MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Nội dung nghiên cứu. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2
NỘI DUNG . 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. Cellulose vi khuẩn (BC). 3
1.1.1. Vị trí phân loại của vi khuẩn G. xylinus. 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý. 3
1.1.3. Đặc điểm nuôi cấy . 3
1.1.4. Tính chất của màng BC. 5
1.2. Thuốc Diclofenac natri . 6
1.2.2. Công thức. 6
1.2.3. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng. 6
1.2.4. Dược động học. 7
1.2.5. Chỉ định . 7
1.2.6. Tác dụng phụ. 8
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 9
1.3.1. Tình hình ngiên cứu trên thế giới. 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam . 9
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 10
2.2. Vật liệu nghiên cứu . 10
2.2.1. Chủng vi khuẩn . 10
2.2.2. Nguyên liệu và hóa chất. 10
52 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp diclofenac natri tạo ra từ gluconacetobacter xylinus trong một số môi trường nuôi cấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết cao
- Kích thước ổn định, độ bền cơ học lớn
- Có khả năng chịu nhiệt tốt
- Khả năng thấm hút nước cao, có thể bị thủy phân bởi enzyme,...
- Có thể bị một số vi sinh vật tác động làm phân hủy hoàn toàn nên đây
có thể coi là nguồn tài nguyên có khả năng tự phục hồi được
- Màng BC được nuôi cấy trực tiếp từ các loại môi trường tự nhiên,
không cần can thiệp bởi các bước trung gian
Do đó, màng BC được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực công nghệ khác
nhau như:
- Công nghệ thực phẩm: sản xuất thịt nhân tạo, các món tráng miệng
(salad, kem,)
- Mỹ phẩm: sản xuất móng nhân tạo, các loại mặt nạ,
- Công nghệ dệt may: sản xuất các loại vải khác nhau, sợi tơ nhân tạo,..
- Đặc biệt trong y học: màng được nghiên cứu và sử dụng làm da nhân
tạo. Ở Brazil, màng BC ướt tinh sạch được sản xuất và bán ra thị trường như
một loại da nhân tạo dùng để đắp lên vết thương. Trường Đại học Y dược
Thành phố Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu sử dụng màng BC có tẩm dầu mù u
làm màng trị bỏng được thực nghiệm ở thỏ. Kết quả cho thấy rằng màng BC
giúp vết thương mau lành và ngăn không cho vết thương nhiễm trùng. Ngoài
6
ra, sản phẩm BC còn được ứng dụng trong phẫu thuật, ghép mô, cơ quan hoặc
làm màng băng vết thương [4].
1.2. Thuốc Diclofenac natri
1.2.1. Tổng quan vè Diclofenac natri
Diclofenac natri là thuốc được sử dụng nhiều vì vừa giảm đau và kháng
viêm. Tác dụng điều trị chủ yếu dựa vào ức chế tổng hợp Prostaglandin, chất
trung gian hóa học quan trọng của phản ứng viêm và đau, được hấp thu dễ
dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống [12].
1.2.2. Công thức
- Công thức phân tử
C14H10Cl2NNaO2 [11]
- Công thức cấu tạo
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Diclofenac natri
- Tên IUPAC hệ thống: Natri 2-[(2,6-dicloriphenyl)amino]phenyl]acetat
1.2.3. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng
Diclofenac natri, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm
không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh.
Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có
thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc
biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người
bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp
và suy tim cấp [2].
7
Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do
đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan
là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con
đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu. Giống như các thuốc chống viêm
không steroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp
prostaglandin dẫn đến ức chế tạo DICLOFENAC mucin (chất có tác dụng bảo
vệ đường tiêu hóa) [2].
1.2.4. Dược động học
Dạng uống:
Diclofenac ở dạng viên bao tan trong ruột được hấp thu nhanh và hoàn
toàn. Thuốc ở dạng viên phóng thích chậm được hấp thu hoàn toàn. Do hoạt
chất được phóng thích chậm nên nồng độ tối đa trong huyết tương thấp hơn so
với liều lượng dùng nhưng nồng độ diclofenac huyết tương có thể duy trì
trong nhiều giờ sau khi uống. Sự hấp thu thuốc xảy ra chậm hơn nếu uống
thuốc trong bữa ăn hay sau bữa ăn so với uống lúc đói nhưng không ảnh
hưởng gì đến lượng hoạt chất hấp thu [20].
Dạng tiêm:
Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình là 2,5 mg/ml (8 mmol/l)
đạt được khoảng 20 phút sau khi tiêm bắp 75 mg diclofenac. Nồng độ trong
huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng [20].
1.2.5. Chỉ định
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong :Viêm thấp khớp mạn tính, nhất
là viêm đa khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cứng khớp cột sống
hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và
thấp khớp trong bệnh vẩy nến; bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế [20].
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của: Bệnh thấp khớp và
tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp
vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân
bao hoạt dịch; viêm khớp vi tinh thể [20].
8
1.2.6. Tác dụng phụ
Đường tiêu hóa: Đau thượng vị, có những rối loạn tiêu hóa như nôn,
mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn. Có thể xảy ra xuất huyết
tiêu hóa, nôn ra máu, tiêu ra máu, loét đường tiêu hóa với xuất huyết hay
thủng, tiêu chảy ra máu [20].
Hệ thần kinh trung ương (và ngoại biên): Nhức đầu, choáng váng,
chóng mặt. Có thể gây ra rối loạn cảm giác kể cả dị cảm, rối loạn trí nhớ, mất
định hướng, rối loạn thị giác (giảm thị lực, song thị), giảm thính lực, ù tai,
mất ngủ, dễ bị kích thích, co giật, trầm cảm, lo âu, ác mộng, run rẩy, phản ứng
tâm thần, rối loạn vị giác [20].
1.2.7. Quá liều
Một số biểu hiện khi quá liều: Đau ngực, suy nhược, khó thở; ho ra
máu hoặc nôn mửa ra giống bã cà phê; buồn nôn, đau tức ngực, vùng bụng
phía trên, chán ăn; phản ứng da nghiêm trọng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc
lưỡi, [21].
1.2.8. Tương tác thuốc
Diclofenac natri có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc
khác.
Không nên dùng thuốc phối hợp với:
- Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Có thể gây xuất
huyết nặng.
- Kháng sinh nhóm quinolon: Có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần
kinh trung ương, dẫn đến co giật.
- Aspirin hoặc Glucocorticoid: Làm giảm nồng độ Diclofenac natri
trong huyết tương và làm tăng nguy cơ tổn thương đối với dạ dày và ruột.
- Diflunisal: Có thể làm tăng nồng độ Diclofenac trong huyết tương,
làm giảm độ thanh lọc Diclofenac natri và có thể gây chảy máu nặng ở đường
tiêu hóa [2].
9
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Tình hình ngiên cứu trên thế giới
Đã có những công trình nghiên cứu về thuốc Diclofenac natri như:
- Srikanth A ABSTRACT, Nagaveni, SaravanaKumar, Prasanna Raju
Y(2013) đã nghiên cứu đặc tính và chế tạo DICLOFENAC SODIUM loại
MICROCAPSULES LOADED.
- Laila Hassanein Emara, Nesrin Fouad Taha, Rania Mohamed Badr ,
Nadia Mohamed Mursi (2012) đã nghiên cứu phát triển hệ thống bơm thẩm
thấu để phân phối có kiểm soát Diclofenac natri.
- Mitra Jelvehgari , Hadi Valizadeh , Ramin Jalali Motlagh, Hassan
Montazam (2014) đã nghiên cứu xây dựng và đặc tính hóa lý của
Buccoadhesive Microspheres chứa Diclofenac Sodium.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc nghiên cứu BC làm tác nhân vận chuyển thuốc còn là
một hướng đi mới, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này
Năm 2015, Phan Thị Thu Hồng và cộng sự đã nghiên cứu về “Sử dụng
cellulose tổng hợp vi khuẩn Acetobacter xylinum để chế tạo vật liệu nhựa
composite sinh học trên nền nhựa polyvinyl alcohol” [4].
Năm 2005, Huỳnh Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thanh đã nghiên cứu về
“Các đặc tính màng cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum sử dụng làm
màng trị bỏng”.
Năm 2012, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần Như
Quỳnh đã nghiên cứu về“Vi khuẩn A. xylinum tạo màng Bacteril Cellulose
ứng dụng trong điều trị bỏng” [9].
10
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khả năng giải phóng của màng BC được lên men từ ba loại môi
trường: MT chuẩn, MT nước vo gạo, MT nước dừa già.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn dùng lên men thu vật liệu BC được nuôi cấy tại Viện
nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.2.2. Nguyên liệu và hóa chất
• Nguyên liệu: nước dừa già, nước vo gạo, nước cất 2 lần.
• Hóa chất:
- Thuốc Diclofenac natri dạng tinh khiết
Hình 2.1: Thuốc Diclofenac natri dạng tinh khiết
- Đường glucose, acid acetic, acid citric, peptone, amoni sunfat, kali
dihidrophotphat, cao nấm men, axit clohidric,
11
2.2.3. Các thiết bị
- Máy đo quang phổ UV – Vis 2450 (Shimadru – Nhật Bản)
- Cân phân tích, cân kỹ thuật (Sartorius – Thụy Sỹ)
- Nồi hấp khử trùng HV-110/HIRAIAMA (Nhật Bản)
- Tủ sấy, tủ ấm (Binder – Đức)
- Buồng cấy vô trùng (Haraeus)
- Máy khuấy từ gia nhiệt (IKA – Đức)
- Tủ lạnh Daewoo, tủ lạnh sâu
- Và các dụng cụ hóa sinh thông dụng khác
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nuôi cấy màng BC và xử lý màng.
- Tiến hành thực nghiệm, đánh giá khả năng giải phóng thuốc của từng
loại màng BC khác nhau.
- So sánh khả năng giải phóng thuốc của vật liệu BC trong 3 loại môi
trường nuôi cấy.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Tạo màng BC từ 3 loại môi trường (MT chuẩn, MT
gạo, MT dừa)
- Thí nghiệm 2: Xử lý màng BC
- Thí nghiệm 3: Tìm phổ hấp thụ và giải phóng của thuốc Diclofenac
natri
- Thí nghiệm 4: Dựng đường chuẩn Diclofenac natri
- Thí nghiệm 5: Cho màng nạp thuốc Diclofenac natri trong 2 giờ (tiến
hành thu các dung dịch mẫu ở các khoảng thời gian 0,5h; 1h; 1,5h; 2h)
- Thí nghiệm 6: Cho màng đã nạp thuốc Diclofenac natri giải phóng
thuốc trong 24h ở các loại pH khác nhau
12
- Thí nghiệm 7: Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc vào
màng ở ba loại môi trường
2.4.2. Phương pháp chế tạo màng BC
2.4.2.1. Lên men thu màng BC
Màng BC được tạo từ 3 môi trường khác nhau ở bảng: từ nước vo gạo
(MTG), môi trường chuẩn (MTC), nước dừa già (MTD)
Bước 1: Sấy các bình đựng và dụng cụ ở 200 độ C, sau khi sấy xong
lấy ra và để nguội
Bước 2: Chuẩn bị 3 loại môi trường theo Bảng 2.1
Bảng 2.1: Thành phần trong trong 3 loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn
Thành phần
Môi trường
MT chuẩn MT gạo MT dừa
Glucose 20g 20g 20g
Pepton 5g 10g 10g
Dinatri phosphat 2,7g
Diamoni phosphat 0,3g 0,3g
Amoni sulfat 0,5g 0,5g
Cao nấm men 5g
Acid citric 1,15g
Nước cất 2 lần 1000 ml
Nước dừa già 1000 ml
Nước vo gạo 1000 ml
Lưu ý: pH của môi trường được hiệu chỉnh bằng HCl hoặc NaOH; pH
của môi trường nằm trong khoảng 4-6 [9].
13
Bước 3: Hấp khử trùng các môi trường ở 1110C trong 15 phút (phải bọc
các bình bằng giấy bạc)
Bước 4: Lấy các dung dịch môi trường ra và khử trùng bằng tia UV
trong 15 phút rồi để nguội
Bước 5: Bổ sung thêm 2% dung dịch axit axetic rồi lắc đều, sau đó bổ
sung 10% dịch giống, lắc đều tay cho giống phân bố đều trong dung dịch
(trong quá trình này phải chú ý để môi trường và dịch giống không bị nhiễm
khuẩn)
Bước 6: Chuyển dịch sang dụng cụ nuôi cấy theo kích thước nghiên
cứu, dùng gạc vô trùng bịt miệng dụng cụ, đặt tĩnh trong khoảng 4 – 14 ngày
trong điều kiện nhiệt độ ở 280C.
Bước 7: Thu màng BC thô, rửa sạch chúng dưới vòi nước (xả nước nhẹ)
2.4.2.2. Xử lý màng BC
Mục đích: Thu được màng BC đạt tiêu chuẩn cho nghiên cứu giải
phóng thuốc
Phương pháp:
- Trong nuôi cấy tĩnh, BC tạo thành màng dày ở mặt môi trường nuôi
cấy, ép vật liệu loại bỏ môi trường.
- Hấp màng trong dung dịch NaOH 3%, nhiệt độ 1130C trong 15 phút
bằng nồi hấp khử trùng HV-110/HIRAIAMA để phá vỡ thành tế bào của vi
khuẩn và giải phóng các nội độc tố của vi khuẩn.
- Sau đó, ngâm màng BC trong dung dịch HCl 3% (trong khoảng 48h)
để trung hòa lượng NaOH
- Để màng dưới vòi nước chảy nhẹ để trung hòa lượng acid, đến khi
màng chuyển sang màu trắng trong. Thử quỳ tím để kiểm tra, nếu môi trường
bề mặt vật liệu là trung tính, ta thu được màng BC đạt tiêu chuẩn.
2.4.3. Đánh giá độ tinh khiết của màng BC
Mục đích: Kiểm tra sự có mặt của đường glucose trong màng nhằm
đảm bảo màng BC đã được loại bỏ các chất chất độc hại và các tạp chất.
14
Nguyên tắc: Sử dụng thuốc thử Fehling. Nếu trong màng có glucose, sẽ
xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
Tiến hành:
- Mẫu đối chứng là nước cất 2 lần và dung dịch D-glucose
- Thu các dịch thử của các loại màng khác nhau
- Cho 1ml thuốc thử Fehling vào mỗi ống nghiệm có chứa mẫu thử,
đun dưới ngọn lửa đèn cồn 10 phút
- Quan sát hiện tượng trong ống nghiệm (chú ý có kết tủa hay không)
2.4.4. Phương pháp dựng đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri
Sử dụng máy đo quang phổ UV- 2450 (Shimadru - Nhật Bản) để đo
phổ vùng tử ngoại và khả kiến. Máy bao gồm hệ thống quang học có khả
năng cung cấp ánh sáng đơn sắc trong dải từ 200 – 800nm. Sử dụng hai cuvet
đo dùng cho dung dịch thử và dung dịch đối chiếu được làm từ chất liệu thạch
anh, dung sai về độ dài quang trình của cốc đo là ± 0,005cm [14].
Pha dung dịch Diclofenac natri trong HCl 0,1N với các nồng độ
(mg/ml) khác nhau: 10%, 20%, 40%, 60%, 80%, 100%.
Sử dụng máy đo quang phổ để đo độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn
bị theo dãy trên tại các bước sóng 276nm, 278nm, 281nm
Tiến hành đo 3 lần, lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc
Diclofenac natri để xây dựng đường chuẩn của thuốc. Phương trình tuyến tính
biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Diclofenac natri và độ hấp thụ.
Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ có dạng:
y = ax + b với R2 là hệ số tương quan
Trong đó: y: độ hấp thu của dung dịch tại λmax
x: nồng độ của dung dịch
Giá trị OD của dung dịch thuốc ở các nồng độ khác nhau được thể hiện
ở bảng sau:
- Ở bước sóng 276nm
15
Bảng 2.2: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác nhau
(n=3) ở bước sóng 276nm
Nồng độ
Giá trị OD 276nm (n=3) Giá trị trung
bình
(mg/ml) Lần 1 Lần 2 Lần 3
10 0,106 0,108 0,107 0,107±0,001
20 0,212 0,216 0,214 0,214±0,001
40 0,424 0,426 0,439 0,43±0,009
60 0,648 0,635 0,640 0,642±0,003
80 0,84 0,88 0,86 0,86±0,006
100 1,08 1,065 1,065 1,07±0,006
Dựng đồ thị biểu diễn và lập phương trình đường chuẩn của thuốc bằng
phần mềm Excel 2010
Hình 2.2: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước
sóng 276nm
Y = 0,199x - 0,1427
(R2=0,9923)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0 2 4 6 8
OD 276nm
OD 276nm
M
ật
đ
ộ
q
u
an
g
(
O
D
)
Nồng độ Diclofenac natri(mg/ml)
16
- Ở bước sóng 278nm
Bảng 2.3: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác nhau
(n=3) ở bước sóng 278nm
Nồng độ Giá trị OD 276nm (n=3) Giá trị trung bình
(mg/ml) Lần 1 Lần 2 Lần 3
10 0,119 0,111 0,121 0,117±0,013
20 0,20 0,27 0,22 0,23±0,013
40 0,50 0,44 0,47 0,47±0,013
60 0,67 0,74 0,69 0,7±0,04
80 0,92 0,97 0,94 0,94±0,006
100 1,165 1,179 1,166 1,171±0,001
Dựng đồ thị biểu diễn và lập phương trình đường chuẩn của thuốc bằng
phần mềm Excel 2010
Hình 2.3: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước
sóng 278nm
y = 0.218x - 0.1583
R² = 0.9917
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0 2 4 6 8
OD 278nm
OD 278nm
M
ật
đ
ộ
q
u
an
g
(
O
D
)
Nồng độ Diclofenac natri(mg/ml)
17
- Ở bước sóng 281nm
Bảng 2.4: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác nhau
(n=3) ở bước sóng 281nm
Nồng độ Giá trị OD 276nm (n=3) Giá trị trung bình
(mg/ml) Lần 1 Lần 2 Lần 3
10 0,118 0,123 0,119 0,13±0,002
20 0,25 0,25 0,25 0,26±0,014
40 0,49 0,46 0,47 0,48±0,001
60 0,78 0,75 0,72 0,75±0,004
80 0,95 0,98 1,005 0,98±0,04
100 1,262 1,241 1,235 1,241±0,001
Dựng đồ thị biểu diễn và lập phương trình đường chuẩn của thuốc bằng
phần mềm Excel 2010
Hình 2.4: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước
sóng 281nm
y = 0.2297x - 0.1667
R² = 0.9926
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0 2 4 6 8
OD 281nm
OD 281nm
M
ật
đ
ộ
q
u
an
g
(
O
D
)
Nồng độ Diclofenac natri(mg/ml)
18
Ta thu được 3 phương trình đường chuẩn của Diclofenac natri ở 3 bước
sóng khác nhau:
- Bước sóng 276nm: Y = 0,199x - 0,1427 (R2=0,9923)
- Bước sóng 278nm: Y = 0,218x – 0,1583 (R2= 0,9917)
- Bước sóng 281nm: Y = 0,2297x – 0,1667 (R2= 0,9926)
Trong đó: x: Nồng độ Diclofenac (mg/ml)
y: giá trị OD tương ứng
R2: Hệ số tương quan
2.4.5. Xác định lượng thuốc được hấp thụ vào vật liệu BC
Lượng thuốc hấp thụ vào màng BC được tiến hành thí nghiệm trên 2
loại mẫu:
Mẫu 1: Sử dụng màng BC có độ dày 0,5cm
Mẫu 2: Sử dụng màng BC có độ dày 1cm
Sau khi tinh chế màng BC, lấy một nửa số màng ép nước 50%, một nửa
còn lại giữ nguyên sau đó cho vào bình tam giác có dung tích 100ml dung
dịch Diclofenac natri
Cho các bình tam giác trên vào máy rung siêu âm ở điều kiện nhiệt độ
370 C. Sau các khoảng thời gian 0,5h; 1h; 1,5h; 2h tiến hành rút mẫu, sử dụng
máy UV-2450 để đo giá trị OD của từng mẫu
Từ đó xác định được lượng thuốc hấp thụ vào màng BC.
2.4.6. Môi trường pH dùng để xác định lượng thuốc giải phóng
Lượng thuốc được giải phóng qua hệ thống vận tải được tiến hành thử
nghiệm ở các dung dịch môi trường có pH là 2; 4,5; 6,8; 7,4
Pha 4 dung dịch đệm có pH như trên
- Dung dịch đệm pH = 2,0
+ 6,57g kali clorid
+ 119ml dung dịch acid hydrocloric 0,1M
19
+ Thêm nước vừa đủ 1.000ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng
HCl hoặc NaOH).
- Dung dịch đệm pH = 4,5
+ 6,8g kali dihydro phosphat
+ 1.000ml nước, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng H3PO4 hoặc
KOH).
- Dung dịch đệm pH = 6,8
+ 28,8g dinatri hydrophosphat 11,45g kali dihydrophosphat
+ Thêm nước vừa đủ 1.000ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng
H3PO4 hoặc KOH hay NaOH).
- Dung dịch đệm pH = 7,4
+ 0,6g kali dihydrophosphat
+ 6,4g dinatri hydrophosphat
+ 5,85g natri clorid
+ Thêm nước vừa đủ 1.000 ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng
H3PO4 hoặc KOH hay NaOH)
2.4.7. Nghiên cứu sự giải phóng thuốc từ vật liệu BC nạp thuốc
Cách tiến hành
- Lấy vật liệu BC đã được nạp thuốc Diclofenac natri với độ dày 0,5cm
và 1cm, độ rộng (1,5x1,5) với trạng thái không ép nước và ép nước 50% cho
vào các bình chứa 900ml môi trường có độ pH lần lượt là 2; 4,5; 6,8 và 7,4.
- Đặt lên máy khuấy từ gia nhiệt với tốc độ khuấy 50 vòng/phút, nhiệt
độ 37oC ± 0,5oC.
- Sau các khoảng thời gian 0,5h, 1h, 2h, 4h, 6h, 8h, 10h, 12h, 24h, tiến
hành rút mẫu để đo mật độ quang phổ của các mẫu đó.
- Số lượng mẫu được rút ra sau mỗi khoảng thời gian là 5ml và được bổ
sung lại 5ml dung dịch đệm có độ pH tương ứng.
20
- Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 3 lần để tính toán lấy giá trị
trung bình.
Tỉ lệ thuốc giải phóng được tính theo công thức:
R% =
𝐂𝐭𝐱𝐕𝟏+ ∑ 𝐂𝐢𝐱𝐕𝟐
𝐢=𝐧−𝟏
𝐢=𝟏
𝐦
x 100%
Trong đó:
R: Tỉ lệ giải phóng thuốc
Ct: Nồng độ của dung dịch Diclofenac natri trong dung dịch tại thời
điểm t
V1: Thể tích của dung dịch đệm tại các giá trị pH khác nhau
n: Số lượng mẫu lấy ra từ dung dịch giải phóng
V2: Thể tích dung dịch đệm thêm vào
m: Khối lượng thuốc hấp thu vào các vật liệu BC
2.4.8. Xử lý thống kê
Các số liệu được phân tích, xử lý thông qua phần mềm Excel 2010 và
được biểu diễn dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn.
Những khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
Các thông số động học giải phóng thuốc được tính toán, xử lý bằng
công cụ DDSolver trong Excel [24].
21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tạo màng BC lên men từ 3 loại môi trường (MT chuẩn, MT gạo, MT
dừa)
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn sử dụng chất dinh dưỡng từ môi
trường để sinh trưởng và phát triển.
Ở 2 ngày đầu, vi khuẩn đang trong quá trình làm quen với môi trường,
tích lũy năng lượng và chất dinh dưỡng cho các giai đoạn tiếp theo, lúc này
pH môi trường giảm nhẹ do có sinh ra acid.
Các ngày tiếp theo, vi khuẩn sản sinh ra một lớp màng BC trên bề mặt
môi trường nuôi cấy, màng có màu trắng đục, lẫn tạp chất. Lớp màng dày dần
cho đến khi môi trường hết các chất dinh dưỡng.
Màng BC được nuôi cấy tĩnh trong các môi trường khác nhau được thể
hiện ở hình 3.1
Hình 3.1: Nuôi cấy màng BC trong 3 loại môi trường
22
Qua thực nghiệm, có thể rút ngắn thời gian tạo màng bằng cách:
- Sau khi thu màng BC, ta sử dụng lại phần dịch như dịch giống, để ở
diều kiện nuôi cấy trong phòng sạch.
- Sau khoảng 4-6 ngày, ta thu được màng BC thô.
Tinh chế màng: Trong quá trình nuôi cấy, khi màng đã đạt đến độ dày
phù hợp, ta tiến thành thu màng.
Hình 3.2: Màng BC thu được sau quá trình nuôi cấy
Sau quá trình tinh chế, thu được màng BC đáp ứng yêu cầu, có độ đàn
hồi tốt, mềm mại, dễ gấp mà không cần thêm vật liệu dẻo, không bị khô khi
để ở ngoài không khí
3.2. Hấp thụ thuốc Diclofenac natri
Tiến hành thí nghiệm hấp thụ thuốc vào màng BC
Lượng thuốc được hấp thụ vào các loại màng như sau:
23
Bảng 3.1: Lượng thuốc hấp thụ vào các loại màng khác nhau
Loại màng BC Lượng thuốc hấp thụ (mg)
Màng dày 0,5cm Màng dày 1cm
Màng chuẩn
Không ép nước 22,7 ± 0,0018 22,4 ± 0,0025
Ép nước 50% 22,9 ± 0,0026 22,5 ± 0,0027
Màng gạo
Không ép nước 22,27 ± 0,0014 21,66 ± 0,0016
Ép nước 50% 22,32 ± 0,0018 21,88 ± 0,002
Màng dừa
Không ép nước 22,1 ± 0,0025 22,02 ± 0,0017
Ép nước 50% 22,47 ± 0,0024 22,34 ± 0,0021
3.3. Xác định lượng thuốc giải phóng ra khỏi màng BC
Sau khi hấp thụ thuốc, màng BC được cho vào các khay nhỏ, bảo quản
trong tủ lạnh
Hình 3.3: Màng BC thu được sau quá trình hấp thụ thuốc
Cho màng BC vào các dung dịch đệm có độ pH lần lượt là 2; 4,5; 6,8;
7,4 (mỗi bình có dung tích 900ml). Dùng máy khuấy từ gia nhiệt, tốc độ
khuấy 50 vòng/ phút ở nhiệt độ 37oC
24
Hình 3.4: Màng được cho vào máy giải phóng
Sau các khoảng thời gian: 0,5h; 1h; 2h; 4h; 6h; 8h; 10h; 12h; 24h tiến
hành rút 5ml dịch ra, đo OD, đồng thời bổ sung lại 5ml dịch đệm có độ pH
tương ứng
Hình 3.5: Mẫu được rút ra để đo quang phổ
Sau khi tiến hành lấy mẫu và đo 3 lần để lấy kết quả trung bình. Tiến
hành đo OD, từ đó tính được tỉ lệ thuốc giải phóng.
25
3.3.1. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri giải phóng từ màng BC lên
men từ môi trường chuẩn
Lượng thuốc được giải phóng khỏi màng BC có độ dày 0,5 cm và 1cm
trong các khoảng thời gian khác nhau ở các dung dịch có độ pH khác nhau
được thể hiện ở Bảng 3.2 và Bảng 3.3
Bảng 3.2: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
chuẩn (Màng BC không ép nước)
pH
Thời
gian
Độ
dày
màng
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
2
0,5cm 10,24
±
0,0082
12,71
±
0,0098
13,82
±
0,036
13,96
±
0,041
14,73
±
0,022
15,64
±
0,014
16,55
±
0,045
17,60
±
0,024
17,98
±
0,046
1cm 10,89
±
0,0023
13,27
±
0,016
13,59
±
0,024
14,60
±
0,035
15,22
±
0,031
16,61
±
0,022
17,70
±
0,061
18,19
±
0,035
18,33
±
0,034
4,5
0,5cm 11,13
±
0,0061
12,35
±
0,043
12,78
±
0,041
13,67
±
0,029
14,09
±
0,008
15,33
±
0,036
15,49
±
0,037
16,82
±
0,02
17,98
±
0,026
1cm 11,36
±
0,045
13,81
±
0,019
14,53
±
0,025
14,94
±
0,024
16,00
±
0,011
16,48
±
0,017
17,57
±
0,044
18,13
±
0,034
18,64
±
0,042
6,8
0,5cm 12,54
±
0,018
13,26
±
0,024
13,82
±
0,031
15,26
±
0,031
16,22
±
0,014
17,11
±
0,028
17,47
±
0,022
17,71
±
0,026
18,02
±
0,011
1cm 12,81
±
0,036
16,00
±
0,025
16,71
±
0,039
17,03
±
0,011
17,74
±
0,021
18,34
±
0,009
18,71
±
0,036
19,43
±
0,022
19,78
±
0,041
7,4
0,5cm 11,28
±
0,044
13,26
±
0,019
13,61
±
0,022
13,83
±
0,017
15,63
±
0,015
16,19
±
0,035
16,35
±
0,012
16,78
±
0,036
17,31
±
0,029
1cm 11,81
±
0,014
14,87
±
0,022
15,30
±
0,016
16,86
±
0,023
16,95
±
0,024
17,03
±
0,046
17,65
±
0,044
18,01
±
0,028
18,77
±
0,037
26
Bảng 3.3: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
chuẩn (Màng BC ép nước 50%)
pH
Thời
gian
Độ
dày
màng
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
2
0,5cm 10,26
±
0,035
12,34
±
0,034
12,78
±
0,034
13,21
±
0,018
13,62
±
0,022
14,23
±
0,027
15,97
±
0,034
16,24
±
0,021
16,98
±
0,041
1cm 11,24
±
0,01
12,47
±
0,015
12,97
±
0,042
13,79
±
0,37
14,69
±
0,046
15,92
±
0,022
16,88
±
0,047
17,08
±
0,043
17,81
±
0,024
4,5
0,5cm 11,03
±
0,016
11,20
±
0,022
11,77
±
0,019
12,7
±
0,028
13,53
±
0,021
14,54
±
0,046
15,41
±
0,016
16,92
±
0,018
17,69
±
0,016
1cm
12,22
±
0,031
13,18
±
0,018
13,91
±
0,025
14,56
±
0,011
16,14
±
0,023
16,51
±
0,013
17,39
±
0,011
18,49
±
0,029
18,81
±
0,027
6,8
0,5cm 11,37
±
0,025
12,53
±
0,016
13,41
±
0,027
14,24
±
0,022
15,07
±
0,036
15,39
±
0,027
16,25
±
0,038
17,98
±
0,047
19,78
±
0,032
1cm 12,09
±
0,028
13,31
±
0,022
14,85
±
0,016
16,33
±
0029
17,35
±
0,028
18,5
±
0,009
18,30
±
0,016
18,52
±
0,014
19,31
±
0,029
7,4
0,5cm 10,81
±
0,016
12,21
±
0,023
12,72
±
0,029
13,04
±
0,044
14,68
±
0,045
15,96
±
0,011
17,22
±
0,022
18,57
±
0,036
19,02
±
0,018
1cm 11,64
±
0,35
13,91
±
0,031
14,70
±
0,034
15,47
±
0,016
16,08
±
0,038
16,55
±
0,031
17,26
±
0,035
17,64
±
0,011
18,87
±
0,023
27
Dựng đồ thị biểu di
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_so_sanh_kha_nang_giai_phong_thuoc_cua_v.pdf