng càng được khẳng định đối với khách hàng không chỉ bởi sự phong phú về các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động động vốn như: tiết kiệm trả trước, tiết kiệm trả sau, tiết kiệm tích luỹ.mà còn ở chất lượng dịch vụ, phong cách phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên. Huy động vốn của ngày càng tăng đã góp phần giúp tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Văn lâm từ ngày đầu tái lập đến nay đã không ngừng tăng . Biêủ đồ 3: Tổng vốn huy động Triệu đồng (Theo nguồn báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1999 đến 2007của NHNo&PTNT huyện Văn lâmtỉnh Hưng yên) Bảng 1 : Tổng nguồn tiền gửi qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) - Tiền gửi thanh toán 31.999 19.20 35.798 15.5 54.025 19.17 - Tiền gửi tiết kiệm 125.216 75.13 189.510 82.06 220.021 78.08 - Tiền gửi từ thị trường tiền tệ. 9.452 5.67 5.571 2.44 7.745 2.75 Tổng tiền gửi 166.667 100 230.879 100 281.791 100 (Nguồn: chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn lâm) Thực tế cho thấy những năm gần đây nguồn vốn ngân hàng gia tăng đáng kể, phần nào đáp ứng nhu cầu khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ bảng tình hình huy động vốn trên ta thấy nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán mặc dù tỷ trọng trong tổng nguồn vốn chưa được cao nhưng cũng đã tăng liên tục qua các năm về số lượng. Năm 2007 tiền gửi thanh toán tăng 18.227 triệu đồng so với năm 2006. Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn dân cư đến gửi vào ngân hàng với mục đích nhằm thanh toán hay chi trả. Sự biến động của nó ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố của người chủ tài khoản, với tính chất là nguồn không kỳ hạn nên khách hàng có thể gửi, rút bất kỳ lúc nào, do đó nó có tính chất bất ổn định, điều đó phụ thuộc vào yếu tố tâm lý của khách hàng. Tuy nhiên những kết quả đạt được như trên của chi nhánh cũng là điều đáng khích lệ. Việc thu hút mở và sử dụng tài khoản thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh vì chi phí trả lãi thấp, hơn nữa chi nhánh có điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng và tạo điều kiện tăng thu từ các dịch vụ khác. *Hoạt động sử dụng vốn Thực hiện định hướng, giảp pháp đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, nhất là kinh tế trang vườn trại theo quyết đinh TTg 67 của Thủ tướng chính phủ, nghị quyết 03 về kinh tế Trang trại, trương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển hai vùng kinh tế của địa phương, quy hoạch làng nghề phát triển Công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp và Thương mại trên địa bàn theo tinh thần nghị quyết của huyện –HĐND – UBND huyện Văn lâm. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT huyện Văn lâm đạt: 357.107 triệu đồng, tăng 75.001 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 26,6% . Song song với việc tăng trưởng dư nợ NHNo &PTNT luôn luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động tín dụng . Việc phân loại, lựa chọn khách hàng được tiến hành dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phân tích ngành nghề kinh doanh và định hướng của ngân hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay cũng đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, nợ quá hạn của ngân hàng luôn được mức thấp, nhỏ hơn 3% của dư nợ. Biểu đồ 4: Tổng dư nợ tín dụng Triệu đồng (Theo nguồn báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1999 đến 2007 của NHNo&PTNT huyện Văn lâm) * Hoạt động thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế : Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhập khẩu năm 2007 là 37 món, bằng 2,465,162 USD, tăng 30,1% so với năm 2006 ( năm 2006 đạt 1,894,804 USD ) .Phí thanh toán quốc tế thu được 22,410 USD (tương đương 379.132 ngàn đồng ). Nghiệp vụ bảo lãnh : Năm 2007 phát hành 4 món với giá trị 7 tỷ đồng giảm 3 tỷ đồng so với năm 2006, nguyên nhân do chi nhánh hạn chế và giảm dần hạn mức với một số doanh nghiệp trong ngành xây dung đầu tư kém hiệu quả . Các hoạt động dịch vụ và công tác khác: * Công tác quản lý kho quỹ: Mặc dù khối lượng thu chi tiền mặt ngày càng lớn, năm 2007 khối lượng thu, chi tiền mặt đều tăng so với năm 2006, nhưng chi nhánh vẫn làm tốt công tác an toàn kho quỹ, thực hiện thu chi chính xác, nhanh chóng kịp thời, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi trả cho khách hàng. Tổng doanh thu tiền mặt nội tệ 1.665 tỷ đồng, chi tiền mặt 1.665 tỷ đồng, ngoại tệ thu 5,233,567 USD và chi 5,216,977 USD cả năm 2007 tăng 5,8% so với năm 2006. Khối lượng thu chi tiền mặt lớn song với tinh thần trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp cabs bộ kiểm ngân phát hiện và thu giữ 60 tờ tiền giả các loại với số tiền là 6.100 ngàn đồng. Trả lại tiền thừa cho khách hàng 116 món với số tiền là 48.259 ngàn đồng. * Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Do chi nhánh thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ của ngành, thao tác đúng quy trình nghiệp vụ, nên trong năm qua không có sai sót lớn, hiện chi nhánh có một cán bộ làm công tác kiểm soát các mặt hoạt động nghiệp vụ kế toán, tín dụng, kịp thời phát hiện sai sót để chỉnh sửa ngay. Ngoài ra hàng năm NHNo&PTNT tỉnh đều thành lập các đoàn kiểm tra chéo để phát hiện sai sót để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. 2.2.3- Kết quả tài chính: Bảng 2 : Bảng kết quả kinh doanh Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng, giảm Số tuyệt đối % Tổng doanh thu 31.986 44.258 12.272 38.4 Tổng chi phí 25.829 37.373 11.544 44.7 Lợi nhuận 6.157 6.885 728 11.8 ( Nguồn : Báo cáo thu nhập chi phí năm 2006 ,2007 của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn lâm tỉnh Hưng yên) Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy doanh thu năm 2007 tăng nhanh hơn chi phí : Năm 2007 doanh thu tăng 12.272 triệu đồng , chi phí tăng 11.544 triệu đồng so với năm 2006, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã khơi tăng nguồn thu, tiết kiệm chi phí hợp lý nên lợi nhuận năm 2007 tăng 11.8% so với năm 2006, góp phần cùng toàn hệ thống NHNo &PTNT Việt nam đạt lợi nhuận cao trong năm qua, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt, tạo thêm động lực mạnh mẽ cho việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 . 2.3- Thực trạng mở và sử dụng tài khoản cá nhân để phát triển phương thức thanh toán bằng thẻ tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm 2.3.1- Khái quát về dịch vụ tài khoản cá nhân và thanh toán của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển, mọi loại hình doanh nghiệp kinh doanh – sản xuất đều phải xuất phát từ các yếu tố cầu, tức là phải coi khách hàng là “thượng đế”, tạo ra các sản phẩm dịch vụ thị trường cần chứ không phải là những cái mà doanh nghiệp muốn làm. Khi mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán tại ngân hàng, mọi khách hàng đều mong muốn ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Do đó các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm, hiểu rõ khách hàng mong đợi gì, khả năng đáp ứng của ngân hàng hiện nay đến đầu và ngân hàng cần phải thực hiện tiếp những gì để đáp ứng được những mong muốn đó. Có thể nêu ra ở đây một số yêu cầu, mong đợi của khách hàng mang tính khái quát sau: + Lòng tin của khách hàng là yếu tố tâm lý rất quan trọng, ăn sâu vào tiềm thức của khách hàng. Một khi khách hàng đã tin tưởng thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng để thoả mãn những nhu cầu lợi ích mà ngân hàng mang đến cho họ. + Khách hàng cảm thấy được sự an toàn, thuận lợi khi sử dụng tài khoản cá nhân. + Ngân hàng phải là cầu nối trung gian giữa khách hàng với những đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến khách hàng trong việc thanh toán. Bao gồm cả hai phía: một là, đơn vị, cá nhân thanh toán những khoản tiền, thu nhập mà khách hàng là người được thụ hưởng như tiền lương, các khoản thu nhập khác.; Hai là, những đơn vị, cá nhân nơi mà khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán như thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ điện, nước, điện thoại, thuế + Khách hàng với tư cách là những chủ tài khoản cá nhân có thể từ thực hiện thanh toán, giao dịch mà không phải đến tận ngân hàng. Nếu các dịch vụ do ngân hàng cung cấp được thực hiện tốt thì khách hàng sẽ không phải mất nhiều thời gian, công sức mang tiền đến thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc đến ngân hàng chờ thanh toán trong khi số tiền thanh toán không hiểu. + Khi khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, họ mong đợi thực hiện được nhiều tiện ích như sử dụng thẻ ATM có thể vừa gửi tiền, rút tiền, lại có thể thanh toán được các khoản chi phí mua, bán hàng hoá dịch vụ khác Mặt khác, thẻ phải có khả năng sử dụng được tại nhiều ngân hàng khác nhau, không chỉ ở ngân hàng phát hành thẻ. + Khách hàng có thể thấu chi trên tài khoản tiền gửi cá nhân của mình. Mức thấu chi tuỳ thuộc vào thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng. + Rút tiền mặt thuận lợi cho khách hàng khi cần thiết. + Sản phẩm đa dạng, giá phí dịch vụ thấp. + Coi trọng khách hàng, tổ chức tư vấn cho khách hàng. + Đảm bảo tính bảo mật của tài khoản. + Đáp ứng nhanh các dịch vụ cho khách hàng. Việc khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là nhu cầu khách quan không thể ép buộc, hơn nữa sản phẩm dịch vụ ngân hàng là sản phảm phi vật chất, trừu tượng, nên rất khó đánh giá bằng những chỉ tiêu định lượng cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong phạm vi khả năng có thể của mình. Do đó, ngân hàng cần có các chính sách linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, làm khách hàng nhận ra tính tiện lợi vượt trội của các dịch vụ ngân hàng so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt thông thường. Đối với dịch vụ tài khoản cá nhân, ngân hàng cần phải cung cấp các tiện ích tốt nhất cho khách hàng bao gồm: + Dịch vụ tiền gửi và dịch vụ liên quan đến tiền gửi. + Ghi nợ trực tiếp và uỷ nhiệm chi trong thanh toán. + Hệ thống máy rút tiền tự động. + Thẻ ghi nợ, thẻ tín dung, các dịch vụ và thiết bị hỗ trợ. + Các dịch vụ tư vấn tài chính. + Các dịch vụ ngân hàng điện tử. 2.3.2- Tình hình mở và sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm. Trong nền kinh tế thị trường vận hành theo quy luật cung cầu trên các thị trường nói chung và thị trường vốn tiền tệ nói riêng. Vấn đề khách hàng được quan tâm vị trí hàng đầu. Hiện nay nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế nhiều thị trường. Đa dạng hoá phương thức hoạt động, đa phương hoá quan hệ không ngừng mở rộng qui mô. Khách hàng của ngân hàng cũng ngày càng phong phú, nhu cầu của khách hàng cũng đa dạng, mỗi khách hàng cần nhu cầu khác nhau, mục đích khác nhau trong quan hệ với ngân hàng. Trong công cuộc đổi mới đất nước, với sự phát triển không ngừng của hệ thống NHNo, NHNo&PTNT huyện Văn lâm đã từng bước thay đổi về cơ chế, chiến lược và những bước tiến mới để hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, không ngừng đổi mới và áp dụng các công nghệ tiên tiến, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Nhận thức được tiềm lực thực tế của chi nhánh và môi trường kinh doanh với đối tượng chính là các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, hộ nông dân, người tiêu dùngcho nên chi nhánh đã tập trung khai thác và phát triển loại hình tiền gửi cá nhân trong và ngoài địa bàn huyện. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Văn lâm đã và đang tích cực đưa ra các biện pháp để thu hút số lượng cá nhân mở và thanh toán qua ngân hàng. Qua thời gian thực hiện NHNo &PTNT huyện Văn lâm đã đạt được một số kết quả, thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 3: Tình hình sử dụng tài khoản cá nhân và thanh toán tại NHNo&PTNT năm 2007 PTTT Số món Sốtiền (triệu VNĐ) Tỷ trọng (%) A TTBTM 11.968 2.193.672 37.93 B TTKDTM 24.562 3.589.150 62.07 1 2 3 4 5 Séc UNC UNT Thẻ PTTT khác 172 17.857 42 5.846 645 302.400 2.678.550 1.726 7.688 598.786 5.23 46.33 0.03 0.13 10.35 Tổng DSTT 36.530 5.782.822 100 ( Nguồn : Phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Văn lâm tỉnh Hưng yên) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt khá cao. Điều này cho thấy nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của người dân được nâng cao, họ đã nhận thức được sự tiện lợi của việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân. Đạt được kết quả đó là do NHNo huyện Văn lâm đã thực hiện tốt các quy định, chế độ thanh toán, xử lý nghiệp vụ an toàn – chính xác – nhanh chóng trong giao dịch, thái độ phục vụ chu đáo, củng cố niềm tin nơi khách hàng. Tuy nhiên cũng thấy rằng, khách hàng sử dụng công cụ thanh toán truyền thống, đặc biệt là uỷ nhiệm chi, chiếm tỷ trọng chủ yếu chứng tỏ sự tiếp cận các công cụ thanh toán hiện đại của khách hàng chưa cao, ngân hàng chưa có biện pháp hiệu quả để khuyến khích khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại bởi chính tiện ích vượt trội chúng đem lại. 2.3.3- Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm. Trong rất nhiều công cụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay, bên cạnh các công cụ thanh toán truyền thống thì thẻ thanh toán là một công cụ hiện đại, có nhiều tiềm năng phát triển trên thị trường Việt Nam và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Ngoài các NHTM nhà nước có tiềm lực về tài chính, hệ thống mạng lưới rộng, đầu tư công nghệ lớn đã triển khai tích cực dịch vụ thanh toán hiện đại này, một số NHTMCP cũng đã mạnh dạn đầu tư, tham gia vào thị trương thẻ còn nhiều tiềm năng. Ngày 07/3/2007, NHNo huyện Văn lâm đã chính thức phát hành tấm thẻ ATM rộng rãi cho khách hàng của mình, hoạt động phát hành thẻ của NHNo&PTNT huyện Văn lâm chậm hơn rất nhiều so với nghiệp vụ thanh toán khác nhưng lại là mục tiêu phát triển dài hạn dịch vụ thẻ của NHNo. Các tính năng tiện lợi của thẻ ghi nợ nội địa NHNo này bao gồm: + Rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM), rút tối thiếu là 50.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng/1lần giao dịch, số tiền rút hoặc chuyển khoản tối đa 01 ngày là 25.000.000 đ + Chuyển trả tiền cho người khác tại ATM. +Kiểm tra số dư tài khoản tại máy ATM. + In sao các giao dịch tại máy ATM + Đặt PIN. Sau một năm tham gia thị trường thẻ Việt nam, đến nay, thẻ ghi nợ của NHNo&PTNT huyện Văn lâm đã đạt được một số kết quả sau: -Số lượng thẻ phát hành : 748 thẻ. -Số món giao dịch: 5.846 giao dịch. -Doanh số thanh toán: 7.687.940.000 đồng. - Số máy ATM hiện có: 01 máy. Biểu 1 Biểu phí thẻ ghi nợ nội địa. STT Nội dung Mức phí(gồm VAT) 1 Phát hành lần đầu và phát hành lại Phát hành thông thường 50.000đ/ thẻ Phát hành nhanh 100.000đ/ thẻ 2 Phí rút tiền tại máy ATM 0 3 Phí chuyển tiền Trong cùng chi nhánh 0 Chi nhánh cùng tỉnh, thành phố 3.000đ/ món Khác tỉnh, khác thành phố 0,1% giá trị giao dịch(tối thiểu 20.000 VNĐ/món, tối đa là 1.000.000 VNĐ/món) 4 Vấn tin số dư, in sao kê và báo mất thẻ 0 5 Tỷ lệ chiết khấu (AD với ĐVCNT) 1% giá trị giao dịch 6 Lãi suất thấu chi (AD với thẻ thấu chi) 1,5%/ tháng Ghi chú: Biểu phí cụ thể do Tổng giám đốc NHNo quyết định và thông báo áp dụng trong từng kỳ. 2.4 - Đánh giá chung: Hoạt động thanh toán thẻ được triển khai tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm trong vòng một năm trở lại đây. Có thể nói, chi nhánh là một thành viên rất trẻ của thị trường Việt Nam. Mặc dù tỷ trọng thanh toán thẻ trong các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng còn rất khiêm tốn, nhưng nó có ý nghĩa quan trọng đánh dấu sự ra nhập thị trường thẻ của NHNo&PTNT với chiến lược phát triển là:” Vững vàng- tin cậy – hiệu quả”. Đây là những bước đi đầu tiên nên chắc chắn chi nhánh gặp nhiều khó khăn và hạn chế nhất định trong việc thu hút khách hàng đến với dịch vụ này, đặc biệt là các tầng lớp dân cư. Một năm hoạt động thanh toán thẻ chưa thể nói nên nhiều điều, phần này xin đánh giá khái quát một số thành công đạt được và các mặt còn tồn đọng trong quá trình thu hút cá nhân và làm quen và sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ qua tài khoản tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm. 2.4.1- Những kết quả đạt được đối với vấn đề thu hút việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân phát triển phương thức thanh toán thẻ tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm. - Do đặc tính của thẻ ghi nợ nội địa phù hợi với phần lớn người dân Việt nam nên qua một năm NHNo huyện Văn lâm đã thu hút được hơn 700 tài khoản cá nhân thanh toán thẻ ATM do ngân hàng phát hành. Con số này thực sự còn rất khiêm tốn so với khối lượng khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng nhưng đây là lượng khách ổn định lâu dài và mang tính chất chiến lược của ngân hàng. Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải xác định được khách hàng mục tiêu của mình, đồng thời phân đoạn thị trường mục tiêu để có hướng phát triển cụ thể. Khi làm nghiệp vụ thị trường thẻ, NHNo huyện Văn lâm đã xác định khách hàng mục tiêu của mình là các cá nhân trên địa bàn huyện mình và khách hàng vãng lai . Đặc biệt trong thời gian hiện nay việc mở tài khoản và chi trả lương qua tài khoản cho khách hàng chủ yếu là nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng và tạo thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng, từ đó làm cơ sở phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai. Khách hàng chiến lược và chủ yếu của dịch vụ thanh toán thẻ của NHNo&PTNT huyện Văn lâm hiện nay là các cá nhân mở và sử dụng tài khoản cá nhân , với việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên thông qua máy ATM. Hiện tại có hơn 700 tài khoản thẻ ở NHNo &PTNT huyện Văn lâm Đây sẽ là nền tảng để cho ngân hàng tiếp tục mở rộng và khai thác thị trường tiềm năng này. - Khi phát hành thẻ, ngân hàng đã giảm được một khối lượng công việc đáng kể cho CBCNV vì khách hàng không phải trực tiếp đến giao dịch (như rút tiền, chuyển khoản...). - Khảo sát và lắp đặt Cabin, Camera cho máy ATM do Chi nhánh quản lý đảm bảo máy ATM hoạt động an toàn có hiệu quả. - Đảm bảo an toàn trong việc giao nhận thẻ ATM tại chi nhánh. - Trực tiếp tiếp thị quảng cáo đến toàn bộ các cơ quan, doanh nghiệp, các công ty đóng trên địa bàn để các đơn vị mở tài khoản trả lương cho CBCNV. - Mở lớp tập huấn cho cán bộ chi nhánh về nghiệp vụ thẻ. - Khi ngân hàng tham gia phát hành và thanh toán thẻ, đã tạo cho ngân hàng một vị thế cao hơn, một ngân hàng hiện đại. Khách hàng tin tưởng và nhìn nhận ngân hàng một cách tích cực hơn. 2.4.2- Những tồn tại trong việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân để phát triển phương thức thanh toán thẻ tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm: 2.4.2.1- Những tồn tại: Bên cạnh những kết quả đạt được qua hệ thống thanh toán thẻ qua tài khoản cá nhân tại NHNo&PTNT huyện Văn lâm thời gian vừa qua, còn một số hạn chế và tồn tại sau: -Thương hiệu thẻ AGRIBANK chưa hình thành rõ nét trên thị trường; thiếu sự kết hợp trong việc phát triển ứng dụng các sản phẩm dịch vụ thẻ. Các chương trình quảng cáo tiếp thị xuất hiện nhỏ lẻ, manh mún và không chuyên nghiệp. Chi phí thực hiện công tác quảng cáo, khuyếch trương còn hạn hẹp, khó khăn trong việc triển khai các chương trình đồng bộ. Kiến thức tiếp thị về sản phẩm dịch vụ thẻ của cán bộ nghiệp vụ còn chưa cao. -Loại thẻ phát hành còn đơn giản, đơn điệu về chủng loại: là thẻ ghi nợ nội địa NHNo. Số lượng thẻ này chưa đủ đáp ứng hết các đối tượng khách hàng trên thị trường. -Số lượng thẻ phát hành thấp so với ngân hàng bạn. - Khách hàng sử dụng thẻ của chi nhánh còn ít, chưa đa dạng, chủ yếu là cán bộ, công nhân viên và sinh viên. Cán bộ công nhân viên phát hành thẻ để tra lương qua tài khoản, sau khi trả lương họ thường rút hết ra khỏi tài khoản, dẫn đến tồn quỹ thấp làm cho ngân hàng không tận dụng được nguồn tiền này để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. -Doanh số thanh toán thấp, chủ yếu phụ thuộc vào doanh số rút tiền mặt. -Quy mô món thanh toán nhỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận về thẻ của ngân hàng. -Mạng lưới ĐVCNT của NHNo&PTNT mỏng, chất lượng hoạt động của những điểm này không cao, ngành nghề kinh doanh không thiết yếu, chưa đa dạng để phục vụ khách hàng. Bản thân công tác đào tạo ĐVCNT còn yếu, trong quá trình giao dịch với khách hàng còn gặp nhiều khó khăn, gây phiền hà cho khách hàng. Song thực tế, số lượng sản phẩm này vẫn chưa đáp ứng hết được các đoạn thị trường trong nước. Do vậy để phát triển nghiệp vụ thẻ trong thời gian tới, phải tích cực đa dạng hoá các sản phẩm thẻ và mở rộng thương hiệu chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế. -Chức năng của thẻ đơn giản, mới chỉ dừng lại ở một số chức năng truyền thống nên kém hấp dẫn khách hàng, chưa thực sự cạnh tranh so với ngân hàng bạn. Bên cạnh đó, số lượng ATM của NHNo&PTNT huyện Văn lâm mới chỉ có 01 máy, tần suất phục vụ lại chưa đạt đến tiêu chuẩn quốc tế, vẫn còn tình trạng hệ thống máy ATM hết tiền chưa tiếp quỹ cho máy ATM kịp thời dẫn đến việc người sử dụng đôi khi không rút được tiền khi cần , ngừng hoạt động trong các ngày nghỉ, lễ tết; chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ khách hàng 24/24h. -Thời gian phát hành thẻ lâu, trong 04 ngày làm việc ngày kể từ khi làm thủ tục khách hàng mới nhận được thẻ. -Rủi ro có thể phát sinh vì quy trình phát hành thẻ của AGRIBANK diễn ra ở nhiều khâu chi nhánh - Phòng thẻ tại trung ương - chi nhánh. Hơn nữa AGRIBANK là ngân hàng triển khai nghiệp vụ thẻ sau nhiều ngân hàng trên thị trường nên thiếu nhiều kinh nghiệm quản lý và phòng chống rủi ro. -Tuy đã kết hợp được chức năng thanh toán thẻ ATM tại các POS nhưng chưa được phổ biến đến tất cả các chủ thẻ và các ĐVCNT của NHNo do đó chưa tạo thêm được tiện lợi cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. - Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng thì ngân hàng phải là người bạn đáng tin cậy, là người tư vấn hiệu quả cho khách hàng, giúp khách hàng lựa chọn được các sản phẩm dịch vụ tối ưu nhất. Hiện nay, trong việc sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán qua ngân hàng : công cụ thanh toán UNC, séc, UNT chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong khi đó, các tính năng và tiện ích của thẻ như đã phân tích thì có nhiều mặt vượt trội so với các công cụ thanh toán khác, điều này chứng tỏ khách hàng chưa có điều kiện tiếp xúc với phương thức thanh toán hiện đại này và ngân hàng còn yếu kém trong việc xúc tiến sản phẩm đến với khách hàng của mình. -Giao dịch viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhưng chỉ đơn thuần có kiến thức về kế toán, thiếu các kiến thức về thẻ, cho nên còn thụ động trong việc giải đáp mọi thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về các vấn đề liên quan đến thẻ. ấn tượng ban đầu của khách hàng có tính chất quyết định đến việc khách hàng có thực hiện giao dịch với ngân hàng hay không. Hơn nữa, một đặc tính các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đó là tính trừu tượng, khó định lượng, do đó, cung cách phục vụ và trình độ toàn diện của nhân viên giao dịch chính là phần “vật chất” có thể dễ dàng cảm nhận nhất đối với khách hàng. Tạo được niềm tin nơi khách hàng chính là chìa khoá thành công khi tiến hành triển khai mọi hoạt động ngân hàng nói chung. 2.4.2.2- Nguyên nhân của những tồn tại: Do tính chất đặc thù của dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, các NHTM VN cần phải có cơ chế tuyển dụng các cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ đặc biệt là trình độ tiếng Anh và tin học, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn nhằm phát huy sở trường sở đoản của cán bộ và đáp ứng được yêu cầu công việc. Kinh nghiệm cho thấy các cán bộ nghiệp vụ thẻ nhất là bộ phận dịch vụ khách hàng nếu được đào tạo tốt nhằm trang bị kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ thẻ chuyên sâu, nhất là về phòng chống rủi ro thì có thể giảm đáng kể các nguy cơ gian lận về thẻ. Bên cạnh đó, một thực trạng chung ở Việt Nam hiện nay đó là tài khoản cá nhân thực sự chưa phát triển và phổ thông, số lượng tài khoản cá nhân của khu vực dân cư mở và sử dụng để thanh toán qua ngân hàng nói chung và thanh toán thẻ nói riêng còn ở con số hết sức khiêm tốn, khách hàng là cá nhân thực sự chưa có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Những nguyên nhân của tình trạng trên là: -Chính sách kinh doanh thẻ chưa thực sự hướng tới khách hàng, đặc biệt các chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng còn hạn chế, lực kéo của các chính sách Marketing chưa đủ mạnh để phát triển dịch vụ thẻ AGRIBANK. Công tác quảng bá sản phẩm của ngân hàng còn yếu, thể hiện: Ngân sách cho qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7642.doc
Tài liệu liên quan