MỞ ĐẦU. 1
1. Lí do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu khóa luận. 1
3. Đối tượng nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
CHưƠNG 1. 3
TỔNG QUAN . 3
1.1. Một số loại hiệu ứng từ điện trở dị hướng . 3
1.1.1. Hiệu ứng từ trở khổng lồ. 3
1.1.2. Hiệu ứng Hall phẳng. 4
1.1.3. Hiệu ứng từ điện trở dị hướng AMR. 5
1.2. Nhiễu cảm biến . 8
1.2.1. Nhiễu nhiệt. 8
1.2.2. Nhiễu 1/f . 9
1.2.3. Nhiễu Barkhausen. 9
1.3. Mạch cầu điện trở Wheatstone. 10
1.4. Kết luận chương 1. 12
CHưƠNG 2. 13
CÁC PHưƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM . 13
2.1. Thiết bị quay phủ . 13
2.2. Hệ quang khắc. 14
38 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu ứng từ điện trở trên cảm biến dạng cầu wheatstone cấu trúc hỗn hợp nối tiếp - Song song, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa mẫu, đƣợc giáo sƣ William
Thomson, Đại học Glasgow (Scotland, Vƣơng quốc Anh) phát hiện vào năm
1856. William Thomson đã chỉ ra sự thay đổi của điện trở của các mẫu vật
dẫn kim loại sắt từ là Ni, Fe dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài của một nam
châm điện có thể đạt tới 3-5% ở nhiệt độ phòng [8,7]. Kể từ khi phát hiện,
ngƣời ta đã tìm cách nâng cao hiệu ứng và ứng dụng nó vào trong thực tiễn
cuộc sống. Các cảm biến dựa trên hiệu ứng AMR đã đƣợc nghiên cứu nhƣ
cảm biến AMR dạng vòng đƣợc công bố bởi Miller vào năm 2002 sử dụng để
dò tìm các hạt từ [12]. Cảm biến AMR dạng mạch cầu Wheatstone đƣợc công
bố bởi M. J. Haji-Sheikh vào năm 2007 [9, 10]. Một trong những ƣu điểm
quan trọng nhất của mạch cầu Wheatstone là tính ổn định nhiệt độ và chế tạo
đơn giản. Tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu của Giáo sƣ Nguyễn Hữu Đức đã
bƣớc đầu thành công trong việc chế tạo cảm biến dạng cầu Wheatstone có cấu
trúc đơn giản dựa trên hiệu ứng AMR và ứng dụng trong việc phát hiện từ
trƣờng của trái đất, từ trƣờng hạt từ, ứng dụng phát hiện phần tử sinh học. Với
mục đích tăng cƣờng hớn tín hiệu cảm biến đồng thời không làm tăng nhiều
giá trị điện trở nội của cảm biến, chúng tôi thiết kế cảm biến cấu trúc mà mỗi
nhánh cầu gồm tổ hợp nhiều thanh điện trở mắc nối tiếp – song song.
Do đó, tên đề tài khóa luận đƣợc nghiên cứu là: “Hiệu ứng từ điện trở
trên cảm biến dạng cầu Wheatstone cấu trúc hỗn hợp nối tiếp- song song.”
2. Mục tiêu khóa luận
- Chế tạo cảm biến dạng cầu Wheatstone dựa trên hiệu ứng từ - điện trở
2
dị hƣớng AMR có cấu trúc mỗi nhánh điện trở dạng nối tiếp – song song, kích
thƣớc 0,15 x 4 mm, bề dày màng NiFe 5 nm.
- Khảo sát các tính chất từ và từ điện trở của cảm biến
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cảm biến dạng mạch cầu Wheatstone dựa trên hiệu ứng AMR
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm
- Chế tạo cảm biến với vật liệu Ni80Fe20
- Khảo sát tính chất của cảm biến đã chế tạo
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số loại hiệu ứng từ điện trở dị hƣớng
Hiệu ứng từ điện trở (magnetoresistance – MR) là sự thay đổi điện trở
của một vật dẫn dƣới tác động của từ trƣờng, đƣợc xác định bằng công thức:
(1.1)
1.1.1. Hiệu ứng từ trở khổng lồ
Hiệu ứng từ-điện trở (MagnetoResistance - MR) là sự thay đổi điện trở
của một vật dẫn gây bởi từ trƣờng ngoài và đƣợc xác định thông qua công
thức (1.1).
Hiệu ứng thƣờng xuất hiện trong một vật liệu sắt từ dƣới tác dụng của
từ trƣờng. Nguồn gốc của MR từ sự kết cặp spin-quỹ đạo giữa các điện tử
và các mô-men từ của các nguyên tử mạng.
Hình 1.1: (a) Trạng thái điện trở cao và (b) Trạng thái điện trở thấp của linh
kiện GMR
Hiệu ứng từ trở khổng lồ (Giant Magneto resistance – GMR) là hiệu ứng
từ điện trở đƣợc phát hiện vào năm 1988 bởi Baibich và các đồng nghiệp. Hiệu
𝑀𝑅 =
∆𝜌
𝜌
=
𝜌 0 − 𝜌 𝐻
𝜌 0
=
𝑅 0 −𝑅 𝐻
𝑅 0
4
ứng từ điện trở khổng lồ thƣờng đƣợc quan sát thấy trên màng tổ hợp của các
lớp kim loại sắt từ và các lớp kim loại không từ tính xen kẽ. Hiệu ứng này
đƣợc biểu hiện dƣới dạng điện trở của mẫu giảm cực mạnh từ trạng thái điện
trở cao khi không có từ trƣờng ngoài tác dụng sang trạng thái điện trở thấp
khi có từ trƣờng ngoài tác dụng.
1.1.2. Hiệu ứng Hall phẳng
Hiệu ứng Hall phẳng (Planar Hall effect - PHE) cũng tƣơng tự nhƣ hiệu
ứng AMR đó là Hiệu điện thế lối ra phụ thuộc vào góc giữa từ độ và dòng qua
linh kiện. Dựa vào sự tán xạ của điện tử theo phƣơng từ độ của lớp sắt từ, khi
cho dòng điện I chạy qua linh kiện theo hƣớng x, thì điện tử sẽ bị tán xạ theo
hƣớng của từ độ M tạo ra điện trƣờng E theo hƣớng của từ độ M. Điện trƣờng
E này tạo ra hiệu điện thế V theo hƣớng y vuông góc với dòng điện (hình 1.2).
Hình 1.2: Mô hình hiệu ứng Hall phẳng
Dƣới tác dụng của dòng Ix đặt theo phƣơng x, nếu từ trƣờng ngoài H
hợp với dòng điện Ix một góc θ thì véctơ từ độ của mẫu M nằm trong mặt
phẳng của linh kiện sẽ lệch một góc θ so với phƣơng của dòng điện Ix, khi đó
sẽ có thế ra Vy xuất hiện theo phƣơng vuông góc với dòng điện Ix.
Vy = Ix Rsinθcosθ (1.2)
Với R = (// - )/t, // và lần lƣợt là điện trở suất của mẫu đo theo
phƣơng song song và vuông góc với phƣơng từ hóa, t là chiều dày tổng cộng
5
của màng. Để nghiên cứu về hiệu ứng Hall phẳng trong các linh kiện Hall,
ngƣời ta thƣờng sử dụng mô hình Stonner Wohlfarth. Vật liệu sử dụng cho
hiệu ứng Hall phẳng là vật liệu permalloy.
1.1.3. Hiệu ứng từ điện trở dị hƣớng AMR
Hiệu ứng từ điện trở (Anisotropic magnetoresistance - AMR) đƣợc giáo
sƣ William Thomson, Đại học Glasgow (Scotland, Vƣơng quốc Anh) phát
hiện vào năm 1856. William Thomson đã chỉ ra sự thay đổi của điện trở của
các mẫu vật dẫn kim loại sắt từ là Ni, Fe dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài
của một nam châm điện có thể đạt tới 3-5% ở nhiệt độ phòng. Hiệu ứng AMR
là sự thay đổi điện trở của vật liệu phụ thuộc vào góc tƣơng đối giữa cƣờng
độ dòng điện và từ trƣờng ngoài hay chiều của độ từ hóa của mẫu, phát hiện
đầu tiên này bởi J. Smit vào năm 1951. Lý thuyết về hiệu ứng AMR lần đầu
tiên đƣợc giải thích vào năm 1971 bởi mô hình tán xạ điện tử trên các điện tử
dẫn của G. T. Meaden.
Nguồn gốc vật lý của hiệu ứng từ điện trở phụ thuộc vào liên kết spin
quỹ đạo. Các đám mây điện tử bao quanh mỗi hạt nhân, đám mây này thay
đổi hình dạng phụ thuộc vào định hƣớng của momen từ và sự biến dạng của
các đám mây điện tử làm thay đổi lƣợng tán xạ của điện tử dẫn khi nó đi qua
mạng tinh thể. Ta có thể giải thích sự phụ thuộc điện trở của vật dẫn vào định
hƣớng của momen từ với chiều dòng điện nhƣ sau: Nếu từ trƣờng đƣợc định
hƣớng vuông góc với chiều của dòng điện thì khi đó quỹ đạo chuyển động
của các điện tử nằm trong mặt phẳng của dòng điện và nhƣ vậy chỉ tồn tại một
mặt cắt nhỏ đối với tán xạ của điện tử, dẫn tới vật dẫn có điện trở nhỏ. Ngƣợc
lại, khi từ trƣờng áp vào song song với chiều dòng điện, và mặt cắt đối với tán
xạ điện tử tăng lên, dẫn tới vật dẫn có điện trở cao (xem hình 1.3).
6
Hình 1.3: Nguồn gốc vật lý của AMR
Trong thực tế, các cảm biến từ trở dị hƣớng thƣờng đƣợc chế tạo dƣới
dạng màng mỏng sao cho trên màng tồn tại hai phƣơng từ hóa: phƣơng dễ và
phƣơng khó. Phƣơng dễ từ hoá là phƣơng mà sự từ hoá đạt đến trạng thái bão
hoà dễ dàng nhất (bão hoà ở từ trƣờng thấp). Phƣơng khó từ hóa là phƣơng
mà sự từ hóa khó đạt đến trạng thái bão hoà nhất (bão hoà ở từ trƣờng cao)
[1].
Hình 1.4: Sự thay đổi của điện trở suất do tác động của từ trường ngoài
Lý thuyết của hiệu ứng từ trở dị hƣớng AMR trong các màng mỏng
bằng vật liệu sắt từ rất phức tạp. Để đơn giản, đầu tiên ta giả định rằng, vector
từ hóa trong màng sắt từ ban đầu ở trạng thái bão hòa ⃗⃗⃗⃗ ⃗, khi có sự tác động
của từ trƣờng ngoài sẽ làm thay đổi hƣớng của vector từ hóa này. Ngoài ra, ta
có thể xét hiệu ứng AMR ở hai khía cạnh đơn giản, đó là mối quan hệ giữa
điện trở và hƣớng của vector từ độ (vector từ hóa) và mối quan hệ giữa hƣớng
của vector từ độ và từ trƣờng ngoài.
7
.
Hình 1.5: (a) Minh họa hiệu ứng AMR phụ thuộc vào các thông số màng và
(b) Mô tả điện trở thay đổi phụ thuộc và góc giữa dòng điện chạy qua và
hướng của vector từ hoá
Điện trở của màng mỏng có thể xác định thông qua góc – góc giữa
chiều dòng điện và vector từ độ
(1.3)
Trong đó:
+ và là hằng số của vật liệu
+ là độ dài của màng mỏng
+ b là độ rộng của màng mỏng
+ d là độ dày của màng mỏng
)2cos(
22
1)2cos(
2
coscos)(
,0,0
2
,0,0
RR
R
R
R
RR
bd
l
bd
l
R
pp
pn
n,0
l
8
+ là điện trở khi vector từ độ vuông góc với trục dễ từ hóa
+ là độ thay đổi điện trở lớn nhất bởi sự tác động của từ trƣờng ngoài
Từ (1.3) ta có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của và nhƣ hình 1.5.
1.2. Nhiễu cảm biến
Tín hiệu lối ra của cảm biến luôn bị tác động bởi các nhân tố của môi
trƣờng bên ngoài nhƣ nhiệt độ, tần số..., những ảnh hƣởng này gọi chung là
nhiễu. Nhiễu là sự thay đổi ngẫu nhiên tín hiệu lối ra của cảm biến khi giá trị
đo bằng 0. Một thông số quan trọng để đánh giá các cảm biến là tỷ số tín hiệu
trên nhiễu (signal/noise).
Việc đánh giá nhiễu dựa trên 3 loại chủ yếu là nhiễu tần số 1/f, nhiễu
nhiệt và nhiễu lƣợng tử, đƣợc xác định bởi[9]:
(1.4)
Với ΔVy là biên độ nhiễu, Δf là dải thông tần số, nc là số hạt tải mang
điện, f tần số đo, kB là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ của mẫu, L là chiều
dài của mẫu, e là điện tích cơ bản.
Ở vùng tần số thấp (f <300Hz), nhiễu chủ yếu là nhiễu tần số 1/f, ở tần
số cao (trên 1kHz) nhiễu chủ yếu là nhiễu nhiệt.
1.2.1. Nhiễu nhiệt
Nhiễu nhiệt là thành phần nhiễu sinh ra do các thành phần điện trở.
Trong dải tần số Δf, độ lớn của nhiễu nhiệt đƣợc tính theo công thức (1.5):
(1.5)
Trong đó:
+ T là nhiệt độ tuyệt đối (K)
+ RDC là điện trở của cảm biến (trong dòng DC )
pR ,0
R
9
+ Δf dải tần số của phép đo
+ kB là hằng số Boltzmann
Nhiễu nhiệt có trong tất cả các loại cảm biến (còn gọi là nhiễu
Johnson), phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của điện trở. Trong một vài
trƣờng hợp, nó thể hiện dƣới dạng nhiễu dòng nguồn phát của cƣờng độ:
It
2 = 4kBT Δf /R (1.6)
1.2.2. Nhiễu 1/f
Nhiễu 1/f gây ra bởi sự dao động độ dẫn do sự tiếp xúc không hoàn hảo
giữa 2 lớp vật liệu. Nó xảy ra ở bất kì chỗ nào khi 2 vật tiếp xúc với nhau.
Nhiễu 1/f tỷ lệ thuận với giá trị dòng 1 chiều. Mật độ năng lƣợng biến thiên tỷ
lệ nghịch với tần số 1/f. Dòng nhiễu If trên căn bậc 2 của dải thông có đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
(1.7)
Với IDC là giá trị trung bình của dòng DC, f là tần số, K là hằng số phụ
thuộc vào loại vật liệu và hình dạng của nó, B là dải thông tần số[12].
1.2.3. Nhiễu Barkhausen
Nhiễu Barkhausen bắt nguồn từ các hiệu ứng Barkhausen. Nhiễu
Barkhausen là hiện tƣợng điện tích biến đổi không liên tục trong mật độ từ
thông ở các vật liệu sắt từ khi từ trƣờng thay đổi liên tục. Nguồn phát
Barkhausen bị ảnh hƣởng lớn bởi sự thay đổi cấu trúc vi mô của vật liệu từ và
ứng suất. Gần đây, nhiễu Barkhausen đƣợc biết đến nhƣ hiệu ứng phụ thuộc
vào điện thế bên trong bởi các vách domain từ khi chúng di chuyển qua vật
liệu[11].
Từ công thức (1.5), ta thấy, nếu điện trở của cảm biến cực đại thì nhiễu
đạt cực đại. Ở tần số thấp, nguồn nhiễu chủ yếu là nhiễu 1/f (do từ trƣờng gây
ra nhiễu từ) đƣợc biểu diễn bởi công thức:
If
sqrt(B)
≈
K×IDC
sqrt(f)
10
V21/f = (γ/Nc) R
2I2(1/f) ∆f (1.8)
Trong đó γ là hằng số hiện tƣợng thuận từ (hằng số Hooge), Nc là số hạt
tải gây nhiễu trong cảm biến, I là dòng điện qua cảm biến và f là tần số đo. Để
đạt đƣợc tỷ số SNR lớn nhất có thể, cảm biến phải hoạt động phía trên 1/f
trong chế độ nhiễu nhiệt, thƣờng xảy ra ở tần số vài trăm kHz đối với van -
spin, nhƣng trên 100 MHz đối với tiếp xúc xuyên ngầm. Các phép đo ở tần số
cao về mặt cơ bản có thể đƣợc sử dụng để nhận biết hạt từ có kích thƣớc nhỏ
đƣợc gắn vào từng đơn phân tử sinh học, cung cấp độ nhạy sinh học cực đại
cho cảm biến.
1.3. Mạch cầu điện trở Wheatstone
Mạch cầu điện trở Wheatstone đƣợc mô tả lần đầu vào năm 1833 bởi
Samuel Hunter Christie (1784-1865). Tuy nhiên sau đó Sir Charles
Wheatstone đã đƣa mạch này vào ứng dụng trong thực tế nên mạch này có tên
là mạch cầu Wheatstone. Cho đến ngày nay, sử dụng mạch cầu Wheatstone
vẫn là phƣơng pháp hiệu nghiệm chính xác khi đo lƣờng giá trị thay đổi của
trở kháng [6].
Hình 1.6: (a) Mạch cầu Wheatstone (b) Mạch cầu Wheatstone dưới tác dụng
của hiệu ứng từ điện trở dị hướng.
Cấu trúc một mạch cầu Wheatstone cơ bản gồm có bốn điện trở R1, R2,
R3, R4 đƣợc mắc song song với nhau. Một điện kế G có độ nhạy cao đƣợc
dùng để đo thế ra của mạch. Giả sử ta cấp một điện thế Vin vào trong mạch,
khi đó ta có:
11
(1.9)
Từ biểu thức (1.9), khi cung cấp một hiệu điện thế khác không vào
mạch, nếu R1/R2 = R4/R3 (R1.R3 = R2.R4) thì số chỉ điện kế G bằng 0, mạch
cầu cân bằng. Nếu một điện trở bất kì trong mạch cầu điện trở thay đổi thì
R1/R2 R4/R3 (R1.R3 R2.R4), do đó số chỉ điện kế G khác 0, mạch cầu
không cân bằng.
Một đặc điểm nổi bật và quan trọng của mạch cầu Wheatstone đó là có
thể đo đƣợc sự thay đổi của trở kháng với sự thay đổi điện trở không quá
10% và có thể tự bù trừ đƣợc nhiệt độ [5]:
Vg = Vin/4 (ΔR1/ R1 - ΔR2/R2 + ΔR3/R3 - ΔR4/ R4) (1.10)
Từ công thức ta thấy sự thay đổi điện trở của hai nhánh liền kề trong
mạch cầu tự triệt tiêu nhau nên mạch cầu có thể dùng làm mạch ổn định nhiệt
độ và chế tạo các thiết kế đặc biệt khác [5].
Mạch cầu Wheatstone đƣợc ứng dụng nhiều trong lĩnh vực của đời
sống đặc biệt là trong các mạch điện tử nhƣ: dùng để đo trở kháng, điện cảm,
điện dung trong mạch AC. Trong một số bộ điều khiển động cơ, mạch cầu
Heaviside (một dạng khác của mạch cầu Wheatstone) đƣợc sử dụng để điều
khiển hƣớng quay của động cơ [4]. Một ứng dụng rất phổ biến trong ngành
công nghiệp là để giám sát các thiết bị cảm biến, chẳng hạn nhƣ đồng hồ đo
12
dòng. Ngoài ra, mạch cầu còn đƣợc ứng dụng để xác định chính xác vị trí phá
vỡ một đƣờng dây điện. Phƣơng pháp này nhanh và chính xác, không đòi hỏi
công nghệ hỗ trợ cao [6].
Với ƣu điểm nổi trội là khả năng tự bù trừ nhiệt, chúng tôi đã chọn
mạch cầu Wheatstone làm cấu hình cảm biến để giảm tối đa ảnh hƣởng của
môi trƣờng, đặc biệt là nhiễu nhiệt, do đó tỉ số tín hiệu/nhiễu (signal/noise) sẽ
lớn. Trong thiết kế cảm biến dạng cầu Wheatstone, chúng tôi chọn giá trị bốn
điện trở bằng nhau R1 = R2 = R3 = R4. Chúng tôi chọn Ni80Fe20 làm vật liệu
chế tạo các điện trở vì Ni80Fe20 là một vật liệu từ mềm (HC ˂ 10 Oe), rất thích
hợp để chế tạo các cảm biến có độ nhạy cao và ổn định trong vùng từ trƣờng
nhỏ. Cảm biến mạch cầu Wheatstone đƣợc tạo ra bằng công nghệ quang khắc
và phún xạ. Vì các điện trở trong mạch cầu làm từ vật liệu từ NiFe nên khi đặt
cảm biến trong từ trƣờng, trở kháng của các điện trở sẽ thay đổi không giống
nhau do phƣơng từ hóa của các điện trở trong mạch đƣợc chế tạo khác nhau.
Vì vậy, khi chƣa tác dụng từ trƣờng thì mạch cầu cân bằng, nhƣng khi chịu
tác dụng của từ trƣờng thì mạch cầu không còn cân bằng nữa. Khi đó ta sẽ đo
đƣợc tín hiệu lối ra của cảm biến.
1.4. Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1, chúng tôi đã trình bày các hiệu ứng từ điện trở, các
loại nhiễu cảm biến và cảm biến dạng cầu Wheatstone. Ở chƣơng này, chúng
tôi đã nghiên cứu lý thuyết của hiệu ứng từ điện trở và chọn hiệu ứng này làm
cơ sở chế tạo cảm biến. Qua nghiên cứu về một số loại nhiễu thì cảm biến nào
cũng bị ảnh hƣởng bởi nhiễu nhiệt, do đó chúng tôi đã lựa chọn mạch cầu
Wheatstone làm cấu hình cảm biến để giảm nhiễu nhiệt.
13
CHƢƠNG 2
CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị quay phủ
Khi thực hiện quá trình quay phủ chất cản quang, chúng tôi sử dụng
thiết bị quay phủ Suss MicroTec. Chất cản quang đƣợc sử dụng là AZ5214-
E.
Hình 2.1: Thiết bị quay phủ Suss MicroTec và bảng điều khiển
Thiết bị quay phủ gồm 3 bộ phận chính: buồng quay phủ, bơm hút chân
không và bảng điều khiển.
Trong buồng quay phủ có một trục quay thẳng đứng, trên đầu trục là
một lỗ nhỏ dùng để hút chân không giữ mẫu. Buồng có nắp đậy ở trên để
ngăn chặn bụi rơi vào mẫu khi quay phủ và giữ an toàn cho ngƣời sử dụng khi
mẫu đƣợc quay với tốc độ cao. Hệ thống chống rung giúp máy vận hành êm,
giảm thiểu hạt sinh ra trong quá trình quay phủ.
Bảng điều khiển cho ta tùy chỉnh các thông số:
STEP: Số bƣớc trong một chu trình quay phủ (v/p)
RPM: Tốc độ quay phủ trong mỗi bƣớc
: Số lần gia tốc trong mỗi bƣớc
TIME: Thời gian thực hiện mỗi bƣớc (s)
14
Bơm hút chân không có tác dụng hút chân để giữ mẫu khỏi bị văng ra
ngoài khi quay phủ thông qua một lỗ nhỏ.
2.2. Hệ quang khắc
Khi chế tạo cảm biến chúng tôi sử dụng máy quang khắc MJB4 (Suss
microtech). MJB4 có thể tạo ra những vi linh kiện có độ chính xác cao. Máy
đƣợc trang bị cấu hình quang học cao, có thể thực hiện quang khắc với nhiều
bƣớc sóng khác nhau. Cƣờng độ chiếu cực đại khoảng 80 mw/cm2, độ phân
giải tối đa là 0,5 µm.
Hình 2.2: Thiết bị quang khắc MJB4
Các chế độ làm việc của Hệ quang khắc MJB4:
- Tiếp xúc xa (Soft Contact): Chế độ tiếp xúc xa có thể đạt đƣợc độ
phân giải 2,0 µm. Độ phân giải cuối cùng phụ thuộc chủ yếu vào quy trình kỹ
thuật nhƣ phạm vi quang phổ, khoảng cách giữa mặt nạ và tấm nền
- Tiếp xúc gần (Hard Contact): Ở chế độ này, khoảng cách giữa mẫu và
mặt nạ đƣợc rút ngắn hơn nhờ một hệ thống đẩy bằng khí nitơ ở dƣới mẫu.
Độ phân giải có thể đạt đƣợc đến 1µm.
- Tiếp xúc chân không (Vacuum Contact): Chế độ này giúp đạt đƣợc độ
phân giải cao hơn tiếp xúc xa và gần vì khoảng cách giữa mặt nạ và mẫu tiếp
tục đƣợc giảm. Để đạt đƣợc độ phân giải cao nhất thì độ dày lớp cảm quang
15
phủ trên mẫu cũng cần đƣợc tối ƣu hóa.
- Tiếp xúc chân không thấp (Low Vacuum Contact): Đối với các mẫu
dễ vỡ ta có thể quang khắc bằng chế độ chân không thấp. Tiếp xúc chân
không thấp giúp giảm tác động đến mẫu hơn tiếp xúc chân không thƣờng,
đồng thời cho độ phân giải cao hơn tiếp xúc xa và gần
Độ phân giải phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ kích cỡ tấm nền, độ
phẳng, chất lƣợng của màng cảm quang phủ trên đế, điều kiện phòng sạch,...
2.3. Buồng xử lý mẫu và rung siêu âm
Các thao tác làm sạch, sấy khô, tráng rửa mẫu đều đƣợc thực hiện trong
buồng xử lý mẫu và máy rung riêu âm. Buồng xử lý mẫu bao gồm bếp nung,
súng xì khô, các hóa chất tẩy rửa nhƣ cồn, axeton, nƣớc DI, dung dịch
developer AZ300MIF. Đế silic đƣợc làm sạch bằngAxeton và máy rung siêu
âm (hình 2.3b) trƣớc khi chế tạo cảm biến và làm bong phần màng có phủ
photoresist. Cồn có tác dụng làm rửa trôi axeton còn dính trên đế. Nƣớc DI
làm sạch lƣợng cồn bám trên đế silic. Dung dịch developer có tác dụng làm
cho phần cần tạo quang khắc hiện hình trên lớp cản quang.
(a) (b)
Hình 2.3: (a) Buồng xử lý mẫu và (b) Thiết bị rung siêu âm
Bếp nung (hotplate) dùng để sấy khô mẫu ở các nhiệt độ khác nhau và
đóng rắn lớp cản quang trƣớc và sau khi quang khắc. Các thông số có thể tùy
chỉnh gồm nhiệt độ cần đặt, tốc độ gia nhiệt. Yêu cầu đối với hotplate trong
16
quá trình nung mẫu là nhiệt độ luôn luôn phải giữ ổn định cho phép sai số ±
1
0
C trong quá trình nung mẫu đã phủ màng cản quang [4].
2.4. Thiết bị phún xạ
Quá trình phún xạ các lớp màng vật liệu đƣợc thực hiện nhờ vào thiết
bị phún xạ catot ATC – 2000FC. Cấu tạo của thiết bị phún xạ bao gồm các bộ
phận chính là: Buồng phún xạ (main chamber), buồng đệm (load lock), bảng
điều khiển, hệ thống van bơm, hút chân không. Thiết bị này còn đƣợc ghép
nối với hệ thống máy tính để điều khiển các thông số trong quá trình lắng
đọng tạo màng.
Hình 2.4: Thiết bi phún xạ catot ATC – 2000FC
Hệ thống bơm chân không gồm hai bơm chân không kết nối với nhau là
bơm Turbo phân tử và bơm cơ học thông qua các valve. Các valve này có thể
đóng mở tự động nhờ vào việc điều khiển các dòng khí nén. Bơm Turbo có
thể tạo chân không cao 10-8 đến 10-9 Torr, tốc độ đạt đƣợc chân không nhanh
và không làm nhiễm bẩn buồng chân không do không dùng cơ chế đốt nóng
bằng dầu nhƣ bơm khuếch tán.
Hệ thống phún xạ catot có hai buồng chân không đƣợc kết nối với nhau
thông qua một vách ngăn là buồng chính và buồng phụ. Mẫu đƣợc đƣa vào
buồng phụ trƣớc, sau đó mới đƣa vào buồng chính.
17
Bia là các tấm vật liệu (Cu, Fe, Ta, FePt, IrMn, FeCo, NiFe) hình
tròn dày 3 mm đƣờng kính 2 inch. Mỗi bia đƣợc đặt trên một nguồn phún xạ,
các bia vật liệu từ đƣợc đặt trên các nguồn RF, còn các bia vật liệu phi từ
đƣợc đặt trên các nguồn DC.
2.5. Kính hiển vi quang học
Kính hiểu vi quang học dùng để quan sát các vật thể có kích thƣớc nhỏ
mà mắt thƣờng không thể quan sát đƣợc bằng cách tạo ra hình ảnh phóng đại
của vật thể đó.
Về nguyên lý, kính hiển vi quang học có thể tạo độ phóng đại lớn tới
vài ngàn lần, nhƣng độ phân giải của các kính hiển vi quang học truyền thống
bị giới hạn bởi hiện tƣợng nhiễu xạ ánh sáng và cho bởi:
(2.1)
Trong đó: λ là bƣớc sóng ánh sáng, NA là thông số khẩu độ.
Trong khóa luận này, chúng tôi dùng kính hiển vi quang học M1 (carl
Zeiss) với độ phóng đại tối đa là 1000 lần đƣợc đặt trong phòng sạch tại
phòng thí nghiệm micro – nano của trƣờng Đại học Công nghệ. Sau khi quang
khắc và tráng rửa mẫu, kính hiển vi là phƣơng tiện hữu hiệu để kiểm tra và
đánh giá mức độ thành công của quá trình quang khắc.
2.6. Quy trình chế tạo cảm biến
Trong mạch cầu sẽ có bốn điện trở giống nhau. Các điện trở trên cảm
biến có dạng thanh hình chữ nhật mắc nối tiếp-song song, có kích thƣớc là
0,15 × 4 mm và bề dày lớp màng NiFe là 5 nm.Chúng tôi lựa chọn vật liệu
chế tạo các điện trở là Ni80Fe20 - một loại vật liệu từ mềm (có lực kháng từ Hc
cỡ 2 Oe ÷ 5 Oe), rất thích hợp để chế tạo các cảm biến có độ nhạy cao và ổn
định trong vùng từ trƣờng nhỏ. Để nối các thanh trở trong một điện trở và để
nối các điện trở với nhau, chúng tôi chọn vật liệu dẫn điện tốt là Cu. Quy trình
2
d
NA
18
chế tạo cảm biến trải qua hai giai đoạn là chế tạo điện trở và chế tạo các điện
cực, bao gồm 9 bƣớc chính đƣợc minh họa trên hình 2.5.
Hình 2.5: Sơ đồ chung về quy trình chế tạo cảm biến
Toàn bộ quy trình chế tạo cảm biến đƣợc thực hiện trong phòng thí
nghiệm micro - nano của trƣờng đại học Công nghệ.
2.6.1. Quá trình quang khắc điện trở
Bước 1: Làm sạch bề mặt mẫu
Đế đƣợc dùng để chế tạo cảm biến là đế Si, một mặt đƣợc oxi hóa
thành lớp SiO2 (có chiều dày khoảng từ 500 nm đến 1000 nm) để cách điện
giữa đế với màng trên đế. Trên đế Si có nhiều chất bẩn và chất hữu cơ nên ta
phải làm sạch đế để không ảnh hƣởng tới chất lƣợng của màng.
- Cho đế vào dung dịch axeton, rung siêu âm trong 10 phút để loại bỏ
hết chất chất bẩn và chất hữu cơ trên đế.
(1) Làm sạch đế Si/Si02
(2) Phủ chất cản quang
(4) Phủ màng NiFe
(5) Lift – off
(6) Phủ chất cản quang
(7) Quang khắc (UV)
(8) Phủ điện cực Cu
(9) Lift – off
(3) Quang khắc (UV)
19
- Sau khi rung siêu âm, cho đế vào dung dịch cồn, lắc đều để loại bỏ hết
axeton còn bám trên đế.
- Cho đế vào nƣớc DI để rửa sạch cồn bám dính.
- Xì khô bằng khí khí khô, cho lên bếp nung ở 1000 trong thời gian 5
phút để bốc bay hết hơi nƣớc còn trên bề mặt đế.
Bước 2: Quay phủ mẫu với chất cản quang AZ5214-E
- Các mẫu đƣợc phủ lớp cản quang bằng cách cho các mẫu quay trên
thiết bị quay phủ (spin coater) Suss MicroTec.
- Chất cản quang sử dụng là AZ5214-E (AZ5214-E là một chất cản
quang đặc biệt, nó có thể đƣợc sử dụng cho cả quá trình quang khắc dƣơng và
âm).
Quá trình quay phủ gồm 2 bƣớc với các thông số cho trong bảng 2.1.
Độ dày của chất cản quang đƣợc tính theo công thức (2.2)
√
(2.2)
Với tốc độ quay phủ cho trong bảng 2.1 thì chiều dày của chất cản
quang sau khi nung khoảng 3,6 µm.
Bảng 2.1: Các thông số trong quá trình quay phủ chất cản quang AZ5214-E
Bước
Tốc độ quay phủ
(v/p)
Thời gian gia
tốc (s)
Thời gian
quay phủ (s)
0 600 6 6
1 3500 6 30
Bước 3: Sấy sơ bộ (soft bake hay pre-bake)
Các mẫu đƣợc sấy ở 800C trong khoảng 15s. Mục đích sấy sơ bộ để
loại bỏ hơi dung môi còn trong chất cản quang sau khi quay phủ lên đế.
Bước 4: Chiếu tia UV
Trong quá trình quang khắc, chúng tôi đặt máy quang khắc với các
20
thông số: cƣờng độ chiếu sáng 2,4 mW/cm2, công suất chiếu sáng 195 W. Các
mẫu sau khi sấy sẽ đƣợc chiếu tia UV trong khoảng 90 s với mask sử dụng là
mặt nạ dành cho chế tạo mạch cầu Wheatstone hình 2.6.
Hình 2.6: Ảnh chụp mask điện trở của mạch cầu Wheatstone cấu trúc nội tiếp
– song song
Bước 5: Tráng rửa
Cho mẫu vào dung dịch developer AZ300MIF để tráng rửa hiện hình.
Lắc đều mẫu trong khoảng 40 s đến khi phần cản quang phủ trên các điện trở
cần tạo hình bị rửa trôi hết. Cho vào nƣớc DI khuấy cho trôi hết developer
trên bề mặt mẫu. Quan sát mẫu dƣới kính hiển vi, nếu thấy trên đế xuất hiện
các điện trở mạch cầu Wheatstone, chứng tỏ quá trình quang khắc đã thành
công.
Bước 6: Quá trình phún xạ
Sau khi tạo hình cho các điện trở mạch cầu Wheatstone, mẫu đƣợc đem
đi phún xạ lớp vật liệu nhạy từ trƣờng NiFe. Mẫu đƣợc phún trong từ trƣờng
ghim 900 Oe, cấu màng dạng: Ta/ Ni80Fe20/Ta. Mục đích của việc phún lớp
Ta là để cho lớp Ni80Fe20 bám chắc vào đế và tăng cƣờng dị hƣớng cho lớp
Ni80Fe20 và làm nhiệm vụ bảo vệ cho lớp NiFe. Các thông số của quá trình
phún đƣợc cho trong bảng 2.2. Khi đã phún xong, chúng tôi tiến hành lift-off
nhƣ bƣớc 1. Phần màng phún trên chất cản quang sẽ bị trôi hết trong quá trình
rung siêu âm, chỉ còn lại phần màng điện trở NiFe trên đế Si.
21
Bảng 2.2: Thông số phún xạ màng điện trở
Màng
Chân không
cơ sở Pbase
(mTorr)
Áp suất
khí Ar
(mTorr)
Công suất
phún (W)
Vận tốc quay
của đế (prm)
Chiều dày
màng (nm)
Ta
2*10
-7
2,2 25 30 5
NiFe 2,2 75 30 5
2.6.2. Quá trình chế tạo điện cực
Điện cực bằng đồng để nối các điện trở với n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_hieu_ung_tu_dien_tro_tren_cam_bien_dang_cau_wheats.pdf