MỤC LỤC
MỤC LỤC . 1
MỞ ðẦU . 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 6
1.1 Vật liệu từcứng . 6
1.2 Quá trình từhóa . 9
1.2.1 ðường cong từhóa và hiện tượng từtrễ. 9
1.2.2 ðường cong từtrễ. 12
1.2.3 ðộnhớt từ. 13
1.3 Vật liệu FePd .14
1.3.1 Cấu trúc của vật liệu FePd . 14
1.3.2 Tính chất từ. 17
1.3.3 Mối liên hệgiữa pha trật tựL10
và lực kháng từ Hc. 18
1.4. Các phương pháp chếtạo hạt nano . 18
1.4.1 phương pháp hóa khử. 19
1.4.2 Phương pháp thủy nhiệt . 19
1.4.3 Phương pháp sửdụng rượu ña chức . 19
1.4.4 Phương pháp quang xúc tác . 19
1.4.5 Phương pháp vi sóng: . 20
1.4.6 Phương pháp hóa siêu âm . 20
1.5 Mục tiêu của khóa luận . 22
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM . 23
2.1 Chếtạo mẫu . 23
2.2 Các phép ño khảo sát tính chất của vật liệu nano FePd . 24
2.2.1 Phân tích cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạtia X . 24
2.2.2 Phân tích thành phần của mẫu bằng phổtán sắc năng lượng . 25
2.2.3 Kính hiển vi ñiện tửtruyền qua: . 25
2.2.4 Khảo sát tính chất từbằng từkếmẫu rung . 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 29
3.1 Hình thái và cấu trúc . 29
3.1.1 Kết quảnhiễu xạtia X . 29
3.1.3 Phổtán sắc năng lượng EDS . 32
3.2 Tính chất từ. 33
3.2.1 ðường cong từtrễ. 33
3.2.2 Hiệu ứng nhớtừ. 38
KẾT LUẬN . 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 47
48 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu chế tạo và tính chất của vật liệu từ nano FePd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài tăng lên nhưng vẫn giữ giá trị khác 0 khi từ trường ngoài giảm tới 0
(H 1.4). ðó chính là hiện tượng trễ từ ñược thể hiện trên ñường cong từ trễ. Hiện
tượng này có liên quan trực tiếp tới cấu trúc ñômen của vật liệu. Chính nhờ khả
năng nhớ từ này mà một số vật liệu sắt từ ñược sử dụng ñể làm vật liệu ghi từ.
1.2.3 ðộ nhớt từ
ðộ nhớt từ là thuật ngữ ñể mô tả sự thay ñổi từ ñộ phụ thuộc vào thời gian
mà không liên quan ñến trường tác dụng. Thực nghiệm ñã chứng tỏ rằng, khi ñặt
hay ngắt từ trường ngoài, từ ñộ, ñộ từ thẩm,... của vật liệu từ chỉ ñạt ổn ñịnh sau
một thời gian, nghĩa là, từ tính cảu vật liệu không thay ñổi ñồng bộ với từ trường
từ hóa. Hiện tượng ñó gọi là hiện tượng nhớt từ. Hình 1.5 mô tả hiện tượng nhớt
từ.
Hình 1.5. ðường cong nhớt từ.
Quy luật suy giảm của từ ñộ theo thời gian:
( ) ( )0, ,
0
ln( )H t H t
tM M s
t
= − (1.7)
Từ ñộ suy giảm ñó người ta tính ñược ñộ nhớt từ:
/ (ln )S dM d t=
(1.8)
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
14
1.3 Vật liệu FePd
Với nhu cầu nâng cao mật ñộ ghi từ trên một inch vuông (phổ biến hiện
nay là 100 Gb/in2 có thể nâng ñến hang Tb/in2) và việc tiểu hình hóa các thiết bị
ghi từ, ñã thúc ñẩy việc nghiên cứu chế tạo các hạt nano từ cứng với các tính
chất ñặc trưng như: năng lượng dị hướng từ tinh thể cao, lực kháng từ lớn, từ ñộ
bão hòa cao. Một trong những vật liệu có tính chất lưu trữ từ tính mật ñộ cao là
các hạt nano FePd với cấu trúc trật tự L10. Tính từ cứng của các hạt nano hợp
kim L10-FePd bắt nguồn từ cấu trúc trật tự tứ giác với năng lượng dị hướng từ
tinh thể cao.
Hợp kim FePd có thể tồn tại với các trạng thái khác nhau tuỳ thuộc vào
nhiệt ñộ ủ, hợp phần và trạng thái cấu trúc tinh thể của vật liệu. Khi ủ trong hợp
kim ñã xuất hiện chuyển pha bất trật tự - trật tự với cấu trúc tứ giác tâm mặt (fct)
L1o kéo theo tính từ cứng thể hiện rõ rệt với ưu ñiểm là có lực kháng từ lớn.
1.3.1 Cấu trúc của vật liệu FePd
Hình 1.6 thể hiện giản ñồ pha của hệ hợp kim Fe-Pd. Trước khi ủ vật liệu
có cấu trúc lập phương tâm mặt (fcc). Các nghiên cứu trước ñây ñã chỉ ra rằng
pha trật tự 1γ của hợp kim FePd có cấu trúc tứ giác tâm mặt (fct) loại L10 với các
hằng số mạng: a= 3,852 Å và c= 3,723 Å. Cấu trúc này ñược gọi là pha trật tự
L10 của FePd.
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
15
Hình 1.6 Giản ñồ pha của hợp kim Fe-Pd [8]
Trong pha trật tự L10, các nguyên tử Fe (000, ½ ½ 0) và Pd (½ 0 ½, 0 ½
½) tạo nên các mặt phẳng luân phiên dọc theo trục c, dẫn tới hiệu ứng méo mạng
tứ diện. Những pha này có thể tồn tại trong trạng thái bất trật tự với sự phân bố
Hình 1.7. Cấu trúc tính thể của các pha bất trật tự (fcc)
(a) và trật tự (fct) (b) của hợp kim FePd (Hình tròn rỗng là Pd, hình tròn
ñặc là Fe).
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
16
của các nguyên tử Fe và Pd là tự do hay trật tự một phần hoặc trong trạng thái
trật tự hoàn toàn, mà ở ñó các nguyên tử Fe và Pd chiếm những vị trí xác ñịnh
(hình 1.7).
Ở cấu trúc trật tự hoàn toàn L10 (fct), các nguyên tử Fe và Pt sẽ lần lượt
chiếm các mặt phẳng kế tiếp nhau dọc theo trục c của ô nguyên tố, trong khi ñó ở
cấu trúc bất trật tự (fcc), xác suất các nguyên tử chiếm bất kỳ bặt phẳng nguyên
tử nào là hoàn toàn như nhau. Quá trình chuyển pha bất trật tự-trật tự không chỉ
dẫn ñến sự thay ñổi trong xác suất chiếm giữ các vị trí trong ô nguyên tố mà còn
dẫn ñến sự biến ñổi mạng và tỷ số c/a sẽ nhỏ hơn 1. Khi ñó pha bất trất tự ñược
chuyển sang pha trật tự nhờ việc xử lý nhiệt. Chế ñộ ủ ñược ñiều chỉnh ñể các
nguyên tử có ñủ năng lượng nhiệt ñể chuyển ñộng tới vị trí của chúng và ñịnh xứ
ở ñó.
Với sự hình thành cấu trúc trật tự xa, có hai hiệu ứng quan trọng xảy ra.
ðầu tiên là sự thăng giáng về thành phần hoá học dọc theo các trục tinh thể, hiệu
ứng thứ hai là hệ quả của hiệu ứng trên, xuất hiện do những thay ñổi trong tính
ñối xứng của ô cơ bản. Lúc này các trục tinh thể tương ñương với nhau trong cấu
trúc mất trật tự trở nên không tương ñương trong cấu trúc trật tự. Hai hiệu ứng
này ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất từ vật liệu.
Với tính chất chuyển pha cấu trúc ñặc biệt từ pha fcc sang pha fct, người
ta tập trung vào việc nghiên cứu cấu trúc và sự thay ñổi cấu trúc của vật liệu
nano Fe-Pd. Bằng cách thay ñổi công nghệ hoặc ñiều kiện xử lý nhiệt ñể ñiều
chỉnh quá trình chuyển pha này, từ ñó ñiều chỉnh tỷ phần pha trật tự fct trong
mẫu. Do ñặc ñiểm không cân bằng vốn có trong quá trình chế tạo nên mẫu FePd
ngay sau chế tạo có cấu trúc tinh thể mất trật tự. Cấu trúc trật tự fct chỉ xuất hiện
sau khi mẫu ñã ñược xử lý nhiệt. Trong khuôn khổ khóa luận này chúng tôi tiến
hành chế tạo mẫu vật liệu nano FePd theo các tỷ lệ thành phần khác nhau và
khảo sát sự chuyển pha cấu trúc khi ủ tại các nhiệt ñộ 450oC, 500oC, 550oC,
600oC, 650oC.
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
17
1.3.2 Tính chất từ
a. Dị hướng từ: Trong vật liệu từ, nội năng phụ thuộc vào hướng của ñộ
từ hoá tự phát. Sự phụ thuộc này gọi là dị hướng từ. Năng lượng ứng với dị
hướng từ gọi là năng lượng dị hướng từ.
Dị hướng từ tinh thể, tăng do tương tác cặp spin - quỹ ñạo, rất quan trọng
trong việc xác ñịnh biểu hiện từ của hạt ñơn. Dạng ñơn giản nhất của dị hướng từ
tinh thể là dị hướng ñơn trục. Trong tinh thể từ, luôn tồn tại một phương dễ từ
hoá hơn các phương còn lại. Phương từ hoá dễ thường ñồng nhất với trục hình
học của tinh thể. Năng lượng từ tinh thể EC phụ thuộc vào hương tương quan của
phương từ hoá và trục của tinh thể và ñược xác ñịnh bởi biểu thức (1.9):
...sinsin 42
2
1 ++= θθ KKEC (1.9)
Ở ñó, θ là góc giữa phương từ hoá và trục dễ, Ki là hằng số dị hướng bậc i.
Trong trường hợp dị hướng mặt phẳng, θ là góc giữa phương từ hoá và mặt
phẳng màng. Trong một số trường hợp màng ñịnh hướng vuông góc, θ là góc
giữa phương từ hoá và phương vuông góc với mặt phẳng màng.
b. Trật tự L10 ở nhiệt ñộ thấp của vật liệu Fe-Pd: Ghi từ là kỹ thuật lưu
trữ thông tin tiến bộ và ngày nay vẫn ñang tiếp tục phát triển mạnh với khả năng
lưu trữ thông tin ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, có một khó khăn ñặt ra là giá trị
nhiệt ñộ trật tự hoá cao hoàn toàn không thích hợp cho việc xản xuất vật liệu ghi
từ hàng loạt với quy mô lớn. Vì thế, làm thế nào ñể giảm nhiệt ñộ trật tự hoá là
một bài toán hết sức quan trọng và cần thiết. Cần chú ý tới một số thông số ảnh
hưởng ñến nhiệt ñộ trật tự hoá sau: nhiệt ñộ phát triển mầm [9], các lớp ñệm
[10,11].
Cấu trúc L10 là nguyên nhân chính của sự xuất hiện các tính chất từ nổi
bật ở họ hợp kim Fe-Pd. Bên cạnh ñó, nhiệt ñộ xử lý lớn sẽ là vấn ñề gây trở
ngại và khó thực hiện. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp làm giảm nhiệt ñộ chuyển
pha ñang là vấn ñề quan tâm của các nhà khoa học. Vật liệu FePd có ưu ñiểm là
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
18
có nhiệt ñộ chyển pha cấu trúc thấp hơn so với các vật liệu ñã ñược nghiên cứu
trước ñây như CoPt, FePt…
1.3.3 Mối liên hệ giữa pha trật tự L10 và lực kháng từ Hc
Sự có mặt của pha trật tự sau khi mẫu ñược xử lý nhiệt làm cho giá trị HC
tăng lên hơn hẳn so với pha bất trật tự. Hơn nữa, khi có sự trộn lẫn giữa hai pha
trật tự và bất trật tự sẽ hình thành nên các biên “phản pha” ghim chặt các vách
ñômen, chính ñiều này làm cho giá trị HC tăng lên ñáng kể.
Những nghiên cứu tiếp theo ghi nhận rằng giá trị lực kháng từ HC lớn nhất
xuất hiện ngay cả trong hợp kim có cấu trúc trật tự hoàn toàn. ðặc biệt, giá trị HC
tăng tuyến tính theo tỷ phần pha trật tự có trong mẫu. Pha trật tự trong mẫu xuất
hiện càng nhiều thì càng làm cho HC lớn. Lý giải cho ñiều này người ta căn cứ
vào việc xuất hiện các biên “phản pha” khi có sự xuất hiện của pha trật tự. Các
biên pha này ñóng vai trò là các tâm ghi ngăn cản sự dịch chuyển của vách
ñômen trong mẫu, bản thân các tâm ghim này lại tương ứng với tỷ phần của thể
tích pha trật tự. Do ñó, giá trị HC phụ thuộc trực tiếp vào tỷ phần pha trật tự trong
mẫu. Giá trị HC càng lớn nếu như tỷ phần pha L10 càng lớn.
1.4. Các phương pháp chế tạo hạt nano
Hiện nay có các phương pháp chế tao hạt nano kim loại trên nền kim loại
chuyển tiếp như sau:
Phương pháp hóa khử
Phương pháp thủy nhiệt
Phương pháp vi sóng
Phương pháp quang xúc tác
Phương pháp hóa siêu âm
Phương pháp sử dụng rượu ña chức
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
19
1.4.1 phương pháp hóa khử
Phương pháp khử hóa học là dùng các tác nhân hóa học ñể khử ion kim
loại thành kim loại. Thông thường các tác nhân hóa học ở dạng dung dịch lỏng
nên còn gọi là phương pháp hóa ướt. Dung dịch ban ñầu có chứa các muối của
các kim loại như HAuCl4, H2PtCl6, AgNO3. Tác nhân khử ion kim loại Ag+,
Au+... thành Ag0, Au0...
1.4.2 Phương pháp thủy nhiệt
Phương pháp thủy nhiệt ñược ñịnh nghĩa là phản ứng xảy ra do sự kết hợp
của dung dịch hoặc các khoáng chất ở ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất cao ñể hòa
tan và tái kết tinh vật liệu mà không hòa tan ñược ở nhiệt ñộ thường. Theo ñịnh
nghĩa của Byrappa và Yoshimura, thủy nhiệt chỉ quá trình hóa học xảy ra trong
một dung dịch (có nước hoặc không có nước) ở nhiệt ñộ trên nhiệt ñộ phòng và
áp suất lớn hơn 1 atm xảy ra trong một hệ kín. Các dung dịch ñược chọn ở nồng
ñộ thích hợp. Chúng ñược trộn với nhau, sau ñó cho vào bình thủy nhiệt ñể phản
ứng xảy ra ở một nhiệt ñộ và thời gian thích hợp. Sau phản ứng, quay ly tâm thu
ñược kết tủa rồi lọc rửa vài lần bằng nước cất và cồn. Sấy khô kết tủa ở nhiệt ñộ
và thời gian sấy hợp lý ta thu ñược mẫu cần chế tạo.
1.4.3 Phương pháp sử dụng rượu ña chức
Phương pháp sử dụng rượu ña chức (Phương pháp Polyol) các hạt nanô
ñược hình thành trực tiếp từ dung dịch muối kim loại có chứa polyol (rượu ña
chức). Polyol có tác dụng như một dung môi hoặc trong một số trường hợp như
một chất khử ion kim loại. Tiền chất có thể hòa tan trong polyol rồi ñược khuấy
và nâng ñến nhiệt ñộ sôi của polyol ñể khử các ion kim loại thành kim loại. Bằng
cách ñiều khiển ñộng học kết tủa mà chúng ta có thể thu ñược các hạt kim loại
với kích thước và hình dáng như mong muốn.
1.4.4 Phương pháp quang xúc tác
Phương pháp này sử dụng nguồn laser kích thích hay còn gọi là phương
pháp ăn mòn laser,vật liệu ban ñầu là một tấm kim loại ñược ñặt trong một dung
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
20
dịch có chứa một chất hoạt hóa bề mặt. Một chùm laser xung có bước sóng 532
nm, ñộ rộng xung là 10 ns, tần số 10 Hz, năng lượng mỗi xung là 90 mJ, ñường
kính vùng kim loại bị tác dụng từ 1-3 mm. Dưới tác dụng của chùm laser xung,
các hạt nano có kích thước khoảng 10 nm ñược hình thành.
1.4.5 Phương pháp vi sóng:
Là phương pháp sử dụng sóng viba làm xúc tác (sóng vi ba là sóng ñiện từ
mà vùng tần số nằm giữa vùng hồng ngoại và vùng sóng vô tuyến, khoảng 0.3
ñến 30 GHz tương ứng với bước sóng 1mm ñến 1m). Khi chiếu sóng vi ba các
dung môi phân cực chẳng hạn như nước, chỉ xảy ra hiện tượng tăng nhiệt do cơ
chế quay lưỡng cực ñiện xảy ra ñồng ñều tại mọi nơi trong chất lỏng. Nhưng nếu
cho thêm các chất có các ion dẫn thì xảy ra thêm cơ chế tăng nhiệt do sự dao
ñộng các ion dẫn. Các ion này không ở mọi nơi trong chất lỏng như các lưỡng
cực ñiện mà phân bố rải rác một cách ñồng ñều. Tại những vị trí có ion dẫn,
nhiệt ñộ tăng mạnh so với các ñiểm xung quanh theo cơ chế tăng nhiệt do sự dao
ñộng các ion dẫn, ñây là ñiều kiên thuận lợi cho phản ứng xảy ra và Chênh lệch
nhiệt ñộ giữa môi trường xung quanh và các vị trí này rất lớn, vì vậy ngay lập
tức xảy ra quá trình cân bằng nhiệt với tốc ñộ giảm nhiệt cao. Chính ñiều này
ngăn cản quá trình kết tinh của vật liệu, dẫn ñến việc tạo ra các vật liệu vô ñịnh
hình.
1.4.6 Phương pháp hóa siêu âm
Hóa siêu âm là một chuyên ngành của hóa học, trong ñó, các phản ứng
hóa học xảy ra dưới tác dụng của sóng siêu âm như một dạng xúc tác [12]. Sóng
siêu âm là sóng dọc, nó là quá trình truyền sự co lại và giãn nở của chất lỏng.
Tần số thường sử dụng trong các máy siêu âm là 20 kHz cao hơn ngưỡng nhận
biết của tai người (từ vài Hz ñến 16 kHz). Khi sóng siêu âm ñi qua một chất
lỏng, sự giãn nở do siêu âm gây ra áp suất âm trong chất lỏng kéo các phân tử
chất lỏng ra xa nhau. Nếu cường ñộ siêu âm ñủ mạnh thì sự giãn nở này sẽ tạo ra
những lỗ hổng trong chất lỏng. ðiều này xảy ra khi áp suất âm ñó lớn hơn sức
căng ñịa phương của chất lỏng. Sức căng cực ñại này lại phụ thuộc vào từng chất
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
21
lỏng và tạp chất ở trong ñó. Thông thường, ñây là một quá trình phát triển mầm;
tức là, nó xuất hiện tại các ñiểm yếu tồn tại sẵn ở trong chất lỏng, như là những
bọt khí hoặc những tiểu bọt khí tức thời có trong chất lỏng sinh ra từ những quá
trình tạo lỗ hổng trước ñó. Phần lớn các chất lỏng bị nhiễm bẩn bởi các hạt nhỏ
mà lỗ hổng có thể xuất.
Hình 1.8. Sự hình thành và phát triển của lỗ hổng trong lòng chất lỏng
dưới tác dụng của sóng siêu âm. Sau nhiều chu kì phát triển lỗ hổng
không thể hấp thụ năng lượng sóng siêu âm ñược nữa nên bị suy sụp
rất nhanh tạo thành các ñiểm nóng
phát từ ñó khi có mặt của áp suất âm. Một khi ñược hình thành, các bọt khí nhỏ
bị chiếu siêu âm sẽ hấp thụ năng lượng từ sóng siêu âm và phát triển lên. Sự phát
triển của các lỗ hổng phụ thuộc vào cường ñộ siêu âm. Khi cường ñộ siêu âm
cao, các lỗ hổng nhỏ có thể phát triển rất nhanh. Sự giãn nở của các lỗ hổng ñủ
nhanh trong nữa ñầu chu kì của một chu kì sóng siêu âm, nên ñến nửa sau chu kì
thì nó không có ñủ thời gian ñể co lại nữa. Khi cường ñộ siêu âm thấp hơn, các
lỗ hổng xuất hiện theo một quá trình chậm hơn gọi là khuyếch tán chỉnh lưu
(hình 1.8). Dưới các ñiều kiện này, kích thước của một lỗ hổng sẽ dao ñộng theo
các chu kì giãn nở và co lại. Trong khi dao ñộng như thế lượng khí hoặc hơi
khuyếch tán vào hoặc ra khỏi lỗ hổng phụ thuộc vào diện tích bề mặt. Diện tích
bề mặt thì sẽ lớn hơn trong quá trình giãn nở và nhỏ hơn trong quá trình co lại.
Do ñó, sự phát triển của lỗ hổng trong quá trình giãn nở sẽ lớn hơn trong quá
trình co lại. Sau nhiều chu kì siêu âm, lỗ hổng sẽ phát triển. Lỗ hổng có thể phát
Chương 1: Tổng quan Trương Thành Trung
22
triển ñến một kích thước tới hạn mà tại kích thước ñó lỗ hổng có thể hấp thụ hiệu
quả năng lượng của sóng siêu âm. Kích thước này gọi là kích thước cộng hưởng,
nó phụ thuộc vào tần số của sóng âm. Ví dụ, với tần số 20 kHz, kích thước này
khoảng 170 mm. Lúc này, lỗ hổng có thể phát triển rất nhanh trong một chu kì
duy nhất của sóng siêu âm. Một khi lỗ hổng ñã phát triển quá mức, ngay cả trong
trường hợp cường ñộ siêu âm thấp hay cao, nó sẽ không thể hấp thụ năng lượng
siêu âm một cách có hiệu quả ñược nữa. Và khi không có năng lượng tiếp ứng,
lỗ hổng không thể tồn tại lâu ñược. Chất lỏng ở xung quanh sẽ ñổ vào và lỗ hổng
bị suy sụp. Sự suy sụp của lỗ hổng tạo ra các ñiểm nóng (hot spot). ðiểm nóng
này có nhiệt ñộ khoảng 5000ºC, áp suất khoảng 1000 at, thời gian sống nhỏ hơn
1 ms và tốc ñộ tăng giảm nhiệt trên 1010 (mười tỉ) K/s.
ðây là ñiều kiện ñể bẻ gãy các liên kết giữa các ion kim loại và gốc hữu
cơ như: OAc; ACAC; Oet.
1.5 Mục tiêu của khóa luận
Vật liệu FePd có những ưu ñiểm hơn so với các vật liệu khác như FePt,
CoPt… là chế tạo ñơn giản, nhiệt ñộ ủ ñể có sự chuyển pha tốt nhất từ fcc sang
fct thấp, dẫn ñến có khả năng ứng dụng trong thực tế cao. Chính vì vậy chúng tôi
nghiên cứu chế tạo vật liệu FePd.
Trong khóa luận này chúng tôi sử dụng phương pháp hóa siêu âm (sử
dụng sóng siêu âm làm xúc tác) ñể chế tạo hạt nano FePd. Phương pháp hóa siêu
âm có ưu ñiểm hơn so với các phương pháp khác là các thiết bị ñơn giản, sóng
siêu tạo ra môi trường ñặc biệt tạo ñiều kiện thuận lợi ñể bẽ gãy các gốc acetate,
thời gian chế tạo ngắn, tạo ra hạt nano FePd có kích thước khá ñồng ñều.
Chương 2: Thực nghiệm Trương Thành Trung
23
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
Trong khuôn khổ khóa luận này vật liệu FePd ñược chế tạo bằng phương
pháp hóa siêu âm. Cấu trúc và tính chất từ của vật liệu ñược nghiên cứu bằng các
thiết bị: Kính hiển vi ñiện tử truyền qua TEM (Transmission electron
microscopy), từ kế mẫu rung VSM (Vibrating Sample Magnetometer), nhiễu xạ
kế tia X (X-Ray diffractometer)…
2.1 Chế tạo mẫu
Các hạt nano kim loại FePd ñược chế tạo với các tỷ lệ thành phần khác
nhau từ hai muối acetate sắt (II) acetate (Fe(C2H3O2)2) và palladium (II) acetate
(Pd(C2H3O2)2) theo phương pháp hóa siêu âm trong môi trường khí (N2 + Ar ).
Quy trình chế tạo:
Hình 2.1.Quy trình chế tạo hạt nano FePd.
Fe(C2H3O2)2
Hỗn hợp dung dịch 2
muối acetate
Pd(C2H3O2)2
Dung dịch FePd
mầu ñen sậm
Siêu âm công suất 375W trong
90 phút + thổi khí trơ
Chương 2: Thực nghiệm Trương Thành Trung
24
Hai muối trên ñược cân theo các tỷ lệ thành phần khác nhau và pha thành
hỗn hợp hai muối bằng dung môi là nước cất (nước cất ñã ñược thổi khí N2 trong
1h).
ðưa hỗn hợp hai muối vào máy siêu âm. Bật máy siêu âm với công suất
375W trong 90 phút. Ta ñược dung dịch FePd có mầu ñen sậm. Rửa mẫu bằng
cồn và quay ly tâm (9000 vòng/phút) 5 lần. Sau ñó sấy khô mẫu ở nhiệt ñộ 75oC,
ta thu ñược mẫu cần chế tạo. Quy trình chế tạo mẫu ñược thể hiện trên hình 2.1.
Các mẫu nano FePd với các tỷ lệ thành phần khác nhau sau khi chế tạo
ñược xử lý nhiệt tại các nhiệt ñộ khác nhau trong khoảng từ 4500C ÷ 6500C trong
1h.
2.2 Các phép ño khảo sát tính chất của vật liệu nano FePd
2.2.1 Phân tích cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích cấu trúc tinh thể bằng nhiễu
xạ tia X (X-Ray Diffraction-XRD) dựa
vào hiện tượng nhiễu xạ tia X trên mạng
tinh thể khi thoả mãn ñiều kiện phản xạ
Bragg:
2dsinθ = nλ (2.1)
với d là khoảng cách giữa các mặt phẳng
nguyên tử phản xạ, θ là góc trượt tức là
góc tạo bởi tia X và mặt phẳng nguyên tử
phản xạ, λ là bước sóng của tia X và n là
bậc phản xạ. Tập hợp các cực ñại nhiễu
xạ Bragg dưới các góc 2θ khác nhau ñược
ghi nhận bằng phim hoặc Detector cho ta
giản ñồ nhiễu xạ tia X. Từ giản ñồ nhiễu xạ tia X chúng ta có thể khai thác ñược
nhiều thông tin về cấu trúc tinh thể. Các mẫu trong khoá luận ñã ñược phân tích
cấu trúc bằng nhiễu xạ kế tia X D5005 của hãng Bruker (ðức) tại Trung tâm
Hình 2.2. Nhiễu xạ kế tia X
D5005 tại TTKHVL.
Chương 2: Thực nghiệm Trương Thành Trung
25
Khoa học vật liệu (TT KHVL) sử dụng bước sóng tia X tới từ bức xạ Kα của Cu
là : λCu = 1,54056 Ǻ.
2.2.2 Phân tích thành phần của mẫu bằng phổ tán sắc năng lượng
Sử dụng máy ño phổ tán sắc năng lượng EDS (Energy Dispersive X-ray
Spectroscopy) ñể xác ñịnh thành phần của mẫu.
Rọi chùm ñiện tử vào bề mặt mẫu, chúng sẽ tương tác với mẫu và sinh ra
tia X và một số hạt khác. Thu tín hiệu tia X phát ra từ mẫu ta xác ñịnh ñược các
nguyên tố có trong mẫu dựa vào giá trị năng lượng tia X ứng với từng nguyên tố
là khác nhau.
Trong phương pháp này, sử dụng ñầu thu bằng bán dẫn Si ñặt trên ñầu của máy
thu ñể thu tia X. Cường ñộ xung thu ñược tỷ lệ với năng lượng của tia X. ðặc
trưng của tia X phát ra từ bề mặt mẫu sẽ cho biết các nguyên tố có mặt trong
mẫu và tỷ phần của mỗi nguyên tố.
2.2.3 Kính hiển vi ñiện tử truyền qua:
Kính hiển vi ñiện tử truyền qua TEM là một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc
vật rắn, sử dụng chùm ñiện tử có năng lượng cao chiếu xuyên qua mẫu vật rắn
mỏng và sử dụng các thấu kính từ ñể tạo ảnh với ñộ phóng ñại lớn (có thể tới
hàng triệu lần), ảnh có thể tạo ra trên màn huỳnh quang, hay trên film quang học,
hay ghi nhận bằng các máy chụp kỹ thuật số.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của kính hiển vi ñiện tử truyền qua:
TEM sử dụng chùm ñiện tử có năng lượng cao, vì thế các cấu kiện chính
của TEM ñược ñặt trong cột chân không siêu cao ñược tạo ra nhờ các hệ bơm
chân không (bơm turbo, bơm iôn..). Trong TEM ñiện tử ñược phát ra từ súng
phóng ñiện tử.
Vì trong TEM sử dụng chùm tia ñiện tử thay cho ánh sáng khả kiến nên
việc ñiều khiển sự tạo ảnh không còn là thấu kính thủy tinh nữa mà thay vào ñó
là các thấu kính từ. Thấu kính từ thực chất là một nam châm ñiện có cấu trúc là
Chương 2: Thực nghiệm Trương Thành Trung
26
một cuộn dây cuốn trên lõi làm bằng vật liệu từ mềm. Từ trường sinh ra ở khe từ
sẽ ñược tính toán ñể có sự phân bố sao cho chùm tia ñiện tử truyền qua sẽ có ñộ
lệch thích hợp với từng loại thấu kính. Tiêu cự của thấu kính ñược ñiều chỉnh
thông qua từ trường ở khe từ, có nghĩa là ñiều khiển cường ñộ dòng ñiện chạy
qua cuộn dây. Vì có dòng ñiện chạy qua, cuộn dây sẽ bị nóng lên do ñó cần ñược
làm lạnh bằng nước hoặc nitơ lỏng.
Hình 2.3. Kính hiển vi ñiện tử truyền qua.
Sự tạo ảnh trong TEM:
Xét trên nguyên lý, ảnh của TEM vẫn ñược tạo theo các cơ chế quang học,
nhưng tính chất ảnh tùy thuộc vào từng chế ñộ ghi ảnh. ðiểm khác cơ bản của
ảnh TEM so với ảnh quang học là ñộ tương phản khác so với ảnh trong kính hiển
vi quang học và các loại kính hiển vi khác. Nếu như ảnh trong kính hiển vi
quang học có ñộ tương phản chủ yếu ñem lại do hiệu ứng hấp thụ ánh sáng thì ñộ
tương phản của ảnh TEM lại chủ yếu xuất phát từ khả năng tán xạ ñiện tử. Các
chế ñộ tương phản trong TEM:
Chương 2: Thực nghiệm Trương Thành Trung
27
Cuộn dây
thu tín hiệu
Mẫu
Thiết bị
rung
N
am
ch
âm
ñi
ện
Hình 2.4. Từ kế mẫu rung.
• Tương phản biên ñộ: ðem lại do hiệu ứng hấp thụ ñiện tử (do ñộ
dày và thành phần hóa học) của mẫu vật.
• Tương phản pha: Có nguồn gốc từ việc các ñiện tử bị tán xạ dưới
các góc khác nhau.
Tương phản nhiễu xạ: Liên quan ñến việc các ñiện tử bị tán xạ
theo các hướng khác nhau do tính chất của vật rắn tinh thể.
2.2.4 Khảo sát tính chất từ bằng từ kế mẫu rung
Các ñường cong tính chất từ của các mẫu ñã ñược ño bằng thiết bị từ kế
mẫu rung DMS 880 của hãng Digital Measurement Systems (Mỹ) với từ trường
cực ñại là 13,5 KOe tại TT KHVL (hình 2.4). Thiết bị từ kế mẫu rung (Vibrating
Sample Magnetometer - VSM) là một thiết bị dùng ñể xác ñịnh mô men từ của
mẫu. Nguyên lý hoạt ñộng của thiết bị này dựa trên cơ sở hiện tượng cảm ứng
ñiện từ. Bằng cách thay ñổi vị trí tương ñối của mẫu có mô men từ M với cuộn
Hình 2.5. Sơ ñồ nguyên
lý thiết bị VSM.
Chương 2: Thực nghiệm Trương Thành Trung
28
dây thu, từ thông qua tiết diện ngang của cuộn dây sẽ thay ñổi theo thời gian làm
xuất hiện trong nó một suất ñiện ñộng cảm ứng. Các tín hiệu ño ñược (tỷ lệ với
M) sẽ ñược chuyển sang giá trị của ñại lượng từ cần ño bằng một hệ số chuẩn
của hệ ño. Hình 2.5 trình bày sơ ñồ nguyên lý của thiết bị VSM.
ðể thực hiện ñược phép ño này, mẫu ñược rung với tần số xác ñịnh trong
vùng từ trường ñồng nhất của một nam châm ñiện. Từ trường này sẽ từ hoá mẫu
và khi mẫu rung sẽ tạo ra hiệu ñiện thế cảm ứng trên cuộn dây thu tín hiệu. Tín
hiệu ñược thu nhận, khuếch ñại rồi ñược xử lý trên máy tính và cho ta biết giá trị
từ ñộ của mẫu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận Trương Thành Trung
29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trong khuôn khổ khóa luận này chúng tôi ñã chế tạo hạt nano FePd bằng
phương pháp hóa siêu âm theo các hai tỷ phần khác nhau ñó là Fe60Pd40 (60 %
Fe và 40 % Pd) và Fe55,5Pd44,5 (55,5 % Fe và 44,5 % Pd). Khảo sát sự chuyển pha
cấu trúc cùng tính chất từ của vật liệu sau khi xử lý nhiệt tại 550oC ñối với mẫu
Fe60Pd40.
3.1 Hình thái và cấu trúc
3.1.1 Kết quả nhiễu xạ tia X
Trên hình 3.1 là giản ñồ nhiễu xạ tia X của mẫu Fe60Pd40 ñược chế tạo
bằng phương pháp hóa siêu âm trước và sau khi ủ tại 550oC trong thời gian 1h.
40 60
0
400
800
(20
0)
(111)
cu
o
n
g
do
(d.
v.
t.y
)
(22
0)
(00
2)
(20
0)
(11
1)
2θ(º)
mau chua u
550oC 1h
FePd
Pd
Hình 3.1 Giản ñồ nhiễu xạ tia X của mẫu Fe60Pd40 trước và sau khi ủ tại nhiệt ñộ
550 oC trong 1 h.
Chương 3: Kết quả và thảo luận Trương Thành Trung
30
Giản ñồ nhiễu xạ tia X của mẫu ñược ghi ngay sau khi chế tạo cho thấy
cho thấy tồn tại hai vạch khá rõ: một vạch có cường ñộ lớn xuất hiện tại góc
2θ= 39÷410 ứng với mặt nhiễu xạ (111) ñặc trưng cho cấu trúc lập phương tâm
mặt fcc của pha bất trật tự, một vạch có cường ñọ nhỏ hơn xuất hiện tại khoảng
góc 2θ= 46÷490 ứng với mặt nhiễu xạ (200). Như vậy vật liệu Fe60Pd40 ngay
sau khi chế tạo có cấu trúc vô ñịnh hình và xem lẫn một phần nhỏ có cấu trúc
fcc.
Giản ñồ nhiễu xạ tia X của mẫu Fe60Pd40 sau khi ủ tại nhiệt ñộ 550 oC
trong 1 h. Kết quả cho thấy sự chuyển pha cấu trúc bất trật tự - trật tự khi ủ mẫu
Fe60Pd40. Ở ñây ñỉnh (200) tách thành hai ñỉnh là (200) và (002), ñây là kết quả
của sự co lại của trục c. Khi ủ ñã xảy ra hiện tượng chuyển pha cấu trúc từ pha
lập phương tâm mặt (fcc) sang pha cấu trúc L10 là tứ giác tâm mặt (fct). Kang và
ñồng nghiệp [13] cũng quan sát ñược chuyển pha cấu trúc này trong mẫu
Fe54Pd46 ủ ở 550 oC.
Tính hằng số mạng (khi ñã ủ tại 550oC 1h)
Theo công thức tính khoảng cách dhkl giữa các mặt mạng trong hệ tinh thể
tứ giác [2]:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu chế tạo và tính chất của vật liệu từ nano FePd.pdf