MỤC LỤC
Trang
Chương I: Tổng quan vềpháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ởnước ta
hiện nay.
I. Khái niệm vềtranh chấp kinh tếvà tốtụng kinh tế
II. Sựcần thiết khách quan của việc ban hành Pháp luật vềgiải quyết tranh kinh
tế
III. Các phương pháp giải quyết tranh chấp kinh tế
1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng:
+ Khái niệm và đặc điểm
+ Cách thức thương lượng
+ Một sốbước thương lượng, đàm phán đểgỡrối khi các bên tranh chấp đều
bếtắc
2. Giải quyết tranh chấp bằng hoà giải:
3. Giải quyết tranh chấp bằng toà án:
+ Cơcấu tổchức, chức năng nhiệm vụquyền hạn của toà án kinh tế
+ Nguyên tắc tốtụng vụán kinh tếvà các nguyên tắc xét xửtranh chấp kinh
Giải quyết tranh chấp kinh tế ởnước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 5 -
tếcủa toà án kinh tế;
+ Thẩm quyền của toà án các cấp;
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài kinh tế:
- Khái niệm và những ưu thếcơbản của trọng tài kinh tế
- Trung tâm trọng tài (Pháp lệnh số08/ UBTVQH 11)
+ Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền của Trung tâm trọng tài
+ Thành lập chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
- Giải quyết tranh chấp kinh tếcủa Trung tâm trọng tài kinh tế
Trung tâm trọng tài Quốc tếViệt nam
Chương II: Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh tế ở Việt nam hiện nay
I. Các loại tranh chấp kinh tếphổbiến ởnước ta hiện nay:
1. Tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụgiao hàng hoặc thực hiện
lao vụ
2. Tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụthanh toán và tiếp nhận
hàng hoá công việc
3. Tranh chấp liên quan đến hợp đồng kinh tếvô hiệu
II. Giải quyết tranh chấp kinh tếbằng phương pháp tiền khởi kiện
III. Giải quyết tranh chấp kinh tếbằng toà án
IV. Giải quyết tranh chấp kinh tếbằng trọng tài
Chương III: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp
kinh tế ởnước ta
I. Lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp kinh tế:
1. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp trước khi đi
kiện
2. Nhược điểm của đi kiện ởtoà án so với đi kiện tại trung tâm trọng tài
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quảgiải quyết tranh chấp kinh tế
Giải quyết tranh chấp kinh tế ởnước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 6 -
1. Biện pháp phòng ngừa tranh chấp
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảgiải quyết tranh chấp
III. Kết luận .
112 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1724 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải quyết tranh chấp kinh tế ởnước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp đồng bị vô hiệu toàn bộ cả hai bên cùng có lỗi,
nên tiền thuê kho từ 11/4/1995 đến ngày xét xử sS thẩm mỗi bên phải chịu một nửa.
Từ sau ngày xét xử Sơ thẩm trở đi, công ty Pan Việt phải chịu toàn bộ tiền thuê kho
bãi chính hàng.
Cuối cùng với sự phân tích trên, Toà phúc thẩm TANDTC cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh quyết định:
- Bác đơn kháng cáo của công ty Pan Việt;
- Chấp nhận một phần đơn kháng cáo của Ngân hàng SGTT;
- Áp dụng Điều 8, Điều 39 Pháp lệnh HĐKT về xử lý HĐKT vô hiệu như sau:
+ Hai hợp đồng mua bán số 133/HĐMB- SGTT đề ngày 4/4/1995 và ngày
12/4/1995 giữa Ngân hàng SGTT và Công ty Pan Việt là vô hiệu toàn bộ ngay từ
thời điểm ký kết.
+ Các bên liên quan không được phép tiếp tục thực hiện HĐKT nêu trên.
+ Ngân hàng SGTT có trách nhiệm giao trả Công ty Pan Việt toàn bộ 6 bộ khung
kho cùng phụ kiện kèm theo đã nhận của Pan Việt từ việc thực hiện hợp đồng
kinh tế nêu trên.
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 51 -
+ Công ty Pan Việt có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng SGTT toàn bộ số
tiền ngân hàng đã chi trả liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế nêu trên
bao gồm các khoản sau:
Khoản tiền nhận theo hợp đồng là 12.594.252.000 đồng
50% chi phí kiểm kê, sắp xếp hàng trong kho;
50% chi phí thuê kho từ 11/4/1995 đến ngày xét xử Sơ thẩm (12/6/1996)
và 100% chi phí thuê kho từ 12/6/1996 đến 20/9/1996.
+ Tiền thuê kho từ ngày 20/9/1996 trở đi (Ngân hàng SGTT chưa thanh toán)
Công ty Pan Việt phải thanh toán cho cảng sông I Tân Thuận. Ngân hàng
SGTT Phải chịu những chi phí sau:
50% chi phí kiểm kê, sắp xếp hàng trong kho;
50% chi phí thuê kho từ 11/4/1995 đến ngày xét xử Sơ thẩm (12/6/1996).
Hội đồng xét xử cũng nhắc nhở hai bên về việc ký kết hai hợp đồng kinh tế
cùng số (133/HĐMB - SGTT) khác ngày (ngày 4/4/1995 và ngày 12/4/1995) vi
phạm quy định về lưu trữ hồ sơ.
Một vài nhận xét rút ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp kể trên:
Trước hết: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể hợp đồng kinh tế chưa
cao, nhiều thiết sót đáng tiếc đã xảy ra trong khi ký kết cũng như thực hiện hợp
đồng. Có khi hợp đồng vừa ký xong đã xin huỷ ngay vì chưa có nguồn tiêu thụ mà
nguyên nhân là do bên mua chưa khảo sát kỹ thị trường trước khi ký kết hợp đồng.
Có trường hợp bên bán chưa giao hàng mà bên mua đã giao toàn bộ tiền hàng và đã
gặp nhiều khó khăn trong việc đòi lại tiền khi bên bán không thực hiện hợp đồng.
Hai là: Hiểu biết về pháp luật của các nhà kinh doanh còn hạn chế, điều này được
thể hiện ở một số ví dụ như: các chủ thể HĐKT không nắm rõ năng lực ký kết hợp
đồng của đối tác, chế định uỷ quyền và các quy định về đối tượng HĐKT dẫn đến
ký kết các HĐKT vô hiệu, mà hậu quả là các bên phải chịu xử lý tài sản theo pháp
luật.
Ba là: Các tranh chấp nhiều khi không có gì phức tạp vẫn xảy ra do ý thức pháp
luật của các chủ thể hợp đồng chưa cao. Một số doanh nghiệp chưa nhận thức được
rằng việc thực hiện một cách đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế không chỉ
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 52 -
đảm bảo quyền lợi cho phía bên kia mà còn vì lợi ích của chính bản thân mình, chỉ
khi nào các bên thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng, không vi phạm
pháp luật, lợi ích của họ từ hợp đồng kinh tế đó mới được đảm bảo, bất kỳ một hành
vi lừa bị đối phương hay cố ý vi phạm hợp đồng kinh tế của một bên xuất phát từ
lợi ích của riêng mình, sớm muộn sẽ bị phát hiện và xử lý.
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH TẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIỀN KHỞI KIỆN
1. Thương lượng:
Thương lượng trực tiếp giữa 2 bên: là phương pháp giải quyết tranh chấp
thường được áp dụng, thương lượng trực tiếp là việc các bên đương sự cùng nhau
trao đổi, đấu tranh, nhân nhượng và thoả thuận giải quyết tranhh chấp, kết quả của
việc thương lượng trực tiếp có thể là tranh chấp giữa các bên được giải quyết.
Thương lượng trực tiếp có thể tiến hành bằng 2 cách, hai bên gặp nhau để
thoả thuận thương lượng hoặc một bên gửi đơn khiếu nại cho bên kia và bên kia trả
lời khiếu nại.
Thương lượng bằng cách hai bên gặp nhau: Khi tranh chấp phát sinh hai bên
gặp nhau để thoả thuận, thương lượng, và có thể bộc lộ ý định của mình một cách
thẳng thắn, nêu hết ý kiến của mình, nắm bắt và thấu hiểu được nguyện vọng của
bên kia và do đó tranh chấp có thể giải quyết, Tuy nhiên, thương lượng bằng cách
gặp nhau thường tốn kém chi phí và thời gian Vì vậy, hai bên thường gặp nhau để
thương lượng khi có điều kiện thuận lợi và đối với những tranh chấp phức tạp có giá
trị lớn, mặt khác, hai bên cũng có thể gặp nhau để thương lượng sau khi đã thương
lượng bằng khiếu nại và trả lời khiếu nại mà chưa đạt kết quả.
Thương lượng trực tiếp bằng khiếu nại và trả lời khiếu nại: thông thường bên
vi phạm gửi đơn kiện khiếu nại kèm theo các chứng từ làm bằng chứng cho bên bị
vi phạm và bên vi phạm trả lời đơn khiếu nại đó. Việc gửi đơn khiếu nại và trả lời
đơn khiếu nại được thực hiện thông qua thư từ, telex, fax ... kết quả của việc thương
lượng sẽ mang lại hậu quả pháp lý là thoả mãn yêu cầu của 2 bên đương sự.
Trong thực tế có thể xảy ra trường hợp: các vấn đề định đưa ra tưởng chừng được
bên kia chấp nhận nhưng khi đó mới phát hiện ra một kẽ hở chưa tính đến, vì chúng
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 53 -
mà có thể ảnh hưởng tới các phần nằm ngoài nội dung tranh chấp được đưa ra
thương lượng trên bàn hội nghị. Trong trường hợp ấy cần thiết phải mở rộng toàn
bộ vấn đề xem xét, bổ sung thêm những nội dung mới cho kín kẽ, nếu cùng lúc có
nhiều giải pháp, nên cần cân nhắc kỹ, đề cập tới mọi khía cạnh của vấn đề để chọn
lựa phương án thích hợp nhất cho cả hai bên.
Nhiều lúc cuộc thương lượng trở nên bế tắc là do hai bên hiểu nhầm nhau, xuất phát
từ một nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó. Khi ấy, dù có cố gắng trình
bày, giải thích bao nhiêu và như thế nào đi chăng nữa thì cũng vô ích vì mỗi bên chỉ
cần nghe điều mà họ muốn. Cuộc thảo luận trở nên tản mát, thiếu tính xây dựng vì
ai cũng muốn bảo vệ quan điểm riêng của mình, gạt bỏ quan điểm của người khác,
cho là thiếu cơ sở và không có tính khả thi. Gặp trường hợp này nên tránh sa đà vào
những cuộc cãi vã vô ích mà chủ động hướng các bên vào vấn đề chính của cuộc
thương lượng. Trước hết cần phải xác định lại quan điểm của nhau xem mỗi bên có
hiểu đúng ý phía kia hay không. Cũng có trường hợp tất cả chỉ tại hai bên không
hiểu nhau, bình tĩnh trình bày lại cách đặt vấn đề của bên đối tác xem có đúng như
vậy hay đã bị hiểu nhầm và đề nghị phía bên kia cũng làm động tác tương tự, chỗ
nào có sự hiểu lầm cần uốn nắn và liên hệ trực tiếp với vấn đề tranh chấp chính.
Thông thường trong các cuộc thương lượng giải quyết tranh chấp các bên sẽ theo
đuổi lợi ích mà mình quan tâm hơn là vấn đề của người khác. Nhiều khi do chú
trọng vào quyền lợi của mình mà các bên tranh chấp đã đi quá xa những tư tưởng
chính không thể nhất trí được vấn đề nào, điều quan trọng là phải tìm ra được những
điểm tương đồng của cả hai bên đương sự. Trong thực tế trước khi lên đường đi
thương lượng các bên thường cắt cử một người chỉ làm nhiệm vụ ngồi nghe để phát
hiện những sơ hở của đối phương cũng như các sai sót của phía mình để kịp tời thay
đổi chiến thuật đàm phán, người được giao trọng trách này phải có rất nhiều kinh
nghiệm và không bao giờ tham gia tranh luận, sự phát hiện của người này nhiều khi
quyết định sự thành bại của cả cuộc thương lượng.
Những chú ý khi áp dụng phương pháp giải quyết tranh chấp bằng thương lượng:
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 54 -
- Nghiên cứu kỹ vấn đề tranh chấp để tìm ra nguyên nhân phát sinh, sự nghiên cứu
thoả thuận, phân tích nên được tiến hành ở trụ sở mỗi bên, tránh tình trạng thảo luận
từng bên khi thương lượng.
- Đại diện thương lượng phải là người có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và có
khả năng diễn giải lập luận.
- Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ liên quan đến tranh chấp;
- Trong thương lượng nên giữ thái độ ôn hoà, tránh nổi nóng để duy trì thiện chí của
tất cả các bên;
- Đối với những tranh chấp phát sinh có tính chất phức tạp (ví dụ như liên quan đến
công nghệ, lixăng, bí quyết kỹ thuật...) Có thể cần có sự tham gia của các cố vấn
trung lập để hỏi họ về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật nhằm giúp cho việc thương
lượng tránh bế tắc;
2. Hoà giải
Hoà giải là phương pháp giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự thông
qua người thứ 3 gọi là hoà giải viên. Hoà giải viên đóng vai trò là người trung gian,
tiến hành họp kín với riêng từng bên hoặc họp chung với cả hai bên để hiểu rõ nội
dung tranh chấp, lý giải, phân tích cho các bên thấy rõ lợi ích của mình và lợi ích
của bên kia nhằm giúp các bên tìm ra một giải pháp thống nhất giải quyết tranh
chấp một cách hợp lý, hợp tình.
Hoà giải viên không tổ chức các phiên họp xét xử và cũng không có quyền
đưa ra quy định.
Hoà giải có thể tiến hành bằng 2 cách:
Một là: Các bên đương sự tự thoả thuận với nhau về hoà giải, cùng nhau chỉ định
hoà giải viên và tiến hành hoà giải, không bắt buộc phải tuân theo một quy tắc hoà
giải nào.
Hai là: Các bên thoả thuận hoà giải theo quy tắc hoà giải của một tổ chức nghề
nghiệp hoặc một tổ chức trọng tài nào đó, ví dụ theo quy tắc hoà giải của Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC).
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 55 -
Hoà giải là không bắt buộc, do vậy các bên có thể bỏ qua bước hoà giải,
nhưng nếu trong hợp đồng có quy định tranh chấp trước hết được giải quyết bằng
thương lượng và hoà giải thì hoà giải trở thành bắt buộc.
Hoà giải có sự tham gia của người thứ 3 chỉ nên chọn khi cả hai bên có thiện
chí sẵn sàng chấp nhận những ý kiến khách quan hợp lý, hợp tình và trong trường
hợp hai bên đã thương lượng rồi nhưng còn một số vấn đề chưa thống nhất được mà
phải cần có ý kiến khách quan của một chuyên gia, của một hoà giải viên.
2.1 Thủ tục tiến hành hoà giải:
a. Đề xuất việc hoà giải: Khi có tranh chấp xảy ra bất cứ bên nào cũng có thể đơn
phương chủ động đề nghị giải quyết tranh chấp bằng hoà giải, bằng cách báo cho
bên kia bằng miệng hoặc bằng văn bản, gợi ý lựa chọn một người trung gian làm
hoà giải viên, nhằm đưa ra các biện pháp để giải quyết tranh chấp, nếu trong hợp
đồng có thoả thuận thì việc hoà giải phải thực hiện.
b. Lựa chọn người hoà giải: Khi giải quyết tranh chấp bằng hoà giải, người hoà
giải bắt buộc phải được sự đồng ý của các bên.
Yêu cầu đối với người hoà giải
Việc lựa chọn được một người hoà giải giỏi là rất quan trọng, một người hoà giải
giỏi không có thẩm quyền độc lập như các thẩm phán hoặc trọng tài viên nhưng nếu
người hoà giải giỏi và nhiều kinh nghiệm sẽ được các bên đương sự tin cậy.
Người hoà giải cần có các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn toàn công bằng vô tư và có kiến thức chuyên môn;
- Lịch sự, khéo trong giao tiếp.
- Phải nắm vững pháp luật và thực tế của vụ tranh chấp;
- Có thể xử lý nhanh những vấn đề phức tạp và tìm ra điểm mấu chốt của vấn đề;
- Là người sáng tạo, có đầu óc tưởng tượng phong phú và là người khéo léo khi đưa
ra các giải pháp để giải quyết tranh chấp;
- Là người kiên trì, năng động;
- Đã từng là người hoà giải;
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 56 -
Mức độ phức tạp của vụ việc sẽ ảnh hưởng tới việc lựa chọn người hoà giải.
Tuy nhiên, đối với những vụ phức tạp người hoà giải cần trợ lý, tốt nhất là người
hoà giải thảo luận những giải pháp với một người trung gian mà người này biết về
vụ tranh chấp. Đôi khi, sử dụng hai người hoà giải cũng có những thuận lợi, mỗi
người đại diện cho những lĩnh vực khác nhau thông qua các cuộc trao đổi họ sẽ tìm
ra biện pháp giải quyết tranh chấp hợp lý thoả đáng đối với các bên.
Vai trò của người hoà giải rất rộng, vừa là người sắp xếp các cuộc họp, vừa là
người đề ra các giải pháp và thuyết phục các bên cùng nhau đàm phán và chấp nhận
giải pháp đó, dưới đây là một số điều kiện quy định về vai trò của người hoà giải:
- Yêu cầu các bên đàm phán họp chung với nhau;
- Giúp các bên hiểu rõ toàn bộ trình tự hoà giải;
- Tạo ra một môi trường phù hợp cho việc đàm phán;
- Giúp các bên thoả thuận lịch làm việc;
- Lập lịch làm viêc;
- Giúp các bên hiểu rõ các vấn đề liên quan đến vụ tranh chấp và quá trình hoà giải;
- Giúp các bên nhận thức được thực tế vụ tranh chấp và đối mặt với thực tế đó;
- Trao đổi thông tin giữa các bên;
- Gợi ý các giải pháp có thể;
- Thuyết phục các bên đồng ý với nhau một giải pháp nhất định;
Khi tham gia vào quá trình hoà giải, các bên cần thống nhất về vai trò của
người hoà giải và phải thông báo cho người hoà giải biết, người hoà giải sẽ tiến
hành hoà giải tuỳ theo kinh nghiệm trực giác, tuỳ theo kiến thức pháp luật của mình,
tuỳ theo thực tế vụ tranh chấp số bên tham gia vào tranh chấp nhiều hay ít và quan
hệ của các bên với nhau. Nói chung, người hoà giải giải quyết thành công nhờ một
lịch làm việc hợp lý, điều khiển quá trình hoà giải bằng thái độ vừa kiên quyết vừa
mềm dẻo và nếu cần phải thuyết phục các bên đồng ý với giải pháp có lợi cho cả đôi
bên. Tuy nhiên, càng nhiều bên tham gia vào tranh chấp thì việc hoà giải càng phức
tạp.
c. Đề ra quy tắc cơ bản của quá trình hoà giải:
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 57 -
Khi các bên đã lựa chọn người hoà giải, người hoà giải sẽ gặp đại diện của các bên
để cùng thảo luận các quy tắc cơ bản sau đây:
- Hoà giải phải tự nguyện, không mang tính chất bắt buộc;
- Các bên có thể rút lui khỏi quá trình hoà giải bất cứ lúc nào miễn là trước khi đưa
ra giải pháp cuối cùng bằng văn bản.
- Người hoà giải phải là người điều khiển quá trình hoà giải, các bên phải hết sức
giúp đỡ người hoà giải gồm:
+ Người hoà giải được tự do liên lạc hoặc gặp riêng từng bên.
+ Người hoà giải được quyền quyết định khi nào gặp riêng từng bên và khi nào
họp chung với tất cả các bên. Người hoà giải được quyền thay đổi thời gian,
địa điểm họp mặt giữa các bên và có thể yêu cầu các bên không ghi lại nội
dung cuộc họp.
+ Người hoà giải có quyền yêu cầu các bên hoặc đại diện của họ không được
trực tiếp liên lạc với nhau nếu không có sự đồng ý của người hoà giải.
- Đại diện của các bên có thể là một hoặc nhiều người. Người hoà giải có quyền hạn
chế số người đại diện của các bên nhưng mỗi bên phải có ít nhất một đại diện tham
gia thương lượng nhằm tháo gỡ tranh chấp.
- Qúa trình hoà giải phải nhanh chóng, đại diện của các bên phải có mặt tại cuộc
họp với người hoà giải.
- Người hoà giải sẽ không trao đổi thông tin của bên nọ cho bên kia hoặc cho bên
thứ ba trừ khi các bên yêu cầu.
- Toàn bộ quá trình hoà giải phải được giữ bí mật. Các bên và người hoà giải không
được tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình hoà giải cho người khác, trừ khi
các bên đã đồng ý.
- Trong suốt quá trình hoà giải, các bên nên tránh phải nhờ đến sự can thiệp của Toà
án vì có thể làm tổn hại đến quyền lợi pháp lý của họ.
- Nếu tranh chấp không thể giải quyết bằng hoà giải mà phải đưa ra Toà, người hoà
giải sẽ không đóng góp vai trò là trọng tài viên trừ khi các bên và người hoà giải
cùng thoả thuận bằng văn bản.
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 58 -
- Người hoà giải có thể nhờ các chuyên gia độc lập trợ giúp với sự đồng ý của các
bên. Các chuyên gia này cũng phải cam kết không tiết lộ thông tin có liên quan đến
quá trình hoà giải.
- Người hoà giải sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý về những sai lầm (nếu có)
trong quá trình hoà giải.
- Người hoà giải có thể huỷ bỏ vai trò hoà giải của mình bất cứ lúc nào bằng cách
thông báo cho các bên bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do sự rút lui của mình:
+ Vì lý do cá nhân;
+ Vì người hoà giải tin rằng dù có tiếp tục quá trình hoà giải cũng sẽ không
đem lại kết quả.
d. Gặp gỡ người hoà giải:
Trước khi tiến hành hoà giải, các bên phải đệ trình một bản tóm tắt về vụ
tranh chấp, có thể trình bày bằng miệng hoặc bằng văn bản. Người hoà giải có thể
yêu cầu các bên cung cấp thông tin và các văn bản có liên quan đến vụ tranh chấp.
Người hoà giải thường khuyến khích các bên trao đổi cho nhau các văn bản và chi
tiết có liên quan đến vụ tranh chấp mà họ đã cung cấp cho người hoà giải vì việc
trao đổi đó giúp các bên hiểu rõ quan điểm của nhau hơn, từ đó dễ đi đến một thoả
thuận chung nhằm giải quyết tranh chấp. Nếu các bên không đồng ý trao đổi thông
tin thì người hoà giải phải giữ kín tất cả các văn bản và các chi tiết liên quan đến vụ
tranh chấp. Đại diện của từng bên không có quyền chất vấn người hoà giải về những
thông tin mà bên kia cung cấp. Tuỳ theo yêu cầu của các bên, người hoà giải sẽ trao
trả lại những tài liệu mà các bên đã gửi sau khi quá trình hoà giải kết thúc.
e. Trao đổi thông tin giữa các bên:
Nếu các bên thoả thuận không trao đổi tài liệu và thông tin, khi cần mỗi bên
có thể yêu cầu người hoà giải tổ chức một cuộc họp chung nhằm tìm hiểu thông tin
từ phía bên kia để cùng thoả thuận giải quyết tranh chấp.
g. Đàm phán về các điều kiện để giải quyết tranh chấp:
Người hoà giải được tuỳ ý lựa chọn cách giải quyết nào mà mình coi là hiệu
quả nhất để giải quyết tranh chấp, khi người hoà giải đã nắm vững thực tế của vụ
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 59 -
việc tranh chấp, thì người hoà giải sẽ cùng thảo luận cách giải quyết trong cuộc họp
chung hoặc riêng với các bên.
Nếu các bên không thoả thuận trước rằng sẽ giành quyền chủ động đưa ra các
phương hướng giải quyết tranh chấp thì người hoà giải sẽ đưa ra phương hướng giải
quyết và lý giải tại sao lại chọn phương hướng đó.
Các bên phải cùng nhau thảo luận để có thể đi tới một thoả thuận chung nhằm
giải quyết tranh chấp cho đến khi:
+ Một giải pháp được đưa ra bằng văn bản;
+ Người hoà giải thông báo với các bên rằng tiếp tục hoà giải cũng sẽ không
đem lại kết quả.
+ Nếu có hai bên tham gia tranh chấp mà một bên rút khỏi quá trình hoà giải,
thì hoà giải sẽ chấm dứt.
+ Nếu có ba bên trở lên tham gia tranh chấp mà một bên rút lui thì các bên còn
lại sẽ quyết định có tiếp tục hoà giải nữa hay không.
h. Giải pháp:
Khi các bên đã đạt được một thoả thuận chung, người hoà giải hoặc đại diện
của một bên phải thảo một văn bản ghi rõ giải pháp giải quyết tranh chấp gồm các
điều khoản có liên quan. Bản phác thảo này sẽ được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu
của các bên, sau đó các bên ký nhận và phải được thực hiện.
3. Các bước của quá trình hoà giải:
Quá trình hoà giải phụ thuộc rất nhiều vào mức độ xung đột của các bên. Nếu
các bên căng thẳng với nhau thì sẽ rất khó hoà giải, ngược lại mọi tranh chấp sẽ
được giải quyết nhanh chóng nếu các bên bình tĩnh đàm phán.
Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quá trình hoà giải, đó là
khi các bên cùng gặp nhau để thoả thuận rằng sẽ dùng biện pháp hoà giải để giải
quyết tranh chấp, khi đó các bên sẽ bớt căng thẳng và sẽ cùng hướng tới vụ việc
tranh chấp, xem xét và công tác với nhau để cùng giải quyết vấn đề. Đại diện của
các bên và người hoà giải sẽ cùng làm việc, tìm ra những phương án đó để giải
quyết tranh chấp. Khi các bên cùng đồng ý với cách giải quyết đó thì việc hoà giải
coi như đã thành công.
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 60 -
Trong hoà giải, không có một quá trình hoà giải nào được coi là hoàn hảo cả.
Tuy nhiên, dựa vào các vụ tranh chấp đã được giải quyết thành công thì trình tự
dưới đây được coi là khá lôgic và đạt hiệu quả cao:
Bước 1: Gặp gỡ người hoà giải với các bên:
Cuộc gặp gỡ giữa các bên với người hoà giải là rất cần thiết vì một số lý do sau:
- Các bên có thể đánh giá được trình độ của người hoà giải;
- Người hoà giải có thể thảo luận với các bên về các vấn đề có liên quan đến
quá trình hoà giải như: các quy tắc cơ bản của quá trình hoà giải (thảo luận và
sửa đổi cho hợp lý), lịch làm việc với các bên...
- Các bên có thể thoả thuận về vai trò của người hoà giải mà họ yêu cầu;
- Các bên sẽ giúp người hoà giải hiểu sơ qua về vụ tranh chấp;
- Cuộc gặp gỡ này sẽ giúp người hoà giải hiểu rõ rằng các bên có thiện chí giải
quyết tranh chấp bằng hoà giải;
- Trong các cuộc gặp gỡ này, các bên sẽ cử ra đại diện của mình và thảo luận
về mức độ uỷ quyền của người đại diện này. Nếu vụ tranh chấp có số tiền lớn
thì các bên không nên uỷ quyền hoàn toàn cho người đại diện ký vào văn bản
cuối cùng mà chỉ nên uỷ quyền tương đối. Các bên cũng có thể thoả thuận về
việc trao đổi tài liệu nếu cần.
Bước 2: Giúp người hoà giải nắm vững vụ tranh chấp:
Để giải quyết tranh chấp thì bước tiếp theo, người hoà giải phải nắm vững vụ
việc, người Hoà giải sẽ yêu cầu các bên gửi tài liệu cần thiết về vụ tranh chấp. Tài
liệu quan trọng nhất: là một bản tóm tắt về vụ tranh chấp, nếu các bên thoả thuận sẽ
trao đổi tài liệu thì việc trao đổi tài liệu sẽ được tiến hành ở giai đoạn này.
Sau khi đã nộp các tài liệu thì tiến hành cuộc họp thứ hai giữa các bên và
người hoà giải. Trong cuộc họp này, đại diện của các bên sẽ trình bày quan điểm
của mình và bác bỏ những ý kiến của bên kia nếu như chúng được xem là sai trái,
các bên được tự do trình bày theo cách của mình nhưng người hoà giải có quyền
hạn chế về thời gian. Người hoà giải được tự do hỏi các bên chi tiết để hiểu rõ vụ
việc và có thể yêu cầu không ghi lại biên bản cuộc họp này.
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 61 -
Tại cuộc họp riêng, người hoà giải sẽ gặp gỡ riêng với từng bên. Tại cuộc gặp
gỡ riêng này, các bên có thể sẽ trình bày trung thực hơn, vì thế người hoà giải có thể
tìm hiểu được các thông tin chính xác hơn mà các bên không tiết lộ trong cuộc họp
chung, người hoà giải có thể tìm hiểu kỹ hơn một số khía cạnh trong lần trình bày
trước hoặc yêu cầu các văn bản pháp lý có liên quan.
Để hoà giải có hiệu quả thì người hoà giải nên giữ kín mọi chi tiết trong quá
trình hoà giải và phải kiểm soát được mối liên lạc của các bên. Người hoà giải có
thể yêu cầu đại diện của các bên không được tự do liên lạc với nhau mà không được
sự cho phép của người hoà giải.
Bước 3: Xác định thực chất của vụ tranh chấp
Qua bản tường trình, tài liệu mà các bên đã nộp cùng ý kiến trình bày với
biên bản tại các cuộc họp của các bên, người hoà giải có thể thấy được các bên nhìn
nhận sự việc sẽ rất khác nhau, người hoà giải phải xác định được những sự khác
nhau đó và tìm cách giúp các bên nhìn nhận sự việc một cách thống nhất. Trong hoà
giải, không có một biện pháp giải quyết chung nào mà người hoà giải phải xử lý
một cách linh hoạt tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Bước 4: Thương lượng để tìm ra một giải pháp
Việc thương lượng sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi các bên tập trung vào những
lợi ích thiết yếu của mình để đàm phán, tránh thảo luận những vấn đề phụ, không
cần thiết vì những vấn đề ấy có thể làm các bên mất quyền lợi của bản thân họ và
lợi ích của bên kia, tránh xung đột, thúc đẩy các bên cùng hợp tác để tìm hướng giải
quyết có lợi cho tất cả các bên.
Người hoà giải phải tóm tắt bản tường trình, xác định rõ lợi ích của các bên và tìm
ra một giải pháp.
Dựa vào các cuộc họp riêng với từng bên, thông thường những người hoà giải
giỏi, giàu kinh nghiệm biết trong trường hợp nào thì ngưòi hoà giải đề xuất phương
hướng giải quyết và trường hợp nào các bên nên tự mình đề xuất. Hướng giải quyết
được coi là hợp lệ phải có sự đồng ý của tất cả các bên. Nếu một bên đề xuất một
phương hướng giải quyết với người hoà giải thì người hoà giải không đựơc phép
bác bỏ, trừ khi người hoà giải biết chắc rằng phương án đó không hợp lý, người hoà
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- 62 -
giải sẽ chỉ đề xuất hướng giải quyết sau khi đã tìm hiểu rõ nguyện vọng và lợi ích
của tất cả các bên.
Biện pháp giải quyết tranh chấp được đề xuất đầu tiên, dù xuất phát từ phía
nào đi chăng nữa, cũng chưa chắc đã là biện pháp cuối cùng, có thể nó sẽ là cơ sở
để các bên tiến hành thương lượng, ở giai đoạn này, những nhà hoà giải giỏi sẽ
đóng vai trò con thoi ngoại giao như gặp mặt từng bên để làm cầu nối các bên lại
với nhau hoặc để tìm ra một giải pháp có tính chất khả thi hơn. Một số người hoà
giải khác tổ chức những cuộc họp chung giúp các bên xích lại gần nhau. Có trường
hợp người hoà giải gặp những người chủ chốt của các bên (gặp riêng hoặc chung)
để có thể tìm ra một giải p háp hợp lý, khi tất cả các bên đã đồng ý với một giải
pháp thì người hoà giải hoặc đại diện của một bên sẽ thảo một bản thoả thuận, văn
bản này sẽ đựoc in ra nếu cần và phải được thực hiện.
4. Thời gian hoà giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 87-.pdf