Lời cảm ơn
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các hình
Danh mục các phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .1
1.1. Đặc điểm thực vật cây Me rừng.1
1.2. Các nghiên cứu về dược tính của cây Me rừng.2
1.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học.4
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .13
2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp .13
2.2. Nguyên liệu .14
2.3. Điều chế các loại cao.14
2.4. Cô lập các hợp chất hữu cơ có trong cao ethyl acetate.15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.20
3.1. Khảo sát cấu trúc hợp chất PEE04.20
3.2. Khảo sát cấu trúc hợp chất PA1.23
3.3. Khảo sát cấu trúc hợp chất PA2.26
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.30
4.1. Kết luận .30
4.2. Đề xuất .31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.32
65 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của vỏ thân cây me rừng phyllanthus emblica linn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n.
Còn ở Việt Nam, quả Me rừng khô thường được dùng để trị tiêu chảy đau bụng.
Hơn hết, quả Me rừng còn được dùng như một nguồn vitamin C dồi dào với tên
“Myrobalan emblic”, chữa bệnh cảm mạo, phát sốt, ho, đau cổ họng, miệng khô
khát (dùng 10 – 30 quả sắc uống mỗi ngày), còn trị được bệnh đái tháo đường,
trị ho, lợi tiểu, nhuận tràng. Còn rễ có vị đắng, chát, tính mát được dùng để trị
viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp (dùng 15 – 20g sắc uống mỗi ngày).
Bên cạnh đó, lá nấu nước rửa bên ngoài để trị lở loét, mẩn ngứa. Vỏ thân cây và
rễ có vị đắng, chát, tính mát, sắc lấy nước uống làm lợi tiểu, chữa phù thũng và
tăng huyết áp [1–2].
1.2.2. Dược tính theo y học hiện đại
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về dược tính theo y học
hiện đại về cây Me rừng, trong đó phải kể đến một số nghiên cứu tác dụng dược
lý của các hợp chất quan trọng trong cây Me rừng như acid gallic, acid ellagic,
phyllaemblicin B, phyllaemblicin C, putranjivain A, emblicamin A và B
Tác dụng kháng khuẩn và chống oxi hóa
Năm 2007, từ dịch chiết của quả Me rừng, Xiaoli Liu cùng các cộng sự của
mình đã nghiên cứu thành công được về khả năng kháng khuẩn và chống oxi
hóa từ dịch chiết đó. Dịch chiết này thu được bằng phương pháp chiết với chất
lỏng siêu tới hạn và cao chiết với methanol [22].
Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy cao chiết bằng phương pháp chiết
với chất lỏng siêu tới hạn có khả năng kháng khuẩn ở các loại vi khuẩn gram âm
(E. coli, P. aeruginosa, S. typhi), gram dương (S. aureus, B. cereus và B.
subtilis) và kể cả nấm (C. abican, C. tropicalis và A. niger) gây hại trên thực
3
phẩm. Điều này được xem như góp phần vào việc sử dụng một sản phẩm thay
thế để kiểm soát vi khuẩn và bảo quản thực phẩm từ tự nhiên.
Ngoài ra, vào năm 2016, cũng từ dịch chiết ethanol của quả Me rừng,
Sirinya Pientaweeratch và các cộng sự đã cho thấy nó khả năng chống oxi hóa
với nồng độ ức chế 50% (IC50) được xác định bằng phương pháp khử gốc tự do
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DDPH) là 1.70 0.07 mg/mL và phương pháp
khử gốc tự do 3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid (ABTS) là 4.45 0.10
mg/mL [13].
Tác dụng bảo vệ gan
Năm 2008, từ dịch chiết trong vỏ thân cây Me rừng, S.K. El-Desouky và
các cộng sự đã công bố trong dịch này có chứa các phenolic, flavonoid và tanin.
Với một số thử nghiệm trên chuột, kết quả thu được cho thấy dịch chiết này có
tác dụng chống rối loạn chức năng gan dưới tác dụng của ethanol [15].
Sau đó, năm 2010, một loạt các nghiên cứu của Sharma Bhawna và cộng sự
đã công bố dịch chiết ethanol của cây Me rừng có tác dụng hạ men gan, phục
hồi chức năng gan với liều lượng 75 mg/kg/ngày khi thử nghiệm trên chuột [12].
Tác dụng kháng virus
Vào năm 2011, Yang Fei Xiang và các cộng sự đã cô lập được hợp chất
1,2,4,6‐tetra‐O‐galloyl‐β‐D‐glucose (75), sau đó họ tiến hành một loạt các thử
nghiệm với tác dụng chống virus HSV (Herpes Simplex virus) loại 1 và 2 (HSV-
1 và HSV-2). Kết quả cho thấy rằng hoạt chất này ngăn chặn được sự lây nhiễm
virus trong tế bào ở giai đoạn đầu [26].
Năm 2017, He Yan và các cộng sự từ dịch chiết rễ Me rừng đã tìm ra được
hai hợp chất chalconoid là emblirol A (21) và emblirol B (22) có tác dụng kháng
virus khảm thuốc lá (TMV) gây bệnh khảm thuốc lá, với khả năng ức chế lần
lượt ở 79,6% và 82,1% (nồng độ thử nghiệm 1mg/mL) [5].
Tác dụng gây độc tế bào ung thư
Năm 2012, Xiaoli Liu cùng các cộng sự đã cô lập từ cao etyl acetat của quả
Me rừng và thử nghiệm hoạt tính sinh học một số hợp chất một số hợp chất
4
tannin (41–52), flavonoid (70–73). Kết quả cho thấy các hoạt chất này có tác
dụng gây độc tế bào ung thư vú. Đặc biệt, hợp chất isocorilagin (41) có tác dụng
gây độc HELF (Human embryonic lung fibroblast cell) với nồng độ ức chế 50%
(IC50) là 51,4 μg/mL [23].
Vào năm 2013, Xinxian Zhu cùng cộng sự đã công bố nghiên cứu cho thấy
trên cao chiết xuất giàu polyphenol từ cây Me rừng có tác dụng ức chế sự phát
triển của tế bào ung thư cổ tử cung (HeLa) ở nồng độ tối ưu là 150 mg/mL [24].
1.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học
Theo một số nghiên cứu đã được công bố, phần lớn trên các bộ phận như
lá, quả, cành và rễ của cây Me rừng chứa các nhóm hợp chất alkaloid,
benzenoid, coumarin, phenolic, tanin, terpenoid, steroid, flavonoid, [4], [6],
[16–21], [25–28].
Bảng 1.1. Một số hợp chất đã được cô lập từ cây Phyllanthus emblica Linn.
Nhóm
hợp chất
Hợp chất
Bộ phận
cây
Tài liệu
tham
khảo
Alkaloid
Zeatin (1)
Quả
[6]
Zeatin nucleotide (2) [6]
Zeatin riboside (3) [6]
Benzenoid
Chebulic acid (4)
Quả
[6]
3,6-Di-O-galloyl-β-O-D-glucopyranose
(5)
[6]
Gluco-gallin (6) [6]
Gallic acid (7) [4], [6]
Ethyl gallate (8) [4], [6]
Cinnamic acid (9) [4]
2-O-Galloyl L-malic acid (10) [26]
2-O-Galloyl mucic acid (11) [26]
2-O-Galloyl 1,4-lactone mucic acid
(12)
[26]
5-O-Galloyl 1,4-lactone mucic acid
(13)
[26]
5
3-O-Galloyl 1,4-lactone mucic acid
(14)
[26]
3,5-Di-O-galloyl1,4-lactone mucic acid
(15)
[26]
2-O-Galloylmethyl ester mucic acid
(16)
[26]
2-O-Galloyl-1,4-lactone mucic acid
methyl ester (17)
[26]
5-O-Galloyl-1,4-lactone mucic acid
methyl ester (18)
[26]
3-O-Galloyl-1,4-lactone mucic acid
methyl ester (19)
[26]
3,5-Di-O-galloyl-1,4-lactone mucic
acid methyl ester (20)
[26]
Emblirol A (21)
Rễ
[5]
Emblirol B (22) [5]
Coumarin Ellagic acid (23) Quả [4], [6]
Diterpenoid
Giberellin A-1 (24)
Quả
[6]
Giberellin A-3 (25) [6]
Giberellin A-4 (26) [6]
Giberellin A-7 (27) [6]
Giberellin A-9 (28) [6]
Sesqui-
terpenoid
Phyllaemblic acid (29)
Rễ
[27]
Phyllaemblic acid methyl ester (30) [28]
Phyllaemblic acid B (31) [28]
Phyllaemblic acid C (32) [28]
Phyllaemblicin D (33) [28]
Norsesqui-
terpenoid
Phyllaemblicin A (34)
Rễ
[29]
Phyllaemblicin B (35) [29]
Phyllaemblicin C (36) [29]
Phenolic
Glycoside
2-Carboxylmethylphenol-1-O-β-D-
glucopyranoside (37)
Rễ
[28]
2,6-Dimethoxy-4-(2-
hydroxyethyl)phenol1-O-β-D-
glucopyranoside (38)
[28]
Tannin Chebulanic acid (39) Quả [19]
6
Corilagin (40) [6]
Isocorilagin (41) [21], [22]
Chebulanin (42) [19]
Chebulagic acid (43) [19]
Mallotusinin (44) [20]
Phyllaembinin A (45) [29]
Phyllaembinin B (46)
Lá, cành
[29]
Phyllaembinin C (47) [22]
Phyllaembinin D (48) [29]
Phyllaembinin E (49) [29]
Phyllaembinin F (50) [29]
Phyllanthunin (51)
Quả
[4]
Geraniin (52) [22]
Lipid và
acid
Stearic acid (53)
Quả [4]
Lauric acid (54)
Steroid
β-Sitosterol 3-O-β-D-glucoside (55)
Lá, quả
[8]
Stigmasta-5,22-diene-3-O-β-D-
glucopyranoside (56)
[8]
5α,6β-Dihydroxysitosterol (57)
Lá, cành
[18]
5α,6β,7α-Trihydroxysitosterol (58) [18]
7α-Acetoxysitosterol (59) [18]
β-Sitosterol (60) [18]
7α-Hydroxy-β-sitosterol (61) [18]
7β-Ethoxy-β-sitosterol (62) [18]
7-Ketositosterol (63) [18]
Stigmast-4-ene-3-one (64) [18]
Stigmast-4-ene-3,6-dione (65) [18]
Stigmast-4-ene-6β-ol-3-one (66) [18]
Stigmast-4-ene-3β,6α-diol (67) [18]
3-O-β-D-(6'-O-
Hexanedecanoylglucopyranosyl)stigma
st-5-ene-3β-ol (68)
[18]
3-O-β-D-(6'-O-
Hexanedecanoylglucopyranosyl)stigma
st-5-ene-3β,7β-diol (69)
[18]
Flavonoid
Kaempferol (70)
Quả
[21], [22]
Quercetin (71) [6], [22]
7
(1) (2) (3)
(4) (5) (6)
(7) R = H, (8) R = C2H5 (9) (10)
(16) R1=R2=CH3, (18) R1=CH3, R2=H (12) R1=Galloyl, R2=R3=R4=H
(17) R1=H, R2=CH3, (11) R1=R2=H (19) R1=Galloyl, R2=R3=H, R4=CH3
(14) R1=R3=R4=H, R2=Galloyl
(15) R1=R4=H, R2=R3=Gallo
Quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside
(72)
[21]
Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside
(73)
[21], [22]
Leucodelphinidin (74) [6]
Rutin (75) [6]
8
(13) R1=H, (20) R1=Me (21) R=Me, (22) R=H (23)
(24) R1=R2=OH (25) R=OH (29) R=H
(26) R1=H, R2=OH (27) R=H (30) R=Me
(28) R1=R2=H
(31) R1=OH, R2=H (34)
(32) R1=R2=H
(33) R1=H, R2=Glu
(35) (36)
9
(37) (38) (39 (40)
(41) (42) (43)
(44) (45) (46)
10
(51)
(47)
(48) R1=Galloyl, R2=neoche, R3=R4=H
(49) R1=Galloyl, R3=neoche, R2=R4=H
(50) R1=Galloyl, R4=neoche, R2=R3=H
(53) R=n-C17H35
(54) R=n-C11H23
11
(55) (56)
(57) R=H (59) R1=H, R2=OCOCH3, (60) R1=H, R2=H
(58) R=OH (61) R1=H, R2=OH, (62) R1=OC2H5, R2=H
(63) (64) R1=R2=H
(66) R1=H, R2=OH
(65) (67)
12
(68) R1=H, R2=OOC(CH2)14CH3 (70) R=H
(69) R1=OH, R2=OOC(CH2)14CH3 (71) R=OH
(72) (73)
(74) (75)
Chú thích:
Galloyl Neoche Glu =Glucopyranosyl
Hình 1.3. Cấu trúc của một số hợp chất trong cây Phyllanthus emblica Linn.
13
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp
2.1.1. Hoá chất
- Silica gel: silica gel 40–63μm, Merck và silica gel 230–400μm, Himedia
dùng cho sắc kí cột.
- Silica gel pha đảo, RP–18, Merck dùng cho sắc kí cột.
- Sắc kí lớp mỏng loại DC – Alufolein 20×20, Kiesel gel 60 F254, Merck.
- Sắc kí lớp mỏng loại 25DC, RP–18, Merck.
- Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: n–hexane, chloroform,
ethyl acetate, acetone, methanol, acetic acid và nước cất.
- Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên lớp mỏng dung dịch
H2SO4 20%, nung nóng bảng.
2.1.2. Thiết bị
- Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
- Các cột sắc kí.
- Máy cô quay chân không.
- Bếp cách thuỷ.
- Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.
- Cân điện tử.
2.1.3. Phương pháp tiến hành
Phương pháp phân lập các hợp chất
Cô lập các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp sắc kí, bao gồm kỹ thuật sắc
kí cột silica gel pha thường, pha đảo RP–18 và sắc kí lớp mỏng.
Phát hiện vết chất hữu cơ có trên sắc kí lớp mỏng bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 20%,
nung nóng bảng mỏng.
14
Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz),
2D-NMR trên máy Bruker Avance được ghi tại phòng thí nghiệm Phân tích
trung tâm, Đại học Khoa học Tự nhiên, số 227 Nguyễn Văn Cừ, quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh và tại Trung tâm các phương pháp phổ ứng dụng, Phòng 133,
nhà A18, Viện Hóa học, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2. Nguyên liệu
2.2.1. Thu hái nguyên liệu
Mẫu cây dùng trong nghiên cứu khoá luận là vỏ thân cây Me rừng
(Phyllanthus emblica Linn.) được thu hái tại xã Tân Tiến, thị xã La Gi, tỉnh Bình
Thuận vào tháng 5 năm 2014.
Mẫu cây đã được TS. Phạm Văn Ngọt (khoa Sinh học – trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh) nhận danh tên khoa học là “Phyllanthus emblica
Linn.”, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong
bóng râm, rồi xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập các
hợp chất.
2.3. Điều chế các loại cao
Vỏ thân cây Me rừng (Phyllanthus emblica Linn.) được phơi khô và nghiền
thành bột mịn, sấy khô đến khối lượng không đổi (16.2kg). Nguyên liệu bột mịn
được tận trích với ethanol 960 bằng phương pháp ngâm dầm, lọc và cô quay loại
dung môi dưới áp suất thấp thu được cao ethanol thô (350.5g).
Cao ethanol thô được chiết lỏng–lỏng lần lượt với n–hexane, ethyl acetate
thu được cao hexane (11.5g), cao ethyl acetate (85.4g) và cao còn lại (224.8g).
Quá trình thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 2.1.
15
2.4. Cô lập các hợp chất hữu cơ có trong cao ethyl acetate
2.4.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate
Cao ethyl acetate (85.4g) được SKC silica gel, giải ly với hệ dung môi
H:EA có độ phân cực tăng dần từ 70% đến 100% EA, sau đó tiếp tục giải ly với
hệ dung môi EA:Me có độ phân cực tăng dần từ 5% đến 100% Me. Dịch giải ly
qua cột được hứng vào các lọ, theo dõi quá trình giải ly bằng SKLM. Những lọ
cho kết quả SKLM giống nhau được gom chung thành một phân đoạn. Kết quả
thu được 9 phân đoạn (EA1 – 9) được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate
STT
Phân
đoạn
Dung môi
giải ly
Khối
lượng (g)
Sắc kí
lớp mỏng
Ghi chú
1 EA1 H:EA (95:5) 4.1 Nhiều vết tách xa Đã khảo sát
2 EA2 H:EA (9:1) 5.4
Nhiều vết,
kéo dài
Đã khảo sát
3 EA3 H:EA (85:15) 12.6
Nhiều vết,
kéo vệt
Chưa khảo sát
4 EA4 EA:Me (99:1) 4.6 Nhiều vết Đã Khảo sát
- Chiết lỏng – lỏng với dung môi n–hexane
- Lọc, cô quay, thu hồi dung môi
Dịch chiết còn lại
Dịch chiết còn lại
- Chiết lỏng – lỏng với dung môi ethyl acetate
- Lọc, cô quay, thu hồi dung môi
- Ngâm dầm với ethanol
- Lọc, cô quay, thu hồi dung môi
Bột vỏ thân cây khô (16.2kg)
Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế các loại cao từ vỏ thân cây Me rừng
Cao n-hexane (11.5g)
Cao ethanol thô (350.5g)
Cao ethyl acetate (85.4g)
16
5 EA5 EA:Me (95:5) 6.2 Nhiều vết tách xa Đã khảo sát
6 EA6 EA:Me (9:1) 11.2
Nhiều vết,
kéo dài
Chưa khảo sát
7 EA7 EA:Me (8:2) 6.7
Nhiều vết,
kéo dài
Chưa khảo sát
8 EA8 EA:Me (7:3) 10.5
Nhiều vết,
kéo dài
Chưa khảo sát
9 EA9 Me (100%) 9.8
Nhiều vết,
kéo dài
Chưa khảo sát
2.4.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 của bảng 2.1
Phân đoạn EA4 (4.6g) SKLM cho nhiều vết, hiện hình màu tím dưới đèn tử
ngoại nên được chọn SKC silica gel, giải ly với hệ dung môi H:Ac có độ phân
cực tăng dần từ 75% đến 100% EA, sau đó tiếp tục giải ly với hệ dung môi
EA:Me có độ phân cực tăng dần từ 5% đến 100% Me. Tiến hành các bước
tương tự như khi sắc kí cột phân đoạn trước. Kết quả thu được 8 phân đoạn
(EA4.1 – EA4.8) được ghi lại ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4
STT Phân đoạn Dung môi giải ly
Khối lượng
(mg)
Sắc kí lớp
mỏng
Ghi chú
1 EA4.1 H:Ac (95:5) 437.8
Có vết trùng
với vết
glycoside của
stigmasterol
Chưa khảo sát
2 EA4.2 H:Ac (9:1) 323.9
Có vết trùng
với vết của
lupeol
Chưa khảo sát
3 EA4.3 H:Ac (85:15) 554.7 Nhiều vết
Khảo sát
thu được hợp
chất PA1
4 EA4.4 H:Ac (8:2) 449.9 Nhiều vết Chưa khảo sát
5 EA4.5 H:Ac (7:3) 375.9
Nhiều vết,
kéo vệt
Chưa khảo sát
6 EA4.6 H:Ac (6:4) 536.6 3 vết
Khảo sát
thu được hợp
17
chất PEE04
7 EA4.7 EA:Me (95:5) 421.3 Nhiều vết
Khảo sát
thu được hợp
chất PA2
8 EA4.8 EA:Me (9:1) 312.9
Nhiều vết,
kéo vệt
Chưa khảo sát
2.4.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.6 của bảng 2.2
Phân đoạn EA4.6 (536.6mg) bằng hệ dung môi C:Me có độ phân cực tăng
dần từ 5% đến 100% Me. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân
đoạn trước. Kết quả thu được 6 phân đoạn (EA4.6.1 – EA4.6.6). Kết quả được
trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.6
STT Phân đoạn
Dung môi
giải ly
Khối lượng
(mg)
Sắc kí lớp mỏng Ghi chú
1 EA4.6.1 C:Me (95:5) 68.6
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
2 EA4.6.2 C:Me (95:5) 81.9
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
3 EA4.6.3 C:Me (9:1) 161.7
Nhiều vết,
tách rõ
Tinh chế thu
được hợp
chất PEE04
4 EA4.6.4 C:Me (9:1) 121.3
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
5 EA4.6.5 C:Me (9:1) 52.0
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
6 EA4.6.6 C:Me (8:2) 49.6
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
Phân đoạn EA4.6.3 (161.7mg) của bảng 2.3 khi SKLM cho vết màu xanh
và hai vết dơ kéo dài, nên tiếp tục SKC nhiều lần với hệ dung môi C:Ac thu
được hợp chất có dạng bột màu trắng, được kí hiệu là PEE04 (5.8mg).
2.4.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.3 của bảng 2.2
Phân đoạn EA4.3 (554.7mg) bằng hệ dung môi H:Ac có độ phân cực tăng
dần từ 20% đến 100% Ac. Tiến hành các bước tương tự như khi SKC phân đoạn
18
trước. Kết quả thu được 5 phân đoạn (EA4.3.1 – EA4.3.5). Kết quả được trình
bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.3
STT Phân đoạn
Dung môi
giải ly
Khối lượng
(mg)
Sắc kí lớp mỏng Ghi chú
1 EA4.3.1 H:Ac (9:1) 143.7
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
2 EA4.3.2 H:Ac (9:1) 121.3
Nhiều vết,
tách rõ
Tinh chế thu
được hợp
chất PA1
3 EA4.3.3 H:Ac (8:2) 85.8
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
4 EA4.3.4 H:Ac (8:2) 97.4
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
5 EA4.3.5 H:Ac (7:3) 105.9
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
Phân đoạn EA4.3.2 (121.3mg) của bảng 2.4 khi SKLM cho vết màu cam và
nhiều vết dơ nhưng các vết tách rõ ràng nên tiếp tục SKC nhiều lần với hệ dung
môi H:Ac:AcOH thu được hợp chất có dạng hình kim màu trắng, được kí hiệu là
PA1 (5.9mg).
2.4.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7 của bảng 2.2
Phân đoạn EA4.7 (421.3mg) bằng hệ dung môi C:Me có độ phân cực tăng
dần từ 10% đến 100% Me. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân
đoạn trước. Kết quả thu được 6 phân đoạn (EA4.7.1 – EA4.7.6). Kết quả được
trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7
STT Phân đoạn
Dung môi
giải ly
Khối lượng
(mg)
Sắc kí lớp mỏng Ghi chú
1 EA4.7.1 C:Me (95:5) 68.1
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
2 EA4.7.2 C:Me (95:5) 71.2
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
19
3 EA4.7.3 C:Me (9:1) 100.7
Nhiều vết,
tách rõ
Tinh chế thu
được hợp
chất PA2
4 EA4.7.4 C:Me (9:1) 69.8
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
5 EA4.7.5 C:Me (9:1) 59.9
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
6 EA4.7.6 C:Me (8:2) 51.1
Nhiều vết, kéo
vệt
Đã khảo sát
Phân đoạn EA4.7.3 (100.7mg) của bảng 2.5 khi SKLM cho vết màu nâu,
hiện hình UV và có bốn vết dơ không hiện hình dưới đèn tử ngoại nhưng tách
rõ, nên tiếp tục SKC nhiều lần với hệ dung môi C:Ac:AcOH thu được hợp chất
có dạng bột màu trắng, được kí hiệu là PA2 (10.9mg).
Dưới đây là sơ đồ trình bày quy trình cô lập một số hợp chất từ cao ethyl
acetate.
Sơ đồ 2.2. Quy trình cô lập một số hợp chất từ cao ethyl acetate
20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát cấu trúc hợp chất PEE04
Hợp chất PEE04 (5.8mg) thu được từ phân đoạn EA4.6.3 có những
đặc điểm như sau:
- Dạng hình kim, màu trắng.
- Sắc kí lớp mỏng cho một vết duy nhất khi hiện hình dưới đèn tử ngoại và
khi phun bằng H2SO4 20%, hơ nóng, bảng mỏng xuất hiện vết có màu xanh.
(dung môi giải ly chloroform : acetone (9:1), Rf = 0.4)
- Phổ 1H–NMR (CDCl3, phụ lục 1, bảng 3.1) δH (ppm): 5.88 (1H, s, H–22),
4.98 (1H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H–21a) , 4.81 (1H, dd, J = 1.5, 8.5 Hz, H–21b),
4.18 (1H, brs, H–3), 2.78 (1H, m, H–17), 0.95 (3H, s, H–19), 0.88 (3H, s, H–
18).
- Phổ 13C kết hợp với DEPT–NMR (CDCl3, phụ lục 2, 2a và 3, bảng 3.1)
δC (ppm): 174.5, 174.4 (>C=O, >C=C, C–20/23), 117.8 (=CH–, C–22), 16.7 (–
CH3, C–19), 15.7 (–CH3, C–18) và độ chuyển dịch của các carbon khác được
trình bày trong bảng 3.1.
- Phổ HSQC, HMBC (CDCl3, phụ lục 4, 5).
BIỆN LUẬN CẤU TRÚC
Phổ 1H-NMR của hợp chất PEE04 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của
một proton olefin tại δH 5.88 (1H, s, H–22). Phổ đồ còn thể hiện hai tín hiệu
cộng hưởng của proton nhóm methylene gắn với oxygen tại δH 4.98 (1H, dd, J =
1.5, 8.5 Hz, H–21a) và 4.81 (1H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H–21b), tín hiệu cộng
hưởng của hai nhóm methyl –CH3 tại δH 0.95 (3H, s, H–19), 0.88 (3H, s, H–18).
Ngoài ra, một số tín hiệu cộng hưởng của các proton methylene –CH2– và
methine >CH– cũng xuất hiện trên phổ ở vùng từ trường cao.
Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT và HSQC của hợp chất PEE04 xuất
hiện tín hiệu cộng hưởng của 23 carbon, gồm hai carbon methyl, mười carbon
21
methylene, năm carbon methine và sáu carbon bậc bốn. Trong đó, tín hiệu cộng
hưởng của vòng lactone không no 𝛼, 𝛽 ở δC 174.5 (>C=O, C–23), 174.4 (>C=C,
C–20), 117.8 (=CH–, C–22), 73.5 (–CH2–O, C–21). Ngoài ra, phổ đồ còn có tín
hiệu cộng hưởng của hai carbon tứ cấp mang oxygen tại δC 85.5 (C–14), 74.6
(C–5) và carbon oxymethine tại δC 68.1 (>CH–O–, C–3). Tín hiệu cộng hưởng
của hai nhóm methyl bậc 4 tại δC 16.7 (–CH3, C–19) và 15.7 (–CH3, C–18).
Từ các dữ kiện của phổ NMR trên và tài liệu tham khảo, hợp chất
PEE04 được dự đoán là steroid có khung sườn pregnane với một nhóm C=O
được gắn trong vòng lactone không no và ba nhóm hydroxyl.
Tương quan HMBC của proton tại δH 2.78 (1H, m, H–17) với các
carbon ở δC 174.4 (>C=, C–20), 117.8 (>C=CH–, C–22), 85.5 (>C<, C–14),
73.5 (–CH2–, C–21), 49.5 (>C<, C–13), 40.1 (–CH2–, C–12) và 26.8 (–CH2–, C–
16) giúp dự đoán vòng lactone không no gắn ở vị trí carbon C–17. Ngoài ra,
tương quan HMBC từ proton methyl tại δH 0.88 (3H, s, H–18), proton tại δH
2.78 (1H, m, H–17) đến carbon mang oxygen tại δC 85.5 (C–14) xác định nhóm
hydroxyl gắn tại C–14. Tương tự, tương quan HMBC từ proton H–3 (δH 4.18)
và proton methyl H–19 (δH 0.95) đến C–5 (δC 74.6) giúp xác định nhóm
hydroxyl gắn vào vị trí C–5. Một số tương quan HMBC khác được trình bày
trong hình 3.1.
Qua các dữ kiện phổ NMR ở trên và kết hợp dữ liệu phổ của hợp chất
periplogenin [9] cho thấy có sự tương đồng nên cấu trúc của hợp chất PEE04
được đề nghị là periplogenin.
22
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PEE04 và periplogenin
Vị trí carbon
PEE04 (CDCl3)
Periplogenin (CDCl3) [9]
δH (ppm) (J-Hz) δC (ppm) δC (ppm)
1 24.8 24.9
2 28.0 27.9
3 4.18 (brs) 68.1 68.0
4 36.9 36.9
5 74.6 74.6
6 35.3 35.2
7 23.8 23.7
8 40.9 40.8
9 39.0 39.0
40.7 10 40.9
11 21.5 21.5
40.0
49.5
85.4
33.0
26.8
50.7
15.7
16.7
174.5
12 40.1
13 49.5
14 85.5
15 33.1
16 26.8
17 2.78 (m) 50.7
18 0.88 (s) 15.7
19 0.95 (s) 16.7
20 174.4*
21
4.98 (dd, 1.5, 8.5)
4.81 (dd, 1.0, 8.0)
73.5
73.5
22 5.88 (s) 117.8 117.7
174.5 23 174.5*
Ghi chú: (*): tín hiệu có thể trao đổi lẫn nhau.
23
Periplogenin (PEE04)
Hình 3.1. Cấu trúc và một số tương quan HMBC của hợp chất PEE04
3.2. Khảo sát cấu trúc hợp chất PA1
Hợp chất PA1 (5.9mg) thu được từ phân đoạn EA4.3.2 có những đặc
điểm như sau:
- Dạng bột, màu trắng.
- Sắc kí lớp mỏng cho một vết duy nhất khi hiện hình dưới đèn tử ngoại và
khi phun bằng H2SO4 20%, hơ nóng, bảng mỏng xuất hiện vết có màu vàng nâu.
(dung môi giải ly n-hexane : chloroform (85:15), Rf = 0.45)
- Phổ 1H-NMR (CDCl3, phụ lục 6, bảng 3.2) δH (ppm): 6.70 (1H, dd, J =
2.0, 3.0 Hz, H–16), 5.36 (1H, dd, J = 2.5, 3.0 Hz, H–6), 3.52 (1H, m, H–3), 2.39
(3H, s, H–21), 1.04 (3H, s, H–19), 0.92 (3H, s, H–18).
- Phổ 13C kết hợp với DEPT–NMR (CDCl3, phụ lục 7 và 8, bảng 3.2) δC
(ppm): 197.0 (>C=O, C–20), 155.6 (=C<, C–17), 144.5 (=CH–, C–16), 141.6
(=CCH–O–, C–3), 19.5 (–CH3, C–19), 15.9
(–CH3, C–18) và độ chuyển dịch của các carbon khác được trình bày trong bảng
3.2.
- Phổ COSY, HSQC, HMBC (CDCl3, phụ lục 9, 10 và 11).
BIỆN LUẬN CẤU TRÚC
Phổ 1H-NMR của hợp chất PA1 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của hai
proton olefin ở δH 6.70 (1H, dd, J = 2.0, 3.0 Hz, H–16), 5.36 (1H, dd, J = 2.5,
24
3.0 Hz, H–6), tín hiệu cộng hưởng của proton gắn trên carbon mang oxygen ở δH
3.52 (1H, m, H–3), tín hiệu cộng hưởng của một nhóm methyl ketone tại 2.39
(3H, s, H–21) và tín hiệu cộng hưởng của hai nhóm methyl –CH3 ở δH 1.04 (3H,
s, H–19), 0.92 (3H, s, H–18).
Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT–NMR của hợp chất PA1 xuất hiện
tín hiệu cộng hưởng của 21 carbon. Trong đó, tín hiệu cộng hưởng của carbon
ketone không no tại δC 197.0 (>C=O, C–20), bốn carbon olefin tại δC 155.6
(>C=, C–17), 144.5(=CH–, C–16), 141.6 (>C=, C–5), 121.2 (=CH–, C–6),
carbon gắn oxygen tại δC 71.9 (>CH–O–, C–3), một nhóm methyl ketone tại δC
27.3 (–CH3, C–21) và hai nhóm methyl –CH3 tại δC 19.5 (–CH3, C–19), 15.9 (–
CH3, C–18).
Từ các dữ kiện của phổ NMR trên và tài liệu tham khảo, hợp chất PA1
được dự đoán là steroid có khung sườn pregnane với hai liên kết đôi, một nhóm
hydroxyl và một nhóm ketone.
Về phổ HMBC, nhận thấy proton của nhóm methyl ketone tại δH 2.39
(3H, s, H–21) cho tương quan HMBC đến carbon carbonyl tại δC 197.0 (>C=O,
C–20) và carbon olefin tại δC 155.6 (=C<, C–17) giúp xác định nhóm methyl
ketone gắn tại carbon C–17. Tương quan HMBC từ proton methyl ở δH 0.92
(3H, s, H–18) đến carbon olefin tại δC 155.6 (=C<, C–17) và tương quan từ
proton olefin H–16 (δH 6.70, 1H, dd, J = 2.0, 3.0 Hz) đến carbon δC 197.0
(>C=O, C–20) giúp xác định nối đôi nằm tại vị trí carbon C16–17. Tương tự,
proton methyl ở δH 1.04 (3H, s, H–19) tương quan HMBC đến carbon olefin ở
δC141.6 (=C<, C–5) và proton olefin H–6 (δH 5.36, 1H, dd, J = 2.5, 3.0 Hz)
tương quan đến carbon tại δC 30.4 (>CH–, C–8) giúp xác định nối đôi nằm tại vị
trí carbon C5–6. Một số tương quan HMBC khác được trình bày trong hình 3.2.
Qua các dữ kiện của phổ NMR ở trên và kết hợp dữ liệu phổ của hợp
chất 16-dehydropregnenolone [30] cho thấy có sự tương đồng nên cấu trúc của
hợp chất PA1 được đề nghị là 16-dehydropregnenolone.
25
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PA1 và 16-dehydropregnenolone
Vị trí carbon
PA1 (CDCl3)
16-dehydropregnenolone
(CDCl3) [30]
δH (ppm)
(J-Hz)
δC (ppm)
δH (ppm)
(J-Hz)
δC
(ppm)
1 37.3 37.2
2 31.8 31.7
3 3.52 (m) 71.9 3.58 71.8
4 42.5 42.4
5 141.6 14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_vo_than_cay_me_run.pdf