MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SEABANK. 3
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng Đông Nam Á- SeAbank. 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 4
1.1.3. Khái quát hoạt động SeAbank giai đoạn 2005- 2008. 6
1.1.3.1 Những nét tổng quát tình hình hoạt động SeAbank. 6
1.1.3.2 Tình hình hoạt động của ngân hàng. 8
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng SeAbank trong giai đoạn 2005 – 2008. 14
1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định các dự án tại SeAbank. 14
1.2.2. Vai trò công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động của ngân hàng SeAbank. 17
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính tài SeAbank. 18
1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính tại SeAbank. 19
1.2.4.1 Phương pháp thẩm định trình tự. 19
1.2.4.2 Phương pháp đánh giá so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. 19
1.2.4.3 Phương pháp phân tích độ nhạy. 20
1.2.4.4 Phương pháp triệt tiêu rủi ro. 21
1.2.5 Tổng quan thẩm định hồ sơ dự án tại SeAbank. 21
1.2.5.1 Thẩm định khách hàng. 21
1.2.5.2 Thẩm tra đánh giá tình hình tài chính khách hàng. 23
1.2.5.3 Khái quát thẩm định dự án tại SeAbank. 25
1.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án tại SeAbank. 26
1.3.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án. 26
1.3.2. Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. 26
1.3.3. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính. 27
1.3.4. Thẩm định tính an toàn tài chính dự án. 28
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án tại SeAbank. 28
1.4.1 Đội ngũ cán bộ thẩm định. 28
1.4.2 Trang thiết bị công nghệ. 29
1.4.3 Hạn chế thu thập thông tin. 30
1.4.4. Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án. 31
1.5. Minh họa thẩm định tài chính nhà máy sản xuất phôi thép Liên Hoàn 31
1.5.1. Giới thiệu về dự án đầu tư. 31
1.5.2.Nội dung thẩm định dự án. 32
1.5.2.1 Thẩm định khách hàng. 32
1.5.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án- Sự cần thiết phải đầu tư. 36
1.5.2.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. 42
1.5.3 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. 45
1.5.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư. 45
1.5.3.2. Doanh thu và chi phí của dự án. 47
1.5.3.3. Thẩm định hiệu quả dự án 52
1.5.3.4 Phân tích độ nhạy cho dự án nhà máy sản xuất phôi thép liên hoàn. 53
1.5.3.5 Thẩm định về rủi ro, an toàn tài chính dự án. 57
1.5.4. Đánh giá dự án 59
1.5.5. Đề xuất phương án đồng tài trợ. 60
1.6. Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án. 61
1.6.1. Những kết quả đạt được. 61
1.6.2. Hạn chế và nguyên nhân. 63
1.4.2.1 Hạn chế 63
1.4.2.2 Nguyên nhân. 65
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 67
2.1. Phương hướng phát triển của ngân hàng SeAbank trong thời gian tới. 67
2.1.1. Hoạt động huy động vốn. 68
2.1.2. Hoạt động tín dụng. 68
2.1.3. Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. 69
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. 70
2.2.1.Hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính. 70
2.2.2. Đa dạng hóa và lựa chọn chính xác phương pháp thẩm định. 71
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư. 72
2.2.4. Tăng cường đầu tư thiết bị phục vụ thẩm định tài chính. 73
2.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. 74
2.2.6. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cán bộ thẩm định dự án đầu tư. 75
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoàn thiện hoạt động thẩm định. 77
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ liên quan. 77
2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng SeAbank. 78
2.3.3 Kiến nghị với các chủ đầu tư. 79
KẾT LUẬN 81
Danh mục tài liệu tham khảo 82
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng SeAbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh: VND).
Tổng vốn đầu tư
1.081.057.538.000
Vốn đầu tư thiết bị
482,034,000,000
Vốn đầu tư xây lắp
178.000.000.000
Chi phí thuê đất
32.200.000.000
Vốn khác
54.057.479.000
Lãi vay trong quá trình xây dựng
51.353.670.000
Vốn lưu động
283.422.389.000
Toàn bộ vốn vay cố định, Công ty dự định vay trong 6 năm, trong đó ân hạn gốc và lãi trong 18 tháng xây dựng. Toàn bộ tiền lãi vay trong quá trình xây dựng được Công ty dự tính nhập gốc và trả nợ đều trong các năm hoạt động.
Như vậy, tổng nhu cầu vốn vay thời gian xây dựng (không bao gồm lãi vay) là: 558.344.605.000 VND
Nhu cầu vốn vay lưu động giai đoạn đầu đi vào sản xuất là: 198.395.672.000 VND.
1.5.3.2. Doanh thu và chi phí của dự án.
Dựa vào bảng doanh thu của dự án, dự án hoạt động trong 10 năm, Trong năm đầu công suất của dự án chiếm 60%, năm thứ 2: 70%, năm thứ 3: 90%, các năm còn lại dự án hoạt động với công suất 100%. Theo dự án thì giá bán sản phẩm là 8,636 triệu đồng/ tấn. Doanh thu hàng được thể hiện theo bảng. Theo dự kiến doanh thu trung bình là 4218 tỷ/năm.
So sánh định mức với nhà máy thép Việt có thể thấy định mức mà Công ty đưa ra là tương đương. Tuy nhiên định mức tiêu hao thép phế liệu của Công ty cao hơn nhưng không đáng kể.
- Nhận xét về doanh thu.
+ Giá bán của sản phẩm đưa vào tính toán trong dự án (đã bao gồm thuế VAT) theo dự án lựa chọn là: 9.500.000VND/Tấn. ( chưa VAT: 8.636.000 đ/ tấn).
+ Nếu so với giá phôi thép chào hàng của Trung Quốc từ 610 - 618 USD/tấn tương đương (9.760.000VND - 9.888.000VND/tấn) hiện nay thì giá bán dự tính của Công ty là thấp hơn. Theo đánh giá của tổ thẩm định mức giá trên có thể cạnh tranh được so với mức giá thị trường hiện hành.
Bảng 13: Chi phí dự án.
Stt
Nhu cầu vốn
Tổng số tiền
Vốn vay NH
Vốn CSH
1
Chi phí đầu tư cố định (TL30:70)
797.635.149.000
558.344.605.000
239.290.545.000
Chi phí máy móc thiết bị
482.034.000.000
Chi phí xây dựng
178.000.000.000
Chi phí thuê đất
32.200.000.000
Chi phí cơ bản khác
21.045.779.000
Dự phòng phí (5%*(XL+TB))
33.001.700.000
Chi phí lãi vay thời gian xây dựng
51.353.670.000
2
Chi phí lưu động (tỷ lệ 30:70)
283.422.389.000
198.395.672.000
85.026.717.000
Tổng cộng
1.081.057.538.000
756.740.277.000
324.317.261.000
Chi phí đầu tư cố định cho dự án: 797 tỷ 635 triệu đồng.
- Nhận xét về định mức chi phí sản xuất.
+ Định mức chi phí vật tư mà Công ty đưa ra (có bảng đính kèm). Theo giải trình của ban lãnh đạo Công ty thì định mức chi phí trong tính toán thậm chí còn cao hơn so với thực tế. Ngân hàng tiến hành so sánh với định mức tiêu hao nguyên, vật liệu của các dự án tương đương.
+ So sánh định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu chính với định mức của Công ty thép Việt đã được triển khai như sau:
Bảng 14: Giá nguyên vật liệu
Loại nguyên liệu
Đvị tính (tấn SP)
ĐM thép Việt
ĐM Công ty
Đơn giá
Thành tiền
Thép phế liệu
Kg
975
848
5,300
4,494,400
Gang
Kg
165
212
5,200
1,102,400
Fero Hợp kim thép
Kg
17
18
12,925
232,650
Vôi
Kg
60
60
460
27,600
Huỳnh thạch
Kg
5
2
1,818
3,636
Bột than
Kg
10
18
1,200
21,600
Điện cực lò hồ quang
Kg
1.8
24,320
43,776
Điện cực lò LF
Kg
1
21,120
21,120
Vật liệu chịu lửa lò HQ
Kg
6
26,400
158,400
Vật liệu chịu lửa lò LF
Kg
8
26,400
211,200
Bột đầm MgO
Kg
6
4,500
27,000
Điện năng lò hồ quang
Kwh
360
830
298,800
Điện năng lò LF
Kwh
45
830
37,350
Điện năng đúc liên tục
Kwh
8
830
6,640
Điện năng động lực khác
Kwh
98
830
81,340
Khí ôxy
M3
40
46
1,956
89,953
Khí gas hoá lỏng
Kg
4.1
6.5
17,380
112,970
Khí Ar
M3
0.1
0.15
90,000
13,500
Dầu nặng (FO)
Kg
10
10
6,039
60,390
Dầu bôi trơn hộp kết tinh
Kg
0.01
0.04
14,000
560
Dầu TL
0.01
18,000
180
Nước cung cấp bổ sung
M3
2.65
45
500
22,500
Đầu đo nhiệt
Cái
10
9,363
93,630
Cửa trượt lò LF
0.15
10,876
1,631
Ống đồng hợp kết tinh
20%
0.04
13,270,000
530,800
- Nhận xét về chi phí:
+ Chi phí cố định:
Ø Chi phí khấu hao: Căn cứ theo (QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định).
ü Đối với khấu hao thiết bị thời gian khấu hao 10 năm.
ü Đối với giá trị xây dựng cơ bản thời gian khấu hao 15 năm.
ü Đối với các chi phí khác thời gian khấu hao 10 năm.
ü Dự án sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Ø Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị:
ü Đối với nhà xưởng: 1% giá trị xây lắp nhà xưởng.
ü Đối với thiết bị: 1% giá trị thiết bị hàng năm.
Ø Chi phí lãi vay cố định: Đối với tiền Việt Nam đồng lãi suất 13.2%/năm, đối với tiền USD lãi suất 7.5%/năm (lãi suất vay USD khi chuyển sang tiền VND để tính toán hiệu quả dự án có cộng thêm tỷ lệ trượt giá của VND so với USD, lãi suất này được tạm tính cao bằng lãi suất vay VND là 13.2%/năm.
Ø Chi phí lương gián tiếp: Theo kế hoạch khi đi vào khai thác kinh doanh, Công ty sẽ sử dụng 66 cán bộ quản lý với tổng mức lương hàng tháng trung bình là: 166.300.000VND/tháng.
Ø Chi phí bảo hiểm các loại: 19% quý lương (Theo quy định hiện hành của Bộ lao động thương binh và xã hội).
Ø Chi phí bảo hiểm công trình: 0,28% giá trị XL+TB.
+ Chi phí biến đổi:
ü Chi phí nguyên nhiên vật liệu hàng năm: 7.720.123VND/tấn phôi (Chi tiết có bảng đính kèm).
ü Chi phí lương lao động trực tiếp: Dự tính khi nhà máy đi vào hoạt động 100% công suất, số công nhân lao động trực tiếp sẽ là 267 người. Mức lương trung bình hàng tháng là: 510.200.000VND/tháng.
ü Chi phí bảo hiểm: 19% quỹ lương.
ü Chi phí quản lý: 0,3% doanh thu thuần.
ü Chi phí bán hàng: 0,2% doanh thu thuần.
ü Lãi suất vay vốn LĐ: Tổ thẩm định tạm tính lãi vay vốn lưu động là: 13.2%/năm.
- Một số căn cứ giả định khác làm cơ sở tính toán.
+ Thời gian trích khấu hao máy móc thiết bị của dự án là 10 năm ngắn nhất so với các loại tài sản cố định khác (thời gian trích khấu hao đất là 50 năm, thời gian trích khấu hao nhà xưởng,văn phòng là 20 năm). Do vậy sau khi dự án hoạt động được trên 10 năm sẽ phải tái đầu tư dây truyền máy móc, thiết bị. Để đơn giản trong tính toán, tổ thẩm định thống nhất thời gian tính toán hiệu quả của dự án là 10 năm không kể năm xây dựng để làm cơ sở nhận định tính hiệu quả.
+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn trong 4 năm đầu tiên, doanh nghiệp được giảm thuế 50% trong 9 năm tiếp theo. Mức thuế suất mà doanh nghiệp được áp dụng tới năm 2016 là 10%/năm. Như vậy 4 năm đầu tiên thuế suất là 0%/năm, 6 năm tiếp theo lãi suất là 5%/năm - thuế suất thu nhập bình quân trong 10 năm hoạt động đầu tiên kể từ khi có thu nhập chịu thuế là: 3%/năm.
+ Tỷ suất chiết khấu thực của dự án được tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo tỷ trọng và chi phí cơ hội từng loại vốn. WACC = 13.46%/năm (lãi vay VND là 13.2%/năm, lãi vay USD tính theo VND là 13.2%/năm, chi phí cơ hội của Chủ đầu tư: 15%/năm). Tổ thẩm định đề xuất tính tỷ suất chiết khấu dòng tiền là 13.46% làm cơ sở đánh giá hiệu quả tài chính.
+ Giả định giá trị thu hồi của các tài sản cố định chưa hao mòn hết là quyền sử dụng đất và nhà xưởng, vật kiến trúc sau khi dự án hoạt động được 10 năm bằng với giá trị còn lại của các tài sản này (khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
+ Vì đơn giá thành phẩm (khoảng 9.500 đ/kg) và định mức vật liệu tiêu hao (khoảng 8.314 đ/kg) là xấp xỉ nhau và đều đã có VAT, do đó VAT đầu ra và VAT đầu vào cũng xấp xỉ nhau. Để đơn giản trong tính toán ta giả thiết là VAT đầu vào và đầu ra là bằng nhau, do đó tính toán dòng tiền của dự án không cần xem đến thuế VAT.
+ Công suất khai thác máy móc thiết bị dự tính năm đầu là: 60%, năm hai là: 70%, năm 3 là 90%, từ năm 4 trở đi là 100%.
1.5.3.3. Thẩm định hiệu quả dự án
Bằng các phương pháp thẩm định tài chính, tổ thẩm định SeAbank đã tính tóan hiệu qủa kinh doanh trong 10 năm sản xuất của nhà máy. Kết quả các chỉ tiêu chính cụ thể như sau:
Bảng 15 : Chỉ tiêu tài chính cuả dự án
Nội dung
Giá trị
ĐVT
Giá trị hiện tại thuần
923,995,829
1,000 VND
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
30.66
%/năm
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
6.19
Năm
Thời gian hoàn vốn giản đơn
5.04
Năm
Thời gian hoàn vốn vay
4.17
Năm
Công suất hoà vốn bình quân
23.78
%/năm
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
99.40
%/năm
Tỷ suất lợi nhuận/Đầu tư
8.11
%/năm
Nhận xét các chỉ tiêu tài chính: NPV sau 10 năm đạt được con số ấn tượng 923 tỷ đồng. Tỷ suất hoàn vốn = 30.66%> 13.46%. Thời hoàn vốn có chiết khấu là 6.19 năm. Như vậy là 4 năm cuối dự án đã bắt đầu có lãi.
1.5.3.4 Phân tích độ nhạy cho dự án nhà máy sản xuất phôi thép liên hoàn.
Ngân hàng SeAbank luôn đề cao vai trò của phương pháp độ nhạy để kiểm tra tính an toàn tài chính của dự án. SeAbank đã tiến hành phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đối với một số biến số của dự án:
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi giá bán thành phẩm thay đổi:
Bảng 16: Hiệu quả dự án thay đổi theo giá thành sản phẩm
Nội dung
-5.3%
-2.0%
0.0%
2.0%
5.3%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 VND)
9,960,112
579,076,690
923,995,829
1,268,914,967
1,838,031,545
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
13.66%
24.50%
30.66%
36.59%
46.03%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
10.45
7.50
6.19
5.39
4.62
Thời gian hoàn vốn giản đơn
7.84
5.68
5.04
4.60
4.05
Thời gian hoàn vốn vay
6.00
4.64
4.17
3.83
3.45
Công suất hoà vốn bình quân
46.66%
29.18%
23.78%
20.06%
15.95%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
36.91%
75.82%
99.40%
122.98%
161.89%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
3.18%
6.32%
8.11%
9.84%
12.55%
Dựa vào bảng phân tích cho thấy, với giá thành sản phẩn biến động: giảm từ 5.3% đến tăng 5.3 % ,NPV>0, IRRmin= 13.66%> 13.46% lãi suất do ngân hàng SeAbank đề suất.Thời gian hoàn vốn từ 3.43 năm đến 6 năm. Như Vậy với giá thành thay đổi, các chỉ tiêu hiệ quả tài chính của dự án vẫn đảm bảo.
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi giá nguyên, vật liệu thay đổi:
Bảng 17: Hiệu quả thay đổi khi giá nguyên vật liệu thay đổi
Nội dung
-5.3%
-2.0%
0.0%
2.0%
5.3%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 Đ)
1,751,082,068
1,236,103,843
923,995,829
611,887,814
96,909,589
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
45.13%
36.18%
30.66%
25.02%
15.35%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
4.68
5.43
6.19
7.37
11.05
Thời gian hoàn vốn giản đơn
4.09
4.63
5.04
5.62
7.38
Thời gian hoàn vốn vay
3.51
3.86
4.17
4.59
5.66
Công suất hoà vốn bình quân
16.56%
20.42%
23.78%
28.46%
42.18%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
157.18%
121.02%
99.40%
78.01%
43.20%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
12.65%
9.83%
8.11%
6.40%
3.58%
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi công suất khai thác bình quân thay đổi:
Bảng 18: Hiệu quả thay đổi khi công suất bình quân thay đổi
Nội dung
-56.0%
-30.0%
0.0%
3.0%
5.0%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 Đ)
5,284,376
431,828,979
923,995,829
973,212,513
1,006,023,637
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
13.60%
22.79%
30.66%
31.34%
31.78%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
11.46
7.93
6.19
6.08
6.02
Thời gian hoàn vốn giản đơn
7.51
5.84
5.04
4.99
4.95
Thời gian hoàn vốn vay
6.66
5.04
4.17
4.10
4.06
Công suấu hoà vốn bình quân
55.50%
34.27%
23.78%
23.07%
22.62%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
31.13%
65.54%
99.40%
102.50%
104.54%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
4.93%
7.04%
8.11%
8.19%
8.23%
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi tổng giá trị đầu tư tài sản cố định thay đổi:
Bảng 19: Hiệu quả thay đổi khi giá trị tài sản cố định thay đổi
Nội dung
-10.0%
5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 Đ)
985,592,188
893,197,649
923,995,829
893,197,649
862,399,469
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
32.92%
29.62%
30.66%
29.62%
28.65%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
5.86
6.35
6.19
6.35
6.52
Thời gian hoàn vốn giản đơn
4.87
5.12
5.04
5.12
5.21
Thời gian hoàn vốn vay
4.15
4.18
4.17
4.18
4.19
Công suấu hoà vốn bình quân
21.85%
24.74%
23.78%
24.74%
25.70%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
101.68%
98.27%
99.40%
98.27%
97.13%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
8.30%
8.02%
8.11%
8.02%
7.93%
+ Qua xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả của dự án ta nhận thấy dự án phụ thuộc rất lớn vào giá bán thành phẩm và giá nguyên vật liệu đầu vào. Mức tổng đầu tư tài sản cố định ban đầu và khả năng khai thác thiết bị khi dự án đi vào hoạt động chỉ ảnh hưởng nhỏ tới hiệu qủa chung của dự án. Điều này là do tỷ trọng chi phí cố định/giá bán thành thành phẩm nhỏ, còn tỷ trọng chi phí nguyên, vật liệu/giá bán thành phẩm rất cao (khoảng 88%).
Có thể xem xét ảnh hưởng đồng thời của hai yếu có sự ảnh hưởng lớn tới kết quả của dự án (yếu tố giá bán thành phẩm và giá mua vật tư đầu vào) đến chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án NPV như sau:
Bảng 20: Hiệu quả thay đổi khi giá thành và chi phí nguyên vật liệu cùng thay đổi
Giá trị hiện tại thuần
Biến động về giá bán thành phẩm
923,995,829
-5.3%
-2.0%
0.0%
2.0%
5.3%
Biến động về chi phí nguyên vật liệu
5.3%
(817,126,127)
(248,009,549)
96,909,589
441,828,727
1,010,945,305
4.0%
(614,255,918)
(45,139,340)
299,779,799
644,698,937
1,213,815,515
2.0%
(302,147,903)
266,968,675
611,887,814
956,806,952
1,525,923,530
0.0%
9,960,112
579,076,690
923,995,829
1,268,914,967
1,838,031,545
-2.0%
322,068,127
891,184,705
1,236,103,843
1,581,022,982
2,150,139,560
-4.0%
634,176,142
1,203,292,720
1,548,211,858
1,893,130,997
2,462,247,575
-5.3%
837,046,352
1,406,162,930
1,751,082,068
2,096,001,206
2,665,117,784
- Nhận xét về rủi ro hiệu quả tài chính:
Như vậy các chỉ tiêu tài chính của dự án đều đảm bảo tính hiệu quả. Giá trị hiện tại thuần NPV = 923.995.829.000 đồng >0, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR > tỷ suất chiết khấu, thời gian hoàn tổng vốn đầu tư giản đơn khoảng 5 năm.
Căn cứ theo nội dung thẩm định nêu trên tổ thẩm định nhận thấy yếu tố có khả năng ảnh hưởng lớn nhất đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án là giá bán sản phẩm, định mức chi phí nguyên vật liệu và mức huy động công suất hoạt động hàng năm.
Dự án chịu được sự biến động giảm giá bán thành phẩm tới 5.3%, hoặc biến động tăng giá nguyên vật liệu tới trên 5.3% trong suốt thời gian thực hiện dự án. Trong trường hợp đó Chủ đầu tư chỉ được hưởng mức lợi nhuận/vốn chủ sở hữu là 15%/năm và thời gian hoàn vốn vay sẽ khoảng 6 năm.
Đối với các yếu tố: tổng đầu tư ban đầu, khả năng khai thác công suất thiết bị, dự án vẫn sẽ có NPV>0 ngay cả khi công suất thực hiện trong thực tế chỉ bằng 44% thiết kế, hay khi tổng đầu tư tăng đến 150% so với dự toán ban đầu. Khả năng xảy ra điều này gần như bằng không.
Như vậy dự án có hiệu quả tài chính khá cao và có tính khả thi.
1.5.3.5 Thẩm định về rủi ro, an toàn tài chính dự án.
* Rủi ro về tổng vốn đầu tư:
- Rủi ro về khả năng góp vốn của các cổ đông ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư. Dự án đòi hỏi đầu tư một lượng tiền rất lớn, trong đó các cổ đông của Công ty phải tham gia khoảng trên 325 tỳ đồng (cả vốn đầu tư tài sản cố định và vốn lưu động khi vận hành ban đầu). Hiện vốn điều lệ của Công ty là 300 tỷ đồng và việc góp vốn của các cổ đông phải được thực hiện trong thời gian khỏang 18 tháng, là khoảng thời gian từ nay đến khi nhà máy đi vào hoạt động chính thức (khoảng đầu quý II/2008). Mặc dù, hiện nay các cổ đông đã có cam kết tiến độ góp vốn và đặt cọc góp vốn cho dự án. Tuy nhiên việc thực hiện góp vốn theo đúng tiến độ đã cam kết đòi hỏi các cổ đông phải có nỗ lực lớn trong việc huy động nguồn tài chính.
- Vốn đầu tư của dự án tập trung chủ yếu vào nguồn vốn xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị. Trong đó, máy móc thiết bị là chuyên dùng, được công ty mua và nhập khẩu từ Trung Quốc nên việc xác định đúng giá trị tương đối phức tạp và khó khăn.
* Rủi ro về thị trường tiêu thụ đầu ra: Việt Nam nằm sát Trung Quốc là Quốc gia có năng lực sản xuất thép lớn nhất Thế giới, chiếm khoảng gần 40% sản lượng thép toàn cầu. Điều này sẽ tạo ra áp lực lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam khi phải cạnh tranh trực tiếp với các nhà sản xuất thép của Trung Quốc. Hiện nay Việt Nam đang phải nhập khẩu phần lớn phôi thép và một phần thép thành phẩm của Trung Quốc.
* Rủi ro về thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: Theo dự tính hầu hết các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất đều phải được nhập khẩu từ nước ngoài do đó giá thành sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị lệ thuộc vào sự biến động của giá cả NVL của thị trường thế giới và các chính sách nhập khẩu của Nhà Nước.
* Rủi ro về khả năng hoàn trả nợ và lãi vay: Dự án có sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng, hình thức đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Việc sử dụng nguồn vốn vay lớn sẽ gây sức ép trong hoạt động của doanh nghiệp, giảm hiệu quả khai thác. Nguồn trả nợ ngân hàng chính là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, phương thức vận hành quản lý tình hình tiêu thụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
* Về rủi ro khả năng cạnh tranh với sản phẩm từ Trung Quốc và biến động giá đầu ra, đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án.
* Thẩm định các biện pháp phòng tránh rủi ro.
- Đối với rủi ro về tăng tổng vốn đầu tư: Hiện tại Việt Nam, ngoài Công ty Hưng Thịnh Phát, mới chỉ có 2 doanh nghiệp là đã và đang đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép theo công nghệ lò consteel, đó là Công ty thép Việt và Công ty thép Việt Ý. Trong đó, Ngân hàng Đại Dương đang tham gia đồng tài trợ cho Dự án của Công ty thép Việt Ý, qua tài liệu của Ngân hàng Đại Dương nhận thấy, dự án nhà máy sản xuất thép của Công ty Việt Ý có công suất: 400.000 tấn/năm với mức tổng đầu tư tài sản cố định khoảng 600 tỷ đồng (các ngân hàng tài trợ 80% giá trị đầu tư xây dựng trước thuế là 440 tỷ đồng). Như vậy suất đầu tư của dự án nhà máy sản xuất phôi thép của Việt Ý khoảng 1,5 tỷ/1.000 tấn công suất. Đối với dự án nhà máy sản xuất phôi thép của công ty Hưng Thịnh Phát có tổng công suất là 500.000 tấn/năm, tổng mức đầu tư tài sản cố định của công ty khoảng 797 tỷ đồng, suất đầu tư khoảng 1,59 tỷ/1.000 tấn công suất (cao hơn dự án thép Việt Ý khoảng 6%). Như vậy dự toán ban đầu do Khách hàng lập khá hợp lý, khách hàng phải kịp thời cung cấp các tài liệu về thiết kế và dự toán chi tiết khi hoàn thành. Hơn nữa theo phân tích độ nhạy của dự án, dự án vẫn có hiệu quả ngay cả khi tổng đầu tư tăng đến 150% so với dự toán ban đầu, nên rủi ro về tổng đầu tư tăng cao không ảnh hưởng nhiều đến dự án.
- Rủi ro về thị trường tiêu thụ đầu ra: Như đã phân tích bên trên, nhu cầu phôi thép của Việt Nam trong những năm tới sẽ tăng rất mạnh do nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy sản xuất thép thành phẩm tăng mạnh và chiến lược nâng cao tỷ trọng đáp ứng nhu cầu phôi thép của các nhà máy sản xuất phôi trong nước của Chính phủ. Ngoài ra, Công ty có vị trí gần nhà máy thép Sông Hồng (công suất nhà máy thép Sông Hồng là 200.000 tấn/năm) và đã có thỏa thuận tiêu thụ sản phẩm với mức 300.000 tấn/năm với Công ty CP thép Việt Nhật. Như vậy có thể nhận thấy sự thuận lợi trong khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ rất lớn khi nhà máy đi vào hoạt động sau này.
1.5.4. Đánh giá dự án
· Dự án đầu tư cơ bản đầy đủ các hồ sơ pháp lý.
· Về chủ đầu tư: Công ty CP Kim khí Hưng Thịnh Phát với các thành viên góp vốn có nhiều kinh nghiệm trong việc đầu tư kinh doanh ngành thép.
· Về thị trường đầu ra: Nhu cầu về phôi thép trong thời gian mười năm tới đây sẽ có tốc độ phát triển cao. Đây là cơ hội thuận lợi cho dự án khi đi vào hoạt động.
· Về thị trường đầu vào: Dự án phụ thuộc lớn vào nguồn thép phế liệu nhập khẩu, việc nhập khẩu thép phế liệu trên thế giới chỉ thực sự có hiệu quả khi nhập trên 30.000 tấn/lần. Với công suất 500.000 tấn/năm và khả năng kinh doanh của Ban lãnh đạo điều hành Công ty Hưng Thịnh Phát hiện tại có thể đánh giá khả năng khai thác hiệu quả nguồn phế liệu của Công ty Hưng Thịnh Phát sau này.
· Về Dự án: Dự án có tính khả thi, đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội, tuy dự án có độ nhạy lớn với sự biến động giá cả thành phẩm đầu ra và chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Nhưng về lâu dài sự biến động về giá đầu ra và đầu vào là cùng chiều sẽ không ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả của dự án.
· Xét về mặt thẩm định tài chính: các chỉ số tài chính được ngân hàng đánh giá khá chi tiết, đầy đủ và rõ ràng. Ngân hàng đã tiến hành lập các bảng phân tích, bóc tách số liệu, tính toán các số liệu có hợp lý hay không, các chỉ tiêu hiệu quả có chính xác và đạt yêu cầu hay không. Đặc biệt trong phần phân tích độ nhạy của dự án khá tốt. Hiệu quả của dự được phân tích theo nhiều kịch bản khác nhau, với các chiều hướng sâu, rộng. Với phương pháp này đã cho SeAbank một kết luận khá tốt về hiệu quả dự án.
1.5.5. Đề xuất phương án đồng tài trợ.
· Khách hàng vay vốn: Công ty CP kim khí Hưng Thịnh Phát
· Mục đích vay vốn: Thực hiện dự án xây dựng Nhà máy phôi thép liên hoàn công suất 500.000 tấn/năm, sử dụng công nghệ Consteel
· Số tiền đề nghị tham gia đồng tài trợ: 560.070.000.000 VND
· Thời hạn vay vốn: 6 năm
· Lãi suất cho vay USD: 7.5%/năm, sau 1 năm lãi suất được điều chỉnh định kỳ 6 tháng 1lần + biên độ 2,74%/năm.
· Lãi suất cho vay VND: 13.2%/năm, sau 1 năm, lãi suất được điều chỉnh định kỳ 6 tháng 1 lần và bằng bình quân lãi suất tiền gửi 12 tháng trả lãi sau của các Ngân hàng đồng tài trợ + biên độ 3,6%/năm.
· Thời gian ân hạn: 18 tháng
· Trả gốc và lãi: 3 tháng 1 lần
1.6. Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án.
1.6.1. Những kết quả đạt được.
Công tác thẩm định dự án tại SeAbank luôn được đánh giá cao. Thông qua dự án trên cho thấy công tác thẩm định được thực hiện một cách kỹ càng, bài bản.
- Quy trình thẩm định và phương pháp thẩm định được xây dựng một cách khoa học. Quy trình thẩm định đã được ngân hàng nhà nước, các ngân hàng bạn và khách hàng đánh giá tốt: nhanh, gọn, hiệu quả. Phương pháp thẩm định được đa dạng hóa nhằm đánh giá đúng chất lượng của dự án. Quy trình và phương pháp khoa học là tiền đề để ngân hàng SeAbank đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm vừa đảm bảo lợi ích kinh doanh của SeAbank vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng.
- Về mặt tổ chức thẩm định thì phòng thẩm định và tái thẩm định của SeAbank có vai trò tham mưu cho Ban giám đốc ra quyết định tín dụng đối với các dự án lớn.
Trong sơ đồ tổ chức của SeAbank, phòng thẩm định thuộc khối đơn vị chức năng. Khối phòng tín dụng là nơi nhân hồ sơ vay và giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phòng tín dụng sẽ chuyển các hồ sơ tới phòng thẩm định đểt tiến hành thẩm định dự án, và chuyển kết quả trở lại cho phòng tín dụng để thông báo tới khách hàng quyết định của ngân hàng.
- Nội dung thẩm định tài chính.
Nội dung thẩm định tại Habubank được phân tích tài chính một cách đầy đủ, chi tiết. Khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định tiến hành điều chỉnh những chỉ tiêu tài chính như tổng mức đầu tư, đầu vào sản xuất, đầu ra thị trường… phù hợp với thực tế dự án. Qua ví dụ trên đây cho thấy rằng, phần thẩm định tài chính của SeAbank tương đối tốt. Đặc biết là việc áp dụng phương pháp độ nhạy cho dự án. Trên đây SeAbank đã tiến hành phân tích độ nhạy theo nhiều chiều: ví dụ như phân tích sự thay đổi hiệu quả dự án khi giá thành sản phẩm thay đổi, khi giá nguyên vật liệu thay đôi, khi giá trị tài sản cố định thay đổi, khi công suất bình quân thay đổi, và khi nhiều yếu tố thay đổi cùng một lúc. Những phân tích trên đây đã cho thấy được cơ sở vững chắc khi quyết định cho vay từ SeAbank.
Công tác thẩm định tại SeAbank đã được minh chứng qua thực tế, các dự án mà SeAbank cho vay vốn hiện nay đều cho kết quả rất tốt, rất ít dự án rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
- Về cán bộ thẩm định.Yêu cầu tối thiểu với các cán bộ thẩm định là trình độ đại học.
Trình độ thẩm định của các cán bộ thẩm định ngày càng cao chuyên môn , trình độ, kiến thức Yêu cầu tối thiểu với các cán bộ thẩm định là trình độ đại học. Đồng thời các cán bộ thẩm định luôn được bổ sung các kỹ năng thong qua các lớp nâng cao nghiệp vụ ngân hàng.
-Về mặt trang thiết bị thẩm định.
Ngân hàng SeAbank luôn ý thức nâng cao chất lượng thẩm định. Một trong những giải pháp quan trọng ngân hàng lựa chọn là đầu tư cho hệ thống công nghệ hỗ trợ cho hoạt động thẩm định. Đó là hệ thống máy tính đời mới, được kết nối đường truyền internet tốc độ cao, các thiết bị đo lường, khảo sát tiên tiến. Chúng là những công cụ hữu hiệu đắc lực cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng. Hệ thống công nghệ còn được thể hiện ở việc luôn cập nhật những phần mền hiện đại nhất phục vụ cho quá trình thẩm định dự án tại SeAbank.
1.6.2. Hạn chế và nguyên nhân.
1.4.2.1 Hạn chế
Đối với ngân hàng thương mại thì hoạt động thẩm định là một hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng. Nó chiếm tỷ trọng lớn nhất,khoảng 70% trong danh mục tài sản có của doanh nghiệp.
- Về công tác tổ chức thẩm định
Hiện này hầu như cán bộ thẩm định của SeAbank đều thẩm định tổng hợp dự án, mà chưa có sự phân công cụ thể cho các dự án. Chính vì vậy sự hiểu biết chuyên sau cho từng lĩnh vực có sự hạn chế. Điều này gặp khó khăn cho quá trình thẩm địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21282.doc