MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu . 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu . 2
4. Giả thuyết nghiên cứu . 2
5. Phương pháp nghiên cứu . 3
6. Bố cục của khoá luận . 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN PHÒNG VÀ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG . 4
1.1. Lý luận chung về văn phòng. . 4
1.1.1. Khái niệm văn phòng. . 4
1.1.2. Chức năng của văn phòng . 5
1.1.3. Nhiệm vụ của văn phòng . 6
1.1.4. Vai trò của văn phòng trong cơ quan, tổ chức . 7
1.2. Lý luận chung về hoạt động văn phòng. . 8
1.2.1. Nội dung hoạt động văn phòng . 8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động văn phòng . 18
1.3. Quản trị văn phòng . 20
1.3.1. Mục tiêu của Quản trị Văn phòng . 21
1.3.2. Các nội dung của Quản trị văn phòng . 21
Tiểu kết chương . 22
Chương 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ
UBND HUYỆN ĐẦM HÀ . 23
2.1. Giới thiệu khái quát về UBND huyện Đầm Hà . 23
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Đầm Hà . 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đầm Hà . 25
2.2. Giới thiệu khái quát về Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà . 26
2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà . 26
2.2.3. Nhân sự Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà . 29
2.2.4. Điều kiện làm việc. 30
2.3. Nội dung hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà. . 33
2.3.1. Nghiệp vụ thu thập và xử lý thông tin. 33
2.3.3. Nghiệp vụ tiếp nhận và quản lý văn bản . 39
2.3.3.1. Tiếp nhận văn bản đến . 39
2.3.3.2. Quản lý văn bản đi . 43
2.3.4. Nghiệp vụ quản lý và sử dụng con dấu . 46
2.3.5. Nghiệp vụ lưu trữ . 47
2.3.6. Nghiệp vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cho cơ quan và lãnh đạo . 48
2.3.7. Nghiệp vụ tổ chức hội họp . 50
2.4. Đánh giá tổng thể . 55
Tiểu kết chương . 57
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND HUYỆN ĐẦM HÀ 58
3.1. Định hướng chung . 58
3.2. Một số giải pháp cụ thể . 60
3.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự. . 60
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức văn phòng . 61
3.2.3. Giải pháp tăng cường đầu tư vào các trang thiết bị làm việc văn phòng,
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật. . 61
3.2.4. Giải pháp đổi mới, hoàn thiện công tac quản lý, điều hành trong văn
phòng.62
KẾT LUẬN . 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 65
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6891 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp nhân, có
con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật.
Có chức năng trực tiếp tham mƣu tổng hợp cho UBND về hoạt động của
UBND huyện; Tham mƣu,giúp UBND huyện về công tác dân tộc; Tham mƣu cho
chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo, điều hành của chủ tịch UBND; Cung cấp thông
tin phục vụ quản lý và hoạt động của thƣờng trực HĐND, UBND huyện và các cơ
quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của
HĐND và UBND huyện.
b. Nhiệm vụ chung của Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà
Nhiệm vụ của Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà căn cứ vào
Nghị định số 14/2008/NĐ- CP của Chính phủ về “Quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
1. Trình HĐND và UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, các
văn bản hƣớng dẫn thực hiện về các lĩnh vực quản lý.
2. Trình HĐND và UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm của HĐND và UBND huyện; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi đƣợc phê duyệt.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 27 -
3. Trình HĐND và UBND huyện chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc
giao.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đƣợc giao.
5. Giúp UBND huyện thực hiện và chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt
động của UBND; có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt
động của UBND và các cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc huyện; tổng hợp báo
cáo tình hình kinh tế – xã hội của toàn huyện theo quy định; đảm bảo việc lƣu
trữ văn bản của huyện.
6. Tham mƣu, giúp UBND huyện về công tác dân tộc, đảm bảo các hoạt
động công tác dân tộc trên phạm vi toàn huyện theo sự phân công, hƣớng dẫn
của UBND huyện và Ban Dân tộc tỉnh; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của UBND và các hoạt động theo phân công của UBND huyện.
Bảo đảm các hoạt động tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, công
dân theo quy định.
7. Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý.
8. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lƣu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc, chuyên môn nghiệp vụ của
Văn phòng.
9. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của UBND huyện và Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đối
với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực thực hiện các quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật,
theo phân công của UBND huyện.
11. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND huyện.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 28 -
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà.
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà
(Nguồn:Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà, 2010)
Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà làm việc theo chế độ thủ
trƣởng.
Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trƣớc Thƣờng trực HĐND và UBND
huyện về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.Phó chánh văn phòng giúp việc cho
Chánh văn phòng và chịu trách nhiệm trƣớc Chánh văn phòng và trƣớc pháp
luật về nhiệm vụ đƣợc giao. Trong trƣờng hợp lãnh đạo thƣờng trực HĐND và
lãnh đạo UBND huyện giao nhiệm vụ trực tiếp cho các Phó chánh văn phòng
hoặc các chuyên viên, nhân viên thừa hành trong văn phòng, thì các Phó chánh
văn phòng hoặc các chuyên viên nghiên cứu, nhân viên thừa hành đó có trách
nhiệm thi hành và báo cáo với Chánh văn phòng.
CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VP PHỤ TRÁCH
HÀNH CHÍNH-QUẢN TRỊ
PHÓ CHÁNH VP PHỤ TRÁCH
TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
LƢU
TRỮ
THỦ
QUỸ
TẠP
VỤ
BẢO
VỆ
LÁI
XE
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
MỘT
CỬA
CÔNG
TÁC
DÂN
TỘC
QT
MẠNG
-LIÊN
LẠC
ĐÁNH
MÁY
TRỰC
VP-
VĂN
THƢ
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 29 -
2.2.3. Nhân sự Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà
Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà gồm 03 ngƣời là
01 chánh văn phòng và 02 phó chánh văn phòng. Giúp việc cho chánh văn
phòng, ngoài các phó chánh văn phòng còn có 01 chuyên viên và 12 nhân viên
thừa hành.
Hình 2.3: Trình độ đội ngũ nhân viên
Chức
danh,chức
vụ
Số
lƣợng
Trình độ chuyên
môn
Trình độ chính trị Qua
đào
tạo
nghề
Chƣa
qua
đào
tạo
nghề
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
Lãnh đạo 03 03 03
Bộ phận
hành chính
quản trị
11 02 03 04 02
Bộ phận
tổng hợp
02 01 01
Tổng 16 03 03 04 03 04 02
(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà, 2010)
Qua bảng kê trên cho thấy trình độ của đội ngũ lãnh đạo Văn phòng
HĐND và UBND huyện Đầm Hà tƣơng đối cao và đồng đều với 100% lãnh đạo
có trình độ đại học về chuyên môn và 100% lãnh đạo có trình độ cao cấp về
chính trị. Tuy nhiên trình độ đội ngũ nhân viên chƣa cao : 7,7 % trình độ đại học
(chỉ có 01 nhân viên trong tổng số 13 nhân viên thừa hành nhiệm vụ của văn
phòng) ; trình độ trung cấp là 23% ; trình độ cao đẳng là 23%; số nhân viên qua
trung tâm đào tạo nghề đạt 30,8% ; và nhân viên chƣa qua đào tạo là 15,5% .
Văn phòng là nơi đảm nhiệm những chức năng quan trọng nhƣ tham mƣu,
tổng hợp thông tin, phục vụ, giúp đỡ lãnh đạo UBND huyện trong công tác chỉ
đạo, quản lý. Điều đó đặt ra yêu cầu cao về trình độ cán bộ, nhân viên văn
phòng. Trình độ chuyên môn của nhân viên văn phòng HĐND và UBND huyện
Đầm Hà còn nhiều hạn chế, số lƣợng nhân viên đạt trình độ đại học ít, công tác
bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhân viên cần đƣợc đẩy mạnh, nhƣng vấn đề này
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 30 -
cũng có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự ổn định về số lƣợng nhân viên và hoạt
động của văn phòng.
Nhƣ vậy Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà cần có kế hoạch
nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên thừa hành nhiêm vụ thuộc văn
phòng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của văn phòng cũng nhƣ hiệu lực quản
lý của UBND huyện.
Cán bộ, công chức văn phòng đƣợc quan tâm nâng cao trình độ. Kết quả
đào tạo, bồi dƣỡng từ năm 2006 đến năm 2009 là:
- Kết quả đạt đƣợc: Tổng số cán bộ, công chức đã đƣợc bồ đào tạo, bồi
dƣỡng từ năm 2006 đến năm 2008 là:
+ Lớp cao cấp chính trị: 02 đ/c
+ Chuyên viên : 01 đ/c
+ Chuyên viên chính: 03 đ/c
+ Lớp Đại học tài chính – kế toán tại chức: đang học 01 đ/c
+ Lớp Đại học luật kinh tế : đang học 01 đ/c
+ Lớp bồi dƣỡng tin học: 03 đ/c
+ Lớp bồi dƣỡng ngoại ngữ: 01 đ/c
- Kế hoạch: Trong năm 2010 - 2011 dự kiến đào tạo
+ Chuyên viên : 02 đ/c
+ Bồi dƣỡng ngoại ngữ : 04 đ/c
Do số lƣợng nhân viên biên chế của Văn phòng ít mà khối lƣợng công
việc lại nhiều, do đó việc đƣa nhân viên đi học nâng cao, bồi dƣỡng chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng gặp nhiều khó khăn.
2.2.4. Điều kiện làm việc
Phƣơng tiện và các điều kiện làm việc phục vụ công tác là các yếu tố
không thể thiếu để cán bộ, nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 31 -
Nhân sự tốt và điều kiện làm việc tốt là hai yếu tố quyết định đến sự thành công
trong công việc. Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật công nghệ
ngày càng phát triển kéo theo điều kiện làm việc của con ngƣời ngày càng hiện
đại, đầy đủ và phong phú cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng.
Càng ngày các nhà lãnh đạo càng quan tâm, chú trọng đến việc áp dụng
các phƣơng tiện làm việc tiên tiến vào công việc, phục vụ hữu dụng cho con
ngƣời trong công việc, giúp giảm thời gian làm việc, giảm sức ngƣời và nâng
cao năng suất và chất lƣợng công việc.
Đối với Văn phòng HĐND và UBND huyện, việc mua sắm bao gồm định
mức và kinh phí mua trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc đƣợc thực hiện theo
quyết định số 170/2006/QĐ - TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc.
Lãnh đạo văn phòng và nhân viên thừa hành nhiệm vụ của văn phòng
HĐND và UBND huyện Đầm Hà sử dụng những trang thiết bị tài sản của văn
phòng theo đúng phạm vi, giới hạn quyền sử dụng của mình, sử dụng có mục
đích, đem lại hiệu quả hoạt động tối ƣu nhất cho văn phòng và có trách nhiệm
bảo vệ trang thiết bị văn phòng.
Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà có trách nhiệm báo cáo về
tình hình sử dụng, quản lý trang thiết bị văn phòng theo yêu cầu của các cấp, các
ngành có thẩm quyền.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 32 -
Hình 2.4: Trang thiết bị làm việc
STT TRANG THIẾT BỊ SỐ LƢỢNG ĐƠN VỊ
1 Máy tính để bàn 09 Bộ
2 Máy tính xách tay 03 Chiếc
3 Máy photocopy 03 Cái
4 Máy in 09 Cái
5 Máy điều hòa 08 cái
6 Máy chiếu 01 Cái
7 Máy fax 01 Cái
8 Máy hủy tài liệu 06 Cái
9 Máy phát điện 01 Cái
10 Điện thoại bàn 10 Cái
11 Bàn làm việc 10 Bộ
12 Bàn tiếp khách 04 Bộ
13 Bán ghế phòng họp 50 Bộ
14 Tủ hồ sơ,tài liệu 10 Cái
15 Quạt 10 Cái
16 Ô tô 04 Chiếc
17 Loa đài 02 Bộ
18 Máy scan 03 Cái
(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà, 2010)
Qua bảng kê trên cho thấy trang thiết bị văn phòng của Văn phòng HĐND
và UBND huyện Đầm Hà đã đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của lãnh đạo và nhân
viên trong văn phòng. Điều này làm tăng hiệu quả công việc của văn phòng, góp
phần vào việc nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo của Thƣờng trực HĐND và
UBND huyện.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 33 -
2.3. Nội dung hoạt động văn phòng ở Văn phòng HĐND và UBND
huyện Đầm Hà.
2.3.1. Nghiệp vụ thu thập và xử lý thông tin
Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà là nơi tiếp nhận thông tin
chủ yếu của Thƣờng trực HĐND và UBND huyện, là nơi tiếp xúc giữa nhân dân
với UBND huyện. Bởi vậy hoạt động thu thập và xử lý thông tin của Văn phòng
rất quan trọng.
Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin:
Hình 2.5:Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin
Bước 1: Thu thập thông tin
Khi thu thập thông tin, đầu tiên phòng xác định nhu cầu về thông tin của
UBND huyện. Bởi vì số lƣợng các loại thông tin rất phong phú và đa dạng
nhƣng không phải tất cả các thông tin đó đều có giá trị nhƣ nhau, đây là vấn đề
cốt lõi trong quản lý thông tin của văn phòng. Đây là cơ sở trong việc hình thành
thông tin nội bộ, giúp giảm nhẹ tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không
thích hợp cho việc ra quyết định của Thƣờng trực HĐND và UBND huyện.
Nguồn thông tin đến văn phòng bao gồm:
- Thông tin từ Trung ƣơng, từ UBND tỉnh (thông qua các công văn)
Thu thập thông tin
Phân tích và xử lý
thông tin
Bảo quản,lƣu trữ
thông tin
Truyền đạt, phổ biến
thông tin
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 34 -
- Thông tin từ các xã,tập thể,cơ quan,ban,ngành.
- Thông tin từ các đơn vị phối hợp
- Thông tin từ báo chí,internet,đài truyền hình....
- Thông tin từ nhân dân.
Ngoài ra văn phòng còn cần phải thu thập thêm các thông tin theo yêu cầu
của thƣờng trực HĐND và UBND huyện.
Bước 2: Phân tích và xử lý thông tin
Đây là công việc đòi hỏi ngƣời làm công tác thông tin phải sử dụng sự
hiểu biết của mình để phân tích, đánh giá nguồn tài liệu, số lƣợng thông tin đã
thu nhận để đƣa ra các thông tin đầu ra cung cấp cho lãnh đạo. Yêu cầu của
công việc này là phải tổng hợp đƣợc tình hình, phản ánh đúng bản chất sự việc,
do đó phải kiểm tra tính chính xác, hợp lý của tài liệu, hệ thống chỉnh lý, tổng
hợp, phân tích số liệu, so sánh, đánh giá để có đƣợc những thông tin đảm bảo
yêu cầu đặt ra. Nhân viên văn thƣ khi làm công tác xử lý thông tin phải xác định
thông tin chính và thông tin hỗ trợ. Đồng thời phải biết loại bỏ hoặc nghi ngờ
những thông tin thiếu căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn, thiếu cơ sở khoa học.
Bước 3: Truyền đạt, phổ biến thông tin
Các thông tin đầu vào sau khi đƣợc phân tích, xử lý, cho các thông tin đầu
ra cần đƣợc truyền đạt, phổ biến nhanh chóng kịp thời đến các phòng ban, bộ
phận, đối tƣợng cần thiết thông qua các hình thức truyền đạt nhƣ: văn bản, cuộc
họp, hội nghị, phổ biến trao đổi qua điện thoại hoặc trực tiếp….
Để việc truyền đạt và phổ biến thông tin nhanh chóng, kịp thời đến các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND huyện có thể sử dụng công nghệ thông tin (hệ thống
mạng internet nội bộ, điện thoại nội bộ). Do đó, giảm bớt đƣợc thời gian và chi
phí trong quá trình chuyển phát thông tin.
Bước 4: Bảo quản, lưu trữ thông tin
Vì thông tin không phải chỉ đƣợc sử dụng một lần hoặc một vài lần mà
cần phải đƣợc lƣu trữ bảo quản để sử dụng lâu dài. Do vậy thông tin phải đƣợc
bảo quản, lƣu trữ theo các phƣơng pháp khoa học và theo yêu cầu của nghiệp vụ
lƣu trữ, bảo quản thông tin. Có các phƣơng pháp bảo quản nhƣ sau:
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 35 -
+ Qua hệ thống máy tính điện tử
+ Sắp xếp vào các cặp, tủ tài liệu ngăn nắp, gọn gàng.
Vai trò
Đối với Văn phòng HĐND và UBND huyện với chức năng chủ yếu là
tham mƣu, tổng hợp cho lãnh đạo UBND huyện thì thông tin có vai trò rất quan
trọng quyết định đến hiệu quả công tác tham mƣu của văn phòng, và điều này
ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND huyện.
Vì thông tin chính là cơ sở để lãnh đạo đƣa ra quyết định quản lý.
Thông tin mà văn phòng thu thập đƣợc không những liên quan đến hoạt
động của văn phòng mà còn liên quan đến UBND huyện, do đó mà chất lƣợng
thông tin đóng một vai trò rất quan trọng.
Thông tin đƣợc thu thập chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo đƣa ra các
quyết định hợp lý, đúng đắn, hiệu quả, giúp hiệu quả quản lý ngày càng nâng
cao. Ngƣợc lại, thông tin sai lệch, thiếu chính xác sẽ dẫn đến những sai lầm và
gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Thông tin còn là công cụ đắc lực cho Văn phòng trong việc xây dựng
chƣơng trình, kế hoạch.
Kết quả thực hiện
Trong thời gian qua công tác thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin đƣợc
văn phòng thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy trình giúp cho thông tin
luôn đƣợc cập nhập thƣờng xuyên, không có tình trạng thông tin nhận đƣợc đã
cũ hoặc sai lệch.
Đảm bảo thông tin đến lãnh đạo UBND huyện là thông tin chính xác, đã
đƣợc phân tích kỹ, đảm bảo tính chính xác của UBND khi ra quyết định.
Truyền tải thông tin đến đúng đối tƣợng tiếp nhận.
Văn phòng rất quan tâm đến thông tin phản hồi, điều này giúp văn phòng
nhận biết đƣợc những khuyết điểm, thiếu sót trong hoạt động của mình để nâng
cao hiệu quả hoạt động.
Hạn chế
Bên cạnh đó, công tác thu thập và xử lý thông tin của văn phòng còn một
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 36 -
số hạn chế:
Truyền tải thông tin đôi khi không đảm bảo thời gian, do văn phòng thiếu
biên chế và từ năm 2008 đến nay, dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ 18A đoạn
Mông Dƣơng - Móng cái làm giao thông không thuận tiện, thƣờng xuyên tắc
đƣờng làm ảnh hƣởng tới việc tiếp nhận và truyền tải thông tin của Văn phòng.
2.3.2. Nghiệp vụ soạn thảo văn bản
Quy trình soạn thảo văn bản
Hình 2.6: Quy trình soạn thảo văn bản.
Bước 1: Chuẩn bị
- Xác định mục đích của văn bản: Khi dự định ban hành một văn bản cần
xác định rõ văn bản ban hành giải quyết vấn đề gì.
- Xác định nội dung và tên loại văn bản: Xác định vấn đề cần trình bày, từ
đó xác định biểu mẫu trình bày của văn bản cần soạn thảo.
- Xác định độ mật, độ khẩn của văn bản.
- Xác định đối tƣợng nhận văn bản: Xác định đối tƣợng mà văn bản sẽ tác
động đến.
- Thu thập và xử lý thông tin: Tập hợp thông tin, cần lựa chọn những
thông tin cần thiết và chính xác, loại bỏ những thông tin không cần thiết, trùng
lặp hoặc có độ tin cậy thấp.
Bƣớc này là bƣớc quan trọng để soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu.
Bước 2: Soạn bản thảo văn bản
Dựa trên những thông tin đã thu thập và xử lý ở trên, nhân viên văn thƣ
tiến hành trình bày, sắp xếp các thông tin trên theo đúng thể thức và kỹ thuật
Chuẩn bị Duyệt bản thảo,
sửa chữa, bổ sung
Đánh máy, nhân
bản
Soạn thảo văn
bản
Kiểm tra, ký và
ban hành văn bản
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 37 -
theo quy định. Văn bản ở bƣớc này gọi là bản thảo.
Bước 3: Duyệt bản thảo, sửa chữa, bổ sung.
Nhân viên văn thƣ sau khi hoàn thành việc soạn thảo văn bản trình văn
bản lên Chánh văn phòng duyệt bản thảo.Trong trƣờng hợp văn bản do UBND
huyện ban hành thì Chánh văn phòng trình Chủ tịch UBND huyện duyệt bản
thảo.
Bản thảo văn bản đƣợc duyệt về nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật
trình bày. Nếu có gì cần sửa chữa, bổ sung thì nhân viên soạn thảo tiến hành sửa
theo yêu cầu. Sau đó lại trình Chánh văn phòng xem xét lại.
Trong văn bản đƣợc duyệt, ngƣời duyệt phải ghi ý kiến 4 nội dung sau:
duyệt, số nhân bản để ban hành, ngày duyệt, chữ ký ngƣời duyệt. Vị trí ghi ở lề
trái, dƣới số và ký hiệu văn bản.
Bước 4: Đánh máy, nhân bản
Bản thảo sau khi duyệt đƣợc chuyển đến nhân viên đánh máy. Việc đánh
máy, nhân bản phải đƣợc thực hiện ngay tại cơ quan, tuyệt đối không đƣợc đánh
máy, nhân bản ngoài cơ quan.
Việc đánh máy phải đảm bảo những yêu cầu:
- Đánh máy đúng nguyên bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản.
- Đánh máy, nhân bản đúng số lƣợng quy định.
- Giữ gìn bí mật nội dung và thực hiện đánh máy, nhân bản đúng thời gian
quy định.
Bước 5: Kiểm tra, ký văn bản và ban hành văn bản
Chánh văn phòng hoặc nhân viên văn thƣ soạn thảo văn bản phải kiểm tra
và chịu trách nhiệm về độ chính xác của văn bản. Chánh văn phòng phải ký
nháy vào dòng cuối cùng của nội dung văn bản đó.
Thẩm quyền ký văn bản: Chánh văn phòng có quyền đƣợc ký tất cả những
văn bản của Văn phòng HĐND và UBND và có thể giao cho Phó chánh văn
phòng ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách.
Nếu văn bản do UBND huyện phát hành thì văn phòng HĐND và UBND
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 38 -
trình lãnh đạo UBND huyện ký. Văn phòng có trách nhiệm về việc phát hành và
lƣu trữ văn bản.
Ngƣời có thẩm quyền ký văn bản phải ký đúng chữ ký đã ký và thông báo
số lƣợng bản chính cần ban hành do ngƣời ký văn bản quyết định. Không ký
bẳng mực đỏ, bút chì hoặc bằng mực dễ phai.
Sau khi ký, đóng dấu lên chữ ký, đăng ký vào sổ công văn đi, ghi số, ký
hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản.Chuyển văn bản đến các cá nhân,
phòng ban có liên quan. Sau đó, phải có kế hoạch theo dõi việc tổ chức thực
hiện để kịp thời điều chỉnh rút kinh nghiệm trong việc ban hành văn bản mới.
Vai trò:
Công việc của văn phòng chủ yếu là thông qua văn bản, do đó văn bản
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của văn phòng.
Văn bản là phƣơng tiện truyền đạt, phổ biến thông tin và lãnh đạo ra
quyết định quản lý giúp công việc đƣợc giải quyết một cách chính xác, nhanh
chóng, đúng đƣờng lối, chính sách.
Kết quả thực hiện
Việc thực hiện nghiệp vụ soạn thảo và ban hành văn bản của Văn phòng
HĐND và UBND huyện Đầm Hà đƣợc thực hiện nghiêm ngặt theo đúng quy
định tại Nghị định 101/CP ngày 23 tháng 09 năm 1997 của Chính phủ quy định
“Thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản” và đảm bảo thể thức, kỹ
thuật trình bày theo Thông tƣ liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06
tháng 05 năm 2005.
Thực hiện tốt việc rà soát nội dung,thể thức văn bản trƣớc khi trình lãnh
đạo có thẩm quyền xem xét, phê chuẩn hoặc thông qua. Thực hiện rà soát lại
toàn bộ văn bản trƣớc khi ban hành, chỉ đạo việc sao in văn bản và lƣu trữ theo
đúng quy định pháp luật.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 39 -
2.3.3. Nghiệp vụ tiếp nhận và quản lý văn bản
2.3.3.1. Tiếp nhận văn bản đến
Quy trình tiếp nhận và quản lý văn bản đến
Hình2. 7: Quy trình quản lý văn bản đến
Bước 1: Nhận văn bản, phân loại, bóc bì văn bản
Tất cả văn bản đến đều đƣợc tập hợp tại Văn thƣ Văn phòng HĐND và
UBND huyện để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký vào sổ .
- Nhận văn bản: Khi văn bản đƣợc gửi đến Văn phòng, nhân viên văn thƣ
có trách nhiệm kiểm tra văn bản mới nhận, nếu không thuộc UBND huyện thì
phải gửi trả lại nơi gửi. Nếu phong bì bị rách, bị bóc hoặc bị mất thì phải lập
biên bản ngay với sự chứng kiến của ngƣời đƣa văn bản.
- Phân loại văn bản:
+ Loại vào sổ đăng ký: Là những công văn, giấy tờ gửi cho UBND huyện,
các phòng ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện hoặc những ngƣời có chức
vụ lãnh đạo trong UBND huyện, lãnh đạo cơ quan trực thuộc UBND huyện
+ Loại không phải vào sổ đăng ký: Thƣ riêng, bản tin, báo, tạp chí.
+ Loại bóc bì: Các văn bản ngoài bì đề tên Chi nhánh, chức danh lãnh đạo
của Chi nhánh, không có dấu mật.
+ Loại không đƣợc bóc bì : Các văn bản ghi tên đích danh lãnh đạo cơ
Nhận văn bản,
phân loại, bóc
bì văn bản
Đóng dấu đến
Vào sổ đăng ký
văn bản đến
Đôn đốc, theo dõi
việc giải quyết văn
bản
Trình, chuyển
giao văn bản
đến
Loại không phải
vào sổ đăng ký
Loại phải vào
sổ đăng ký
Chuyển trực tiếp cho
ngƣời nhận
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 40 -
quan, phòng ban, đơn vị hoặc cá nhân ; Bì thƣ riêng cá nhân ; Hồ sơ đấu thầu ;
Bì gửi cho các đoàn thể, cơ quan trong đơn vị ; Các văn bản có đóng dấu “Mật”.
- Bóc bì phải khéo để không bị rách văn bản bên trong. Đối với công văn
có dấu mật thì không đƣợc bóc bì, phải chuyển ngay cho ngƣời có trách nhiệm
giải quyết
- Đối với văn bản thƣờng: Khi tiến hành bóc bì văn bản, cán bộ văn thƣ
phải lấy văn bản ra nhẹ nhàng tránh làm rách văn bản , phải đối chiếu ký hiệu
văn bản đã đƣợc ghi bên ngoài phong bì với số ký hiệu văn bản xem có khớp
nhau không?
Bước 2: Đóng dấu đến
Dấu đến có mục đích xác nhận văn bản đã qua văn thƣ, ghi nhận ngày,
tháng, số văn bản đến.
Dấu đến đƣợc đóng rõ ràng và thống nhất vào dƣới số, ký hiệu, trích yếu
của công văn.
Số đến ghi vào dấu đến phải khớp với số thứ tự trong sổ ghi văn bản đến,
ngày đến là ngày văn thƣ nhận văn bản.
Văn bản đến phải đƣợc làm thủ thục tiếp nhận, vào sổ văn bản đến ngay
trong ngày; Nếu văn bản đƣợc gửi đến vào ngày nghỉ thì đƣợc làm thủ tục tiếp
nhận vào ngày làm việc tiếp theo (trừ trƣờng hợp văn bản có ghi mức độ khẩn).
Hình 2.8: Mẫu dấu đến
U.B.N.D HUYỆN ĐẦM HÀ
CÔNG VĂN ĐẾN
Số:
Ngày tháng năm
(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà, 2010)
Bước 3: Vào sổ đăng ký văn bản đến
Việc vào sổ phải đảm bảo ghi rõ ràng, chính xác, đầy đủ, không viết bút
chì, dập xoá hoặc viết tắt, tránh trùng số hoặc bỏ sót số. Các yếu tố nội dung cần
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà
Sinh viên Lê Thị Nga – Lớp QT1001P - 41 -
phải ghi vào các mẫu sau:
Hình 2.9: Mẫu nội dung sổ công văn đến
Ngày
đến
Số đến
Cơ quan
gửi văn
bản đến
Số/kí
hiệu văn
bản
Ngày
văn
bản
Tên loại
và trích
yếu
Lƣu
hồ
sơ
Nơi
nhận
Kí
Nhận
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
21/6/09 1109
UBND
Tỉnh
1730/
2009/
QĐ-
UBND
19/6/09
Quyết
định v/v
Ban hành
chế độ
họp
UBND
huyện
Đầm Hà
(Nguồn: văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà, năm 2009)
Bước 4: Trình, chuyển giao văn bản đến
Văn thƣ sau khi vào sổ văn bản đến trình cho Chánh văn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà.pdf