Khóa luận Hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY CẦM CỐ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai 3

1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3

 1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 6

 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thượng mại 6

 1.1.2.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại .7

 1.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay cầm cố cổ phiếu .10

 1.2.1. Khái niệm cho vay cầm cố cổ phiếu .10

1.2.2. Nội dung của hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu .14

1.3. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu 17

1.2.1. Khái niệm rủi ro cho vay cầm cố cổ phiếu 17

1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay cầm cố cổ phiếu 18

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu 19

1.2.3. Hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu 22

1.2.3.1. Sự cần thiết của hạn chế rủi ro cho vay cầm cố cổ phiếu 22

1.2.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro cho vay cầm cố cổ phiếu 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY CẦM CỐ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI 24

2.1. Khái quát về ngân hàng No&PTNT Hà Nội 24

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24

2.1.2. Mô hình tổ chức 26

2.1.3. tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng No&PTNT Hà Nội 28

2.2. Hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội 30

2.2.1. Điều kiện áp dụng: 30

2.2.2. Quy trình cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội 32

2.2.3. Tình hình cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội 35

 2.3.4 Thực trạng rủi ro trong cho vay cầm cố chứng khoán tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội 36

2.3. thực trạng hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội 36

2.3.1. Phân tích và lựa chon công ty chứng khoán làm đối tácthực hiện cho vay cầm cố cổ phiếu 38

2.3.2. Lựa chọn danh mục cổ phiếu nhận cầm cố 57

 2.3.3. Giới hạn tỷ lệ cho vay .

2.3.4. Quy định mức giá xử lý phù hợp 58

2.3.5. thường xuyên theo dõi biến động giá cổ phiếu 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY CẦM CỐ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI 60

3.1. Định hướng quản trị rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội 60

3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội thời gian tới 61

3.2.1. Nâng cao kiến thức chuyên môn và kiến thức về chứng khoán cho cán bộ 61

3.2.2. Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thông văn bản quy chế, quy trình nghiệp vụ 62

3.2.3 Nâng cao vai trò của phòng quản lý rủi ro 63

3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 64

3.3. Một số kiến nghị 60

3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 61

3.3.2 Kiến nghị với NHNN. 61

KẾT LUẬN 62

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là số tuyệt đối cho biết chính xác dư nợ quá hạn của nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng là bao nhiêu. Tuy nhiên nếu chỉ dùng chỉ tiêu này thì chưa đánh giá được hết về nợ quá hạn mà cần dùng thêm cả chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn từ cho vay cầm cố cổ phiếu trên tổng dư nợ cho vay. Đây là chỉ số mang tính tương đối nhưng nó rất qua trong vì nó phản ánh mức độ rủi ro của dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu so với tổng dư nợ cho vay. Ta có công thức sau: Tỷ lệ cho vay cầm cố cho vay cầm cố cổ phiếu quá hạn trong kì cổ phiếu quá hạn trên = x 100% tổng dư nợ trong kỳ tổn dư nợ cho vay trong kì Ngoài ra ta có thể sử dụng một chỉ tiêu khác cụ thể hơn đó là tỷ lệ quá hạn từ cho vay cầm cố cổ phiếu trên tổng dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán. Ta có công thức thức sau: tỷ lệ cho vay cầm cố cho vay cầm cố cổ phiếu cổ phiếu quá hạn trên tổng quá hạn trong kỳ dư nợ cho vay đầu tư = x 100% chứng khoán trong kỳ dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán trong kỳ Để chi tiết hơn nữa và đánh giá chính xác hơn nữa tình hình rủi ro của nghiệp vụ này ta có thể dùng chỉ tiêu tỷ lệ cho vay cầm cố cổ phiếu quá hạn trên dự nợ cho vay cầm cố cổ phiếu: Tỷ lệ cho vay cho vay cầm cố cổ phiếu quá hạn trong kỳ cầm cố cổ phiếu = x 100% quá hạn trong kỳ dư nợ cho vay cầm cố cổ phiếu trong kỳ Sự tăng giảm của tỷ lệ này cho biết mức độ rủi ro của nghiệp vụ này đang tố lên hay xấu đi. * Dư nợ cho vay cầm cố cổ phiếu trên tổng dư nợ là tỷ lệ dư nợ cho vay cầm cố cổ phiếu so với tổng dư nợ của tất cả các nghiệp cho vay, nó phản ánh mức độ cho vay cầm cố cổ phiếu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của ngân hang. Dư nợ cho vay cầm cố cổ phiếu càng cao thì mức độ rủi ro càng cao vì dư nợ quá hạn cho vay cầm cố cổ phiếu càng cao và độ tín nhiệm của khách hang cũng giảm đi nếu tỷ lệ cho vay cam cố cổ phiếu cũng giảm đi. * Tỷ lệ cho vay trên thị giá Đây là một chỉ tiêu quan trọng mà ngân hang phải tính toán kỹ cho phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của mình. chỉ tiêu này phản ánh mức cho vay tối đa mà nhà đầu tư có thể vay so với thị giá cổ phiếu được cầm cố. Tỷ lệ này càng cao, khả năng mất vốn của ngân hàng càng lớn, mức độ rủi càng cao. thị trường chứng khoán là một lĩnh vực có độ rủi ro cao, giá cổ phiếu có thể mất vài chục phần trăm chỉ trong một tuần giao dịch. Mặt khác gí cổ phiếu trên thị trường lại không phản ánh đúng giá trị thực của cổ phiếu nếu như cổ phiếu được đánh giá vượt quá rất nhiều so với giá trị thực của nó thì khả năng xụt giảm mạnh thị giá cổ phiếu là rất cao, và khả năng hồi phục và tăng giá so với mức giá cũ là rất thấp. Trường hợp này hầu hết các ngân hang bị mất vốn vì nhà đầu tư sẽ không trả lại tiền vay cho ngân hàng. * Sự đa dạng của danh mục cổ phiếu cầm cố Các danh mục khác nhau đối với từng ngân hang khác nhau. Nếu danh mục cổ phiếu nhận cầm cố càng đa dạng thì mức độ rủi ro của toàn toàn danh mục càng thấp vì rủi ro đối với cổ phiếu này có thể được bù đắp bởi lợi nhuận từ việc cho vay cầm cố cổ phiếu khác. Các cổ phiếu trong danh mục càng ít rủi ro và tăng trưởng cao thì mức độ rủi ro của danh mục cũng giảm. * Một số tiêu chí khác Đó là chỉ tiêu mang tính vĩ mô như: tỷ lệ làm phát trong quý hoặc trong năm, mức độ tăng trưởng kinh tế, mức độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán, tình hình kinh tế thế giới…Hoặc những chỉ tiêu trong một lĩnh vực cụ thể có cổ phiếu nằm trong danh mục nhận cầm cố của ngân hàng như mức độ tăng trưởng của ngành cũng như của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…Những chỉ tiêu này cần được đánh giá cụ thể trước khi lập danh mục cổ phiếu của tổ chức tín dụng cho vay cầm cố cổ phiếu. 1.3.4 Hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu 1.3.4.1. Sự cần thiết của hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu cho vay cầm cố cổ phiếu cũng là một hoạt động tín dụng của ngân hàng có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng của nó đến từng ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng là rất lớn.. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thị trường chứng khoán phát triển khá nóng nhu cầu vay vốn của các nhà đầu tư là rất lớn thì cho vay cầm cố cổ phiếu càng trở thành một hoạt động được ưa chuộng và có tốc độ tăng trưởng nhanh. điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách hợp lý sao cho vừa giảm thiểu được rủi ro và vừa gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì đây là một hoạt động đem lại lợi nhuận cao hơn hẳn so với các hoạt động tín dụng khác, tốc độ quay vòng vốn nhanh, thòi gian cho vay lại ngắn. đây là các ưu điểm vượt trội của hình thức tín dụng này. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY CẦM CỐ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI 2.1. Khái quát về ngân hàng No&PTNT Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Được thành lập theo quyết định 51 – QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Chi Nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNN Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công – Nông – Thương thành phố Hà Nội và 12 Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện đã hội tụ về tụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã thành nợ tồn đọng. Cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Không những thế ngân hàng còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Những năm đầu, sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các doanh nghiệp. Nhận rõ tránh nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội. Ngân hàng đã thực hiện những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục yếu điểm nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Nhờ vậy từ năm 1990 trở đi NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng. Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội đã phối hợp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố đã đẩy mạnh cho vay các sản phẩm Nông nghiệp. Nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể. Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú và Hà Tây. Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dánh dấp của sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Năm 1994 thành lập Ngân hàng Khu vực Chợ Hôm (nay là Hai Bà Trưng). Năm 1995 thành lập Ngân hàng Khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn Kiếm). Năm 1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy. Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và Khu vực Tam Trinh Năm 2001 thành lập 10 Phòng giao dịch. Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền Plaza và 11 Phòng giao dịch. Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: - Chi nhánh chợ Hôm Chi nhánh Hàng Đào Chi nhánh Nghĩa Đô Tháng 12/2004, bàn giao chi nhánh Chương Dương về Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về Quảng An. Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng. Năm 2006 bàn giao chi nhánh NHNo Cầu Giấy về trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam Đến tháng 12/2007, NHNo&PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 23 phòng giao dịch. 2.1.2. Mô hình tổ chức 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT Hà Nội * Giám đốc. * Các Phó giám đốc * Trưởng phòng Kế toán – Ngân quỹ. * Các phòng (tổ) nghiệp vụ gồm: Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp. Phòng Tín dụng Phòng Thẩm định.Phòng Kế toán – Ngân quỹ Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán Quốc tế Phòng Vi tính.Phòng Hành chính, phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ tiếp thị. Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 bao gồm: Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trưng, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hoàn Kiếm, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa, chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh, chi nhánh NHNo&PTNT Tràng Tiền, chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực Hàng Đào, chi nhánh NHNo&PTNT chợ Hôm, chi nhánh NHNo&PTNT Nghĩa Đô, chi nhánh NHNo&PTNT Trần Duy Hưng, 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 2 trực thuộc ngân hàng No&PTNT Hà Nội * Giám đốc * Phó giám đốc * Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tín dụng, phòng Kế toán – Ngân Quỹ, phòng hành chính nhân sự, tổ thẩm định, Phòng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội Giám Đốc Phó Giám Đốc Chi nhánh cấp 2 Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ KTKT nội bộ Phòng TCCB - ĐT Phòng Hành chính Phòng Vi tính Phòng KDNT&TTQT Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Phòng Nguồn vốn – Kế hoạch Phòng Kế toán – Ngân quỹ Tổ tiếp thị Phòng giao dịch 2.1.3. tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNT Hà Nội Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 – năm thứ 2 thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung. Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần và sự nghiệp CNH – HĐH của cả nước. * Huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2007 đạt 15.468 tỷ VNĐ, tăng 2.623 tỷ VNĐ so với 2006, đạt 112% kế hoạch trung ương giao. Trong đó, nguồn nội tệ đạt 14.269 tỷ, nguồn ngoại tệ 1.172 tỷ VNĐ. Tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ, chiếm 23 % tổng nguồn vốn. Dưới đây là số liệu chi tiết: Bảng số 2.1. Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi của KBNN, TCTD trong nước 3.637 31,4% 4.359 34% 6.123 39,6% 2. Tiền gửi của khách hàng: 7.666 61,6% 7.718 60,1% 8.595 55,6% -Tiền gửi không kỳ hạn 2.934 38,3% 3.256 42,2% 3.520 40,9% -Tiền gửi có kỳ hạn 4.732 61,7% 4.462 57,8% 5.075 59,1% 3. Giấy tờ có giá 298 2,5% 768 5,9% 750 4,8% Tổng 11.601 12.845 15.468 (Nguồn: Báo cáo về kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội) Đạt được kết quả trên là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm đối với khách hàng gửi tiền như: huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng… Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức trả lãi phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đặc biệt, ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt, kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế, phong cách giao dịch được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng. * Hoạt động tín dụng Song song với huy động vốn là hoạt động tín dụng, đây cũng là hoạt động chính của bất kỳ ngân hàng thương mại nào và cũng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng số 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 2.467 2.457 3.462 - Dư nợ ngắn hạn 1.527 1.336 2.025 + Nội tệ 914 1.093 1.508 + Ngoại tệ 613 243 517 -Dư nợ trung hạn 305 433 492 + Nội tệ 262 350 417 + Ngoại tệ 43 83 75 -Dư nợ dài hạn 635 688 945 + Nội tệ 573 601 734 + Ngoại tệ 62 87 211 (Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội ) Tổng dư nợ đạt 3.462 tỷ, tăng trên 1.005 tỷ so với năm 2006. Dư nợ ngắn hạn: 2.025 tỷ chiếm 58,6%. Dư nợ trung dài hạn: 1.437 tỷ chiếm 41,4% tổng dư nợ. Vốn tín dụng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 74,6%, tăng 7,6% so năm 2006 và doanh nghiệp nhà nước chiếm 25,4%. Bên cạnh đó chi nhánh triển khai cho vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng. Năm 2007, chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh hóa công tác tín dụng nhăm ổn định và phát triển. Do vậy công tác thẩm định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Ngân hàng đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo Quyết định 493 và thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung, các doanh nghiệp đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì vậy mà hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày càng được củng cố và nâng cao vị thế. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế không phải là một thế mạnh của NHNo Hà Nội, tuy nhiên trong những năm gần đây đã phát triển hơn rất nhiều. Bảng số 2.3. Kết quả thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: triệu USD Năm Chỉ tiêu giá trị 2005 2006 2007 A Nhập khẩu 179,6 124,7 293,3 1 L/C 107,2 62,4 140,4 2 Nhờ thu 16,9 19,2 28,2 3 Chuyển tiền 55,5 43,1 70,7 B Xuất khẩu 14,9 20,2 52,4 1 L/C 1,3 1,8 2,5 2 Nhờ thu 1,5 4,3 7,1 3 Chuyển tiền 12,1 14,1 42,8 (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội 2005-2007) Bảng số 2.4. Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007 Triệu USD Triệu JPY Triệu EUR Mua 184,73 953,4 11,63 Bán 184,78 956,5 11,45 Lãi kinh doanh ngoại tệ 2,028 tỷ VND 1,983 tỷ VND 3,644 tỷ VND (Nguồn: Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội) Trong năm, NHNo Hà Nội đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác tăng 74% so với năm 2006, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 160% so với năm 2006. Ngân hàng đã chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY… được gần 185 triệu USD, trên 950 triệu JPY, gần 12 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt trên 45 triệu CNY tăng 50% so năm 2006. Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã đạt gần 5 triệu USD, Western Union đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt gần 200 ngàn USD… Dịch vụ thu đổi ngoại tệ với 30 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt với doanh số gần 17 triệu USD (Quy đổi các loại ngoại tệ ) tương đương tới trên 270 tỷ VNĐ. Ngoài ra, chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, JYP, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế. * Phát triển dịch vụ ngân hàng 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí 11 phường và nhiều cá nhân Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, Visa Card, American Express, thanh toán séc du lịch… Đến hết năm 2007 có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ, trong đó có 51.600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo Hà Nội. Ngoài ra, đã phát hành 380 thẻ tín dụng nội địa. Cụ thể, chi nhánh đã triển khai ký hợp đồng chi lương qua tài khoản cho 146 đơn vị: Trong đó có 94 đơn vị hành … với tổng số thẻ đã phát hành đạt 51.644 thẻ, tăng 14.810 thẻ so 2006. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội 2.2.1. Điều kiện áp dụng: Khách hàng vay là các khách hàng của Công ty Chứng khoán ( Những công ty Chứng khoán có hợp đồng hợp tác kinh doanh với chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội). Việc mua bán chứng khoán phải được thực hiện qua Công ty Chứng khoán đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Ngân hàng No&PTNT Hà Nội. Khách hàng phải uỷ quyền toàn cho Ngân hàng No&PTNT Hà Nội được quyền bán chứng khoán đã cầm cố cho Ngân hàng khi thị giá chứng khoán bị sụt giảm từ 25% trở lên so với giá tại thời điểm Ngân hàng cho vay, hoặc khách hàng có thể nộp tiền trả phần nợ trước hạn, kỹ quỹ thêm bằng tiền mặt, cầm cố thêm cổ phiếu, các tài sản bảo đảm khác theo quy định để khắc phục những tình trạng trên, chậm nhất trong vòng 24 giờ kể từ ngày xảy ra sự kiện sụt giảm. Chỉ kinh doanh các loại cổ phiếu đã được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán HOSE hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng. Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng No&PTNT Hà Nội và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Hiện nay áp dụng mức lãi suất là 1,08%/tháng Phí trung gian trả cho công ty chứng khoán đại diện cho ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cho khách hàng thường là 6%/tiền lãi/tháng Mức cho vay: Tối đa không được vượt quá 50% thị giá. Phương thức trả nợ vay: + Theo phương thức từng lần: Trả lãi và gốc cuối kỳ. + Theo hạn mức: Trả lãi hàng tháng, trả gốc theo từng giấy nhận nợ. Đảm bảo tiền vay: + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là cầm cố các loại chứng khoán đã niêm yết nhưng mức cho vay không được vượt quá 50% tổng giá trị nhận cầm cố. + Cầm cố các loại chứng khoán đã được niêm yết nhưng mức cho vay không được vượt quá 50% tổng giá trị nhận cầm cố. 2.2.2. Quy trình cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội * Bước 1: Đề nghị vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Cán bộ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN hướng dẫn khách hàng lập Đề nghị vay vốn theo mẫu và chuyển cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN lấy xác nhận số dư chứng khoán trên giấy đề nghị vay vốn của ngân hàng. * Bước 2: Kiểm tra, xác nhận và lập hồ sơ. Kiểm tra tên, CMTND, số tài khoản và chữ ký của khách hàng. Xác nhận số dư chứng khoán trên Đề nghị vay vốn của khách hàng. Lập và giao cho khách hàng ký Hợp đồng bảo đảm (3 bản) và Hợp đồng tín dụng (3 bản). Ký Hợp đồng bảo đảm (3 bản) với tư cách là bên thứ ba quản lý tài sản. * Bước 3: Duyệt hồ sơ và ký Hợp đồng bảo đảm. Sau khi CÔNG TY CHỨNG KHOÁN kiểm tra và xác nhận sẽ gửi cho NGÂN HÀNG qua fax (hoặc bản gốc) các giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn (đã có xác nhận của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN). + Giấy đề nghị phong toả (đã có xác nhận của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN). + Giấy nhận nợ (nếu khách hàng có nhu cầu nhận nợ ngay) NGÂN HÀNG căn cứ vào các hồ sơ bản fax để phê duyệt cho vay và gửi lại cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN qua fax để làm cơ sở giải ngân cho khách hàng. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN tập hợp hồ sơ của khách hàng chuyển sang NGÂN HÀNG duyệt lên bản gốc. NGÂN HÀNG ký Hợp đồng cầm cố (3 bản), Hợp đồng tín dụng (3 bản) và gửi lại cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 02 bản Hợp đồng bảo đảm và Hợp đồng tín dụng, cùng bản gốc Giấy đề nghị phong tỏa TSCC (CÔNG TY CHỨNG KHOÁN giữ 01 bản, khách hàng giữ 01 bản). * Bước 4: Phong tỏa tài sản cầm cố. Căn cứ Giấy đề nghị phong tỏa và Hợp đồng bảo đảm, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển khoản số chứng khoán trên tài khoản giao dịch của khách hàng sang tài khoản cầm cố. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN thông báo với NGÂN HÀNG xác nhận đã phong tỏa TSCC. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN gửi hồ sơ cầm cố chứng khoán đến TTGDCK để hoàn tất thủ tục theo quy định. * Bước 5: Rút tiền vay. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vay, khách hàng sẽ lập Giấy nhận nợ (3 liên) đề nghị rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được duyệt. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển Giấy nhận nợ của khách hàng sang NGÂN HÀNG phê duyệt rút tiền và chuyển ngay vào tài khoản vãng lai của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN mở tại NGÂN HÀNG. Tất cả các hồ sơ hợp lệ chuyển tới NGÂN HÀNG trước 15h sẽ được giải quyết trong ngày; các hồ sơ chuyển đến NGÂN HÀNG sau thời gian nói trên sẽ được giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo. Sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển khoản số tiền ghi trong Giấy nhận nợ từ tài khoản mở tại NGÂN HÀNG vào tài khoản giao dịch của khách hàng. NGÂN HÀNG và CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ theo dõi việc rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được duyệt. * Bước 6: Quản lý nợ vay. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN và NGÂN HÀNG sẽ thường xuyên theo dõi diễn biến giá giao dịch trên thị trường của TSCC. NGÂN HÀNG cùng CÔNG TY CHỨNG KHOÁN theo dõi việc trả nợ của khách hàng và phối hợp với nhau để đôn đốc thu nợ khách hàng. Mười lăm (15) ngày theo dương lịch trước ngày đáo hạn của giấy nhận nợ, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN gửi Thông báo nhắc nợ cho khách hàng. Khi khách hàng được yêu cầu bổ sung tài sản cầm cố, chuyển sang bước 7. Khi khách hàng có nhu cầu hay được yêu cầu thay thế, đổi tài sản cầm cố, chuyển sang bước 10. Khi khách hàng có nhu cầu thu nợ trước hạn chuyển sang bước 8 Khi khách hàng muốn gia hạn nợ, chuyển sang bước 9. Khi khách hàng muốn bán chứng khoán để thanh toán nợ, chuyển sang bước 11. * Bước 7: Bổ sung tài sản cầm cố: Căn cứ vào giá đóng cửa của các chứng khoán niêm yết, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN phối hợp với NGÂN HÀNG tính toán và lập thông báo bổ sung tài sản cầm cố nếu thị giá của tài sản cầm cố bị giảm đến 25% thị giá của tài sản cầm cố tại thời điểm giải ngân. Trong vòng 03 ngày làm việc khách hàng phải bổ sung tài sản cầm cố. Căn cứ vào Giấy đề nghị bổ sung tài sản cầm cố, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN phong tỏa tài sản cầm cố bổ sung theo quy định. Khách hàng bổ sung không đủ hoặc không bổ sung thì xử lý theo quy định của Hợp đồng đảm bảo * Bước 8: Thu hồi tiền gốc và lãi vay và phí. Khách hàng khi có nhu cầu trả nợ trước hạn hoặc đến hạn sẽ ký giấy trả nợ vay. NGÂN HÀNG tính toán và thông báo số tiền nợ gốc, lãi tiền vay và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng tín dụng để khách hàng trả nợ. Sau khi kiểm tra lại, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ trích tiền từ tài khoản giao dịch của khách hàng theo thông báo và chuyển trả nợ ngay cho NGÂN HÀNG. Trong trường hợp số dư trên tài khoản tiền gửi vãng lai của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN mở tại NGÂN HÀNG (nguồn phát sinh do khách hàng rút tiền vay trong ngày) có đủ số dư để trả nợ, thì CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ thông báo bằng văn bản (hình thức Bảng kê) để NGÂN HÀNG được chủ động trích thu hồi số tiền tương ứng với các khoản nợ của khách hàng phát sinh hoàn trả trong ngày. Nếu số tiền thu nợ của khách hàng vượt quá số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi vãng lai của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN mở tại NGÂN HÀNG tại thời điểm tương ứng, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển tiền để đủ số tiền trả nợ. * Bước 9: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Khách hàng có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Điều chỉnh kỳ hạn nợ và/hoặc gia hạn nợ) phải làm Đơn xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo mẫu và gửi cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN trước ngày đáo hạn khoản vay tối thiểu là 15 ngày theo dương lịch. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển Đơn của khách hàng sang NGÂN HÀNG để xem xét chấp thuận. Nếu Đơn của khách hàng được chấp thuận, NGÂN HÀNG và CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ tiếp tục theo dõi và quản lý nợ trong thời hạn được phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trong trường hợp được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng phải trả đủ toàn bộ phí quản lý tín dụng phát sinh của hợp đồng tín dụng và lãi tiền vay phát sinh đến trước khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tiền lãi vay kể từ khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ bằng lãi suất vay trong hạn nhân (X) tỷ lệ phạt theo qui định của NGÂN HÀNG nhân (X) số tiền gốc vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trường hợp đơn của khách hàng không được NGÂN HÀNG chấp thuận thì CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ lập tức thông báo ngay để khách hàng kịp thu xếp nguồn tiền để trả nợ vay hoặc tiến hành xử lý TSCC theo quy định nếu khách hàng không hoặc chỉ trả một phầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33114.doc
Tài liệu liên quan