Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa oleifera lam, họ moringaceae

LỜI CẢM ƠN.1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .9

1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY.9

1.1.1 Khái quát .9

1.1.2. Mô tả .9

1.1.3. Sinh thái và phân bố.10

1.1.4. Công dụng – Lợi ích.11

1.1.5. Tác dụng dược lý.11

1.1.5.1. Theo y học cổ truyền .11

1.1.5.2. Theo y học hiện đại .13

1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC.18

1.2.1. Trong nước .18

1.2.2. Ngoài nước .18

Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.35

2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp .35

2.1.1. Hóa chất.35

2.1.2. Thiết bị .35

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu.35

2.1.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất.35

2.1.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất .36

2.2. THỰC NGHIỆM .36

2.2.1. Giới thiệu chung.36

2.2.2. Quá trình phân lập các chất.36

2.2.2.1. Nguyên liệu .36

2.2.2.2. Phân lập các hợp chất từ cao thô .37

2.2.2.3. Phân lập các hợp chất từ cao EtoAc.38

2.2.3. Hằng số vật lý và các số liệu phổ nghiệm các hợp chất phân lập được.41

2.2.3.1. Hợp chất MO7.41

2.2.3.2. Hợp chất MO12.41

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.42

3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất .42

pdf70 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa oleifera lam, họ moringaceae, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm in vitro cho kết quả là chúng có khả năng ức chế đáng kể virus kháng nguyên sớm Epstein Barr. Song song đó Guevara cùng cộng sự (1999) cũng đã đề xuất Niazimicin (18) là một chất có khả năng phòng ngừa ung thư hiệu quả. Bharali cùng cộng sự (2003) đã nghiên cứu dịch chiết hạt Chùm ngây cho thấy khả năng chuyển hóa enzyme chống ung thư gan, chống oxy hóa và chống ung thư da ở chuột. Caceres và Lopez (1991) cũng đã nghiên cứu trên cao chiết hạt Chùm ngây cho kết quả là chúng có khả năng chống lại các vi khuẩn Gram (+) ở chuột. Ngoài ra, năm 1998 Murakami cùng cộng sự cũng đã ly trích từ lá Chùm ngây các chất Niaziminin, thiocarbamate có tác dụng ức chế virus Epstein - Barr gây khối u. Mặt khác trong số các isothiocyanate, 4-4-[(4'-O-acetyl-α-L- rhamnosyloxy)benzyl]isothiocyanate (26) có khả năng ức chế đáng kể virus trên, nguyên nhân chính là do chúng chứa nhóm isothiocyano. * Nghiên cứu về khả năng khử trùng của hạt Chùm ngây[23] Olsen (1987), Madsen và cộng sự (2002) công bố công trình nghiên cứu về khản năng khử trùng của hạt Chùm ngây. Broin và cộng sự (2002) công bố protein tái tổ hợp trong hạt Chùm ngây có khả năng làm kết tụ các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Trường hợp này các vi khuẩn bị loại bỏ giống như trường hợp các chất cặn bã trong nước bị loại bỏ bởi các chất keo tụ (Casey, 1997). Mặt khác, hạt Chùm ngây còn tác dụng trực tiếp lên vi khuẩn dẫn đến ức chế sự tăng trưởng của nó. Các peptide ức chế vi khuẩn hoạt động bằng cách phá vỡ màng tế bào hoặc ức chế các enzyme cốt yếu của vi khuẩn (Silvestro và cộng sự, 2000; Suarez và cộng sự, 2003). Năm 1990, Sutherland và cộng sự cũng đã công bố hạt Chùm ngây còn có tác dụng ức chế sự sao chép của vi khuẩn. Nguyên nhân ức chế sự phát triển của vi khuẩn của hạt Chùm ngây là do trong hạt Chùm ngây có chất 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocynate (17) (Eilert và cộng sự, 1981). * Nghiên cứu về hạt Chùm ngây chứa chất hấp thụ sinh học[23] Hạt Chùm ngây được sử dụng như một chất hấp thụ sinh học rẻ tiền để loại bỏ Cadimium (Cd) trong nước (Sharma và cộng sự, 2006). Dịch chiết nước của hạt Chùm ngây là một hỗn hợp chủ yếu chứa các acid hữu cơ có khối lượng phân tử thấp (các amino acid). Các amino acid có các nhóm chức có hoạt tính sinh học có khả năng tương tác với các ion kim loại và làm tăng khả năng hấp thụ chúng, điều đặc biệt là các amino acid này có hiệu quả ngay cả ở nồng độ thấp. (Brostlap và Schuurmans, 1998). * Nghiên cứu về những công dụng trị bệnh khác[23] Pal và cộng sự (1995), Tahiliani và Kar (2000) đã công bố dịch nước lá Chùm ngây có tác dụng điều hòa hormone tuyến giáp từ đó làm tăng khả năng hoạt động của tuyến giáp. Ngoài ra dịch chiết nước lá Chùm ngây còn có tác dụng chống oxy hóa. Rao và cộng sự (2001) đã công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng bảo vệ các nhiễm sắc thể tủy sống ở chuột. Tahiliani và Kar (2000) nghiên cứu cho thấy lá Chùm ngây có tác dụng điều chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp. Một báo cáo gần đây của Lipipun và cộng sự (2003) cho thấy tác dụng của lá Chùm ngây có khả năng dùng làm một loại thuốc dự phòng hay đặc trị HSV (Herpes simplex virus type 1), một công dụng khác nữa của lá Chùm ngây là có thể dùng làm thuốc chống lại biến thể virus bởi ngăn cản sự tổng hợp AND của chúng. Năm 1982, Bhattacharya và cộng sự đã đưa ra kết luận rằng lá và hoa Chùm ngây rất có hiệu quả trong điều trị giun sán. Makonnen và cộng sự (1997) đã công bố việc cho một lượng nước lá Chùm ngây vào cơ thể thỏ có khả năng làm giảm lượng đường. Hạt Chùm ngây còn chứa protein chuyên dụng cho da và tóc. Dầu của hạt Chùm ngây còn được ứng dụng trong công nghiệp mỹ phẩm. Hạt Chùm ngây còn chứa các peptide có khả năng bảo vệ da của người chống lại sự lão hóa. Dịch chiết từ hạt Chùm ngây còn có tác dụng tốt đối với tóc và được ứng dụng rộng rãi khắp toàn cầu trong việc chế tạo dầu gội đầu (Stussi và cộng sự, 2002). Trapti Rastogi, Vijay Bhutda đã thử nghiệm hoạt tính tẩy giun trên dịch chiết lá của cây Chùm ngây ở nồng độ 25 mg/ml thời gian sau 63 phút giun chết tương đương với chất đối chứng là Piperazine citrate 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC Chùm ngây chứa rất nhiều đường đơn, rhamnose và nhóm các chất glucosinolate và isothiocyanate. Toàn cây có chất Pterygospermin (24) có tính kháng các vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và vi khuẩn ưa acid. 1.2.1. Trong nước Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM (2010) đã khảo sát được trong lá chùm ngây có những hợp chất: chất béo, tinh dầu, carotenoid, triterpenoid, coumarin, flavonoid, tannin, acid hữu cơ. Công trình này đã định lượng được flavonoid toàn phần có trong lá cây chùm ngây mọc tại Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai, giữa lá non và lá già. Từ đó rút ra được mối tương quan giữa hàm lượng flavonoid trong lá với nơi cây mọc, cụ thể hàm lượng flavonoid sẽ gia tăng khi cường độ chiếu sang cây (cường độ tia UV) tăng và hàm lượng flavonoid trong cây non sẽ cao hơn cây già. 1.2.2. Ngoài nước Năm 1961 Bhatnagar SS cùng cộng sự xác định gôm chiết từ vỏ cây Chùm ngây chứa L- arabinose, L-galactose, acid glucuronic và L-rhamnose, L-mannose và L-xylose, gôm đã được thủy phân nhẹ bằng acid chứa L-galactose, acid L-glucuronic và L-mannose. Gôm còn chứa các chất có hoạt tính sinh học như Niaziridin (16) và Niazirin (19).[26] Năm 1995 Rubeena Saleem cùng cộng sự đã trích ly các hợp chất từ: lá Chùm ngây: Niazicinin A (75) và B (76), Niazimicin (18), Niazicin A (45) và B (46), Niazimin A (47) và B (48), 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α- rhamnosyloxy)benzylnitrile (49), Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L- rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (50), Methyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L- rhamnosyloxy)benzylcarbamate (Z) (51), O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (E) (52), O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (53), Ethyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (54), O-ethyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (55), 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17),[56] quả chùm ngây: Indole acetic acid (72), Indole acetonitrile (73), Proanthocyanidin. Hạt Chùm ngây: Stigmasterol (35), 4-(4'-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy) benzylisothiocyanate (26), 2-Propylisothiocyanate (36), 2-Butylisothiocyanate (37), 2- Methylpropylisothiocyanate (38), 5,5-Dimethyloxazolidine-2-thione (39), 4-(α-L- rhamnosyloxy)benzylnitrile, 4-Hydroxyphenylacetonitrile (40), 4- Hydroxyphenylacetamine (41), 4-Hydroxyphenylacetic acid (42).[58] Rễ Chùm ngây: Benzylamine (57), Benzylisothiocyanate (58), 4-(α-L- rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17).[56] Vỏ Chùm ngây: Pentacosane, Heptacosane, Nonacosane, Sulfur (S8), Methylhexadecanoate, Ethylpentadecanoate, Ethylhexadecanoate, Ethylheptadecanoate, Methyloctadecanoate, Ethyloctadecanoate, Ethyleicosanoate, Ethyldocosanoate, Ethyl 9-octadecenoate, Ethyltricosanoate, Ethyl 9-hexadecenoate, Methyl octadeca-9,12-dienoate, Ethylheptadeca-9,12-dienoate, Ethyl 9-nonadecenoate, 9-Methyloctadecane nitrile, Isothiocyanato-4-hexenoic acid, Isothiocyanato-3- pentenoic acid, 7-(p-hydroxy)phenoxyheptanoic acid (59), (p-hydroxy)phenoxyacetic acid (60), Ethyl 4-(p-hydroxy)phenylbutanoate (61), Isothiocyanatohexanoic acid, Octadecanoic acid, Eicosanoic acid, Tetracosanoic acid, β-sitosterol (21), Propyl β- hydroxybenzoate (62), Heptadecadien-2-one, 6-Methyldocosane, Ethyloctadeca-9,12- dienoate, Docosen-8-ol, p-hydroxyphenylmethoxyethane, 6,9-Dimethyldodecanoic acid, 8-Heptadecanol, 8-Nonadecanol, 9-Methylpentadecaeisothiocyanate, Hexadecanoic acid, 11-carbonyl-12,16-dioxo-14-hydroxy-18-tricosene, O-ethyl-4-(α- L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15).[56] Năm 1999 Amelia P. Guevara cùng cộng sự đã phân lập từ dịch chiết EtOH của hạt cây Chùm ngây các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15), 4-(α-L- rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niaziridin (16), Niazimicin (18), Niazirin (19), Niazinin (20), có hoạt tính chống khối u mạnh và tính kháng sinh và các hợp chất: 3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22), β-sitosterol-3-O-β-D- glucopyranoside (23), β-sitosterol (21).[19] Năm 2001 & năm 2005 Makkar và Becker (2001), Anwar F, Ashraf M, Bhanger MI. (2005) đã công bố lá Chùm ngây và hoa quả là nguồn cung cấp lý tưởng với hàm lượng cao các acid ascorbic, các hormon estrogen, β-sitosterol (21), sắt, canxi, phosphor, đồng, Vitamin A (29), B, C (69), α-tocopherol (70), Riboflavin (64), acid nicotinic (65), acid folic (66), Pyridoxin (67), β-carotene (63), protein và những acid amin thiết yếu như Methionine, Cystine, Tryptophan, Lysine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tyrosine, Valine, Histidine, Threonine, Serine, Glutamic Acid, Aspartic acid, Proline, Glycine, Alanine, Arginine,....[33,22,42] Năm 2003 Mehta LK, Balaraman R, Amin AH, Bafna PA, Gulati OD đã phân lập cao EA dịch chiết cồn quả Chùm ngây ta thu được thiocarbamate và các glycoside isothiocyanate có tác dụng hạ áp. Ngoài ra, quả còn chứa các Cytokinin.[45] Siddhuraju P cùng cộng sự đã xác định hoa Chùm ngây chứa chín acid amin, sucrose, D-glucose, vết của các alkaloid, Quercetin và Kaempferol, tro giàu kali và canxi. Một số báo cáo cho thấy hoa chứa các loại sắc tố flavonoid như Kaempferol (11), Rhamnetin (32), Isoquercetin (33) và Kaempferitrin (34),...[57,63] Năm 2004 Soumitra Mondal và cộng sự đã xác định hàm lượng polysaccharide trong quả của cây Chùm ngây, và xác định thành phần chính là glucoside trong đó các đơn vị α- D-glucose liên kết 1→4 và chúng có tác dụng gia tăng hệ miễn dịch cơ thể.[64] B.A Anhwange1, V.O. Ajibola xác định hàm lượng protein trong hạt là 40,31%, trong đó có 8 acid amin không thay thế Lysine, Cystine, Valine, Methionine, Isoleucine, Leucine, Phenylalanine và Threonine tương ứng là 3,21; 2,09; 3,05; 1,09; 4,01; 5,74; 4,24; 3,03 g trong 100 g protein.[24] Năm 2007 Manguro LO, Lemmen P đã phân lập trong lá cây Chùm ngây các hợp chất phenolic như: Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (1), Kaempferide 3-O-(2"- O-galloylrhamnoside) (2), Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α- rhamnoside (3), Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β- glucoside-7-O-α-rhamnoside (4), Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α- rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (5), Benzoic acid 4-O-β-glucoside (6), Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (7) và Benzaldehyde 4-O-β- glucoside (8), Kaempferol 3-O-α-rhamnoside (13), Kaempferol (11), Syringic acid (9), Gallic acid (10), Rutin (14), Quercetin (12).[43] Lawrence Onyango Arot Manguro và Peter Lemmen đã phân lập được từ lá Chùm ngây 5 flavonoid: Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (1), Kaempferide 3-O-(2''-O-galloylrhamnoside) (2), Kaempferide 3-O-(2''-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside (3), Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (4) và Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α- rhamnoside (5), ngoài ra còn có benzoic acid 4-O-β-glucoside, benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (7) và benzaldehyde 4-O-β-glucoside (8).[41] Anwar F cùng cộng sự phân lập được trong hạt Chùm ngây hợp chất O-ethyl-4- (α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15) cùng với 7 chất có hoạt tính sinh học khác như: 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niazimicin (18), 3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22), β-sitosterol-3-O-β-D- glucopyranoside (23), Niazirin (19), β-sitosterol (21) và Glycerol-1-(9-octadecanoate). Còn ở vỏ thân chứa 2 alkaloid là Moringin và Moringinin; Vanillin (56), β-sitosterol (21) , β-sitostenone, 4-Hydroxymellin (27) và acid octacosanoic (28).[23] Năm 2009 S. Sreelatha & P. R. Padma đã thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa và xác định tổng hàm lượng poliphenol và tổng hàm lượng flavonoid từ dịch chiết nước từ lá cây Chùm ngây. Hàm lượng poliphenol trong lá già và lá non tương ứng là 45,81 mg/g và 36,02 mg/g trong dịch chiết nước và hàm lượng flavonoid tổng trong lá già và lá non tương ứng là 27 mg/g, 15 mg/g.[61] Kawo, A.H. cùng cộng sự xác định hạt Chùm ngây chứa 18,63% protein, 322,9 mg/100 g tanin, 8,24 mg/100 g alkaloid, 9,13% saponin.[39] Năm 2010 S Patel, A S Thakur, A Chandy và A Manigauha đã ly trích được các hợp chất trong: Lá chùm ngây: các hợp chất Niazirin (19), Niazirinin (71), 4-(4'-O-acetyl-α-L- rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (26), Niaziminin A (43) và B (44).[60] Quả chùm ngây: Nitrile O-[2'-hydroxy-3'-(2'-heptenyloxy)]propylundecanoate, O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15), Methyl-p-hydroxybenzoate (77) và β-sitosterol (21.[60] Hạt Chùm ngây: Vitamin A (29), β-carotene (63), tiền tố Vitamin A, các amino acid như: Methionine, Cysteine; 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate (30), Benzylglucosinolate (31), Moringyne, mono-palmitic và di-oleic triglyceride.[60] Thân Chùm ngây: 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate (30), Benzylglucosinolate (31).[60] Rễ Chùm ngây: 4-Hydroxymellein (74), Vanilin (56), β-sitosterone, octacosanic acid và β-sitosterol (21).[60] Cấu trúc hoá học một số hợp chất phân lập từ cây Chùm ngây OHO OH O O OCH3 O OH OCOCH3 OCOCH3 HO OHO OH O O OCH3 O OH OH O CH3 C HO OH OH O C OH OH OHOOO OH O O OCH3 O OH OH O O O OH OH OH H3C OHO HO OHH3C Kaempferide 3-O-(2",3"- diacetylglucoside)(1) Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrhamnoside) (2) Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside (3) OO OH O O OH O OH OH O O O OH OH OH H3C OHO HO OHH3C O OH OH HO OH OO OH O O OHOHO HO OHH3C O OH OH OHCH3O HO OH HO H3C O O OH OHO Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α- rhamnoside (5) COOHOOHOHO OH OH COOHOOHOHO O OH O OH OH OH CH3 Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (4) Benzoic acid 4-O-β-glucoside (6) Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β- glucoside (7) CHOOOHOHO OH OH COOH H3CO OH OCH3 COOH HO OH OH OHO OH O OH OH OHO OH O OH OH OH OHO OH O O OH O OH OH OH CH3 OHO OH O O OH O OH OH HO O O OH OH OH H3C OH O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy) Niaziridin (16) benzylcarbamate (15) O HO HO H3C HO O H N COOC2H5 O HO OH O H3C HO CH2 CN HO Benzaldehyde 4-O-β-glucoside (8) Syringic acid (9) Gallic acid (10) Kaempferol (11) Quercetin (12) Kaempferol 3-O-α-rhamnoside (13) Rutin (14) Niazinin (20) RO β-sitosterol (R=H) (21) 3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (R=6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl) (22) β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (R=3-O-β-D-glucopyranosyl) (23) O HO OH O H3C HO NCS O HO OH O H3C HO CH2 H N C O S C2H5 O HO OH O H3C HO CH2 CN O HO OH O H3C HO CH2 H N C O S CH3 Niazimicin (18) Niazirin (19) 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylisothiocyanate (17) H2 C N O S N C H2 O S Pterygospermin (24) N H S O N-benzyl-S-ethylthioformate(25) 4-(4'-O-acetyl-α-L- rhamnopyranosyloxy) benzylisothiocyanate (26) H3CO H3CO OH O O OH CH3(CH2)26CO OH 4-Hydroxymellin (27) Acid octacosanoic (28) Vitamin A (29) O S O O OH OH OH HO OH CH2OH OH N OSO3- O S HO OH CH2OH OH N OSO3- 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy) Benzylglucosinolate (31) benzylglucosinolate (30) O HO OH H3C OH3C O N C S OH3CO OH O OH OH OH OHO OH O OH OH O H H HO O OH OH OH H H H Rhamnetin (32) Isoquercetin (33) OO OH O OH O O CH3OH OH OH OH3C HO OHHO Kaempferitrin (34) HO Stigmasterol (35) 2-Propylisothiocyanate 2-Butylisothiocyanate 2- Methylpropylisothiocyanat (36) (37) (38) N C S N C S N C S N H O S OH N 5,5-Dimethyloxazolidine-2-thione (39) 4-Hydroxyphenylacetonitrile (40) HO NH2 O OH OH O 4-Hydroxyphenylacetamine (41) 4-Hydroxyphenylacetic acid (42) N O O O HO OH H3CCOO H + -S N O O O HO OH H3CCOO H S Niaziminin A (43) N O O O HO OH H3CCOO + -S N O O O HO OH H3CCOO S H H Niaziminin B (44) N O O O HO OH H3CCOO H + -S N O O O HO OH H3CCOO H S Niazicin A (45) N O O O HO OH H3CCOO + -S N O O O HO OH H3CCOO S H H Niazicin B (46) N O O O HO OH H3CCOO H O N O O O HO OH H3CCOO OH Niazimin A (47) Niazimin B (48) N O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO OH 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L- Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy) rhamnosyloxy)benzylnitrile (49) benzylcarbamate (E) (50) N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO O H Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (Z) (51) N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO SH N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO SH + - O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (E) (52) N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO S N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO S + - H H O-Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (53) N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO O H Ethyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (54) N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO S H N O O O H3CCOO OOCCH3 H3CCOO S H + - O-Ethyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (55) HO OH O NH2 N=C=S Vanilin (56) Benzylamine (57) Benzylisothiocyanate (58) OH O O OH O O OH OH 7-(p-hydroxy)phenoxyheptanoic acid (59) (p-hydroxy)phenoxyacetic acid (60) O O OH OH O O OH Ethyl 4-(p-hydroxy)phenylbutanoate (61) Propyl p-hydroxybenzoate (62) β-Carotene (63) N N N NH O O OH OH OH HO N OH O Riboflavin (64) Acid nicotinic (65) N N N N NH N H OH H2N HO O O OH O N OHHO HO Acid folic (66) Pyridoxin (67) N O O HO OH H3CCOO O HO OH OHO H OH Niazirinin (68) Vitamin C (69) O HO H H α-tocopherol (70) N O O HO OH H3CCOO N H OH O Niazirinin (71) Indole acetic acid (72) N H N O OH O HO H Indole acetonitrile (73) 4-Hydroxymellein (74) N O O O HO OH H3CCOO H O N O O O HO OH H3CCOO OH Niazicinin A (75) Niazicinin B (76) OH OO Methyl-p-hydroxybenzoate (77) Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp 2.1.1. Hóa chất • Hạt silica gel cỡ hạt 40 - 60 µm dùng cho pha thường và hạt silica gel pha đảo Rp 18 cỡ hạt 30 - 50 µm, hạt sephadex LH - 20. • SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC - Alufolien F254 (Merck) dùng cho pha thường và Rp 18 F254s (Merck) cho pha đảo. • Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: Hexane, CHCl3, EA, MeOH, EtOH, acetone, nước cất. • Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng H2SO4 10% trong EtOH, FeCl3/EtOH. 2.1.2. Thiết bị • Đèn UV tử ngoại cầm tay, bước sóng 254 nm và 365 nm hiệu UVITEC. • Máy cô quay chân không Buchi 111. • Bếp cách thủy Julabo 461 Water Bath. • Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại, hiệu SCHOTT. • Cột sắc kí đường kính từ 2 - 5.5 cm. • Cân phân tích AND HR - 200. • Tủ sấy Men Mert. 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu 2.1.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất Sử dụng kỹ thuật SKC silica gel pha thường, pha đảo Rp18, sephadex LH - 20 kết hợp sắc ký lớp mỏng. Phát hiện các hợp chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong EtOH hay FeCl3/EtOH 2.1.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất Điểm nóng chảy được đo trên máy Electrothermal IA 9000 series, dùng mao quản không hiệu chỉnh của Phòng hoá học các Hợp chất thiên nhiên, Viện công nghệ hóa học, số 1, Mạc Đĩnh Chi, Quận 1, TP. HCM. Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer, phổ DEPT, phổ HMBC, phổ HSQC. Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS đo tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. 2.2. THỰC NGHIỆM 2.2.1. Giới thiệu chung Trong khoá luận này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học của cao CHCl3 và cao EA từ lá cây Chùm ngây Moringa oleifera L., thu hái tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Lá cây được rửa sạch, phơi khô, sau đó đem xay thành bột mịn và trích ngâm dầm với EtOH 96°. Cô cạn dịch chiết dưới áp suất thấp thu được cao EtOH. Chiết pha rắn cao EtOH lần lượt với các dung môi Hexane, CHCl3, EA, MeOH thu các cao tương ứng. Thực hiện SKC cao EA (360g) với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần như: Hexane:EA, EA, EA - MeOH, MeOH, thu được các phân đoạn, gom các phân đoạn giống nhau, ký hiệu từ E1- E7. Tiến hành khảo sát một phân đoạn, chúng tôi phân lập được 2 hợp chất MO7 (pyrrolemarumine 4’’-0-α-L-rhamnopyranoside), MO12 (benzyl-7-O-β-D-glucopyranoside (benzyl glucoside) 2.2.2. Quá trình phân lập các chất 2.2.2.1. Nguyên liệu * Thu hái nguyên liệu Mẫu lá cây Chùm ngây được thu hái tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai do công ty TNHH SX TM Hạnh Thông cung cấp, xác định tên khoa học tại Trung tâm Sâm và Dược liệu TPHCM. * Xử lý mẫu nguyên liệu Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm, sấy lại ở nhiệt độ thấp, rồi xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất. 2.2.2.2. Phân lập các hợp chất từ cao thô Mẫu lá Chùm ngây sau khi phơi khô cân được 7 kg, tiến hành ngâm với cồn 96° 2 ngày, lọc dịch chiết, quá trình này được lặp lại 4 lần, gom các dịch chiết cô loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao EtOH dạng sệt có khối lượng mẫu 1,5 kg. Cao EtOH thu được đem trộn với silicagel, sấy ở 40°C cho dung môi khô hoàn toàn. Tiến hành trích pha rắn với các dung môi có độ phân cực tăng dần như: Hexane, CHCl3, EA, MeOH thu được các cao tương ứng. Qui trình điều chế các loại cao được trình bày ở sơ đồ 1. Sơ đồ 1. Quá trình điều chế cao thô từ mẫu lá Chùm ngây ◦ Tận trích bằng EtOH 96° ◦ Lọc bỏ bã, cô giảm áp dịch chiết Lá Chùm ngây (7 kg) Cao EtOH ( 1,5kg) ◦ Trộn silica gel ◦ Chiết pha rắn với các dung môi: Hexane, CHCl3, EA, MeOH ◦ Cô quay chân không Cao hexane (105g) Cao CHCl3 (150g) Cao EtOAc ( 360 g) Cao MeOH ( 800 g) 2.2.2.3. Phân lập các hợp chất từ cao EtoAc • Khảo sát cao EtOAc ( m=360g ) Thực hiện sắc ký cột cao EtOAc ( m=360g ) trên silica gel với hệ dung môi rửa giải là H: EtOAc với độ phân cực tăng dần: 10:1, 5:1, 1:1, 100% EtOAc, EtOAc :MeOH độ phân cực tăng dần 1:1, 1:5, 100% MeOH. Các phân đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung lại thành 7 phân đoạn, mã hóa thành E1- 7. Kết quả được tóm tắt trong Bảng 1.1 Bảng 1.1 Sắc ký cột cao EtOAc Phân đoạn Tên mã hóa Khối lượng (g) Kết quả SKLM Ghi chú 1 E1 37,1587 Nhiều vết Không khảo sát 2 E2 49,2187 Nhiều vết Không khảo sát 3 E3 53,4514 Nhiều vết Không khảo sát 4 E4 29,4578 Nhiều vết Không khảo sát 5 E5 49,8209 Rõ vết Khảo sát 6 7 E6 E7 42,9872 53,9607 Nhiều vết Nhiều vết Không khảo sát Không khảo sát • Khảo sát phân đoạn E5 ( m=49,8209g ) SKC cột silicagel phân đoạn E5 với hệ dung môi Hexane:EA có độ phân cực tăng dần: 5:1, 1:1, EA, sau đó với hệ EA:MeOH có độ phân cực tăng dần 1:1, 1:5, 1;10 và MeOH. Theo dõi quá trình sắc ký bằng sắc ký lớp mỏng, gom các phân đoạn giống nhau thành 6 phân đoạn, ký hiệu E51 – E56. Kết quả quá trình sắc ký được trình bày ở Bảng 1.2 Bảng 1.2 Sắc ký cột phân đoạn E5 Phân đoạn Tên mã hóa Khối lượng (g) Kết quả SKLM Ghi chú 1 E51 17,5107 Nhiều vết Không khảo sát 2 E52 8,4782 Nhiều vết Không khảo sát 3 E53 5,7218 Nhiều vết Không khảo sát 4 E54 6,8797 Rõ vết Khảo sát 5 6 E55 E56 2,5142 1,7218 Không rõ vết Nhiều vết Không khảo sát Không khảo sát • Khảo sát phân đoạn E54 (m = 6,8797 g) Tiếp tục khảo sát phân đoạn E54 (m = 6,8797 g) có 2 vết chính màu đen, thực hiện SKC silica gel, hệ dung môi rửa giải H: EtOAc với độ phân cực tăng dần 5:1, 2:1, 1:1, 100% EtOAc, sau đó với hệ EtOAc: MeOH với độ phân cực tăng dần 1:1, 1:5, , 1:10 các đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung thu được 5 phân đoạn (E541- 5). Kết quả quá trình sắc ký được trình bày ở Bảng 1.3 Bảng 1.3 Sắc ký cột phân đoạn E54 Phân đoạn Tên mã hóa Khối lượng (g) Kết quả SKLM Ghi chú 1 E541 1,359 Nhiều vết Không khảo sát 2 E542 0,216 Nhiều vết Không khảo sát 3 E543 1,143 Nhiều vết Không khảo sát 4 E544 1,739 Rõ vết Khảo sát 5 E545 0,8787 Nhiều vết Không khảo sát • Khảo sát phân đoạn E544 ( m = 1,739 g ) Thực hiện SKC trên silica gel phân đoạn E554 ( m = 1,739 g), hệ dung môi rửa giải CHCl3: MeOH với độ phân cực tăng dần 50:1, 30:1, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1, 100% MeOH ta gồm được 6 phân đoạn (E5521-4). Sau đó, phân đoạn E5442 có vết chính màu đen được SKC trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cao_etyl_axetat_cua_la.pdf