Fk filter.
Phép lọc này tiến hành trên khu vực dữ liệu được chọn. Fk filter cho phép áp dụng 1 phép lọc 2 thứ nguyên đã xác định trong phạm vi tần số - số sóng đến dãy dữ liệu đã chọn.
Nó có thể hạn chế khu vực dữ liệu bị tác động mà sắp được lọc. Để làm điều này phải nhập trong nhóm thông số lọc first trace, last trace, first sample, last sample. Nó cũng có thể xác định vùng dữ liệu này trong phạm vi profile chính. Click lên góc trái cao nhất của vùng được chọn và kéo chuột đến góc phải thấp nhất mong muốn với nhấp chuột trái. Việc thiết lập dữ liệu được lọc được hạn chế đến vùng được chọn. Mặc định toàn bộ vùng dữ liệu được chọn.
Sau khi chọn dãy dữ liệu kích hoạt tùy chọn generate faspectrum mà tiến hành phép biến đổi Fourier của dãy dữ liệu trong phạm vi tần số - số sóng. Khi biến đổi Fourier 2 thứ nguyên đang tính cần nhiều thời gian , 1 cửa sổ cho người sử dụng biết về tình trạng hiện tại của các phép tính.
103 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu, tìm hiểu cách sử dụng phần mềm reflexw và ứng dụng vào thực tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho phép tương tác số liệu trong bảng. tùy chọn save và load cho phép lưu giữ các giá trị sắp xếp vào trong một ASCII file và tải nhưng giá trị mong muốn từ file.
Trace number cho một mạch được trình bày trong cửa sổ mạch và phổ có thể được chọn khi sử dụng tùy chọn trace number.
Thông số lọc mỗi bước xử lí nhập vào được nhập vào bên trong filter parameter group. Với việc kích hoạt tùy chọn Apply on example trace, tác động của tham số lọc được điều khiển trực tiếp khi thay đổi thông số bằng cả hai sự trình bày các trace gốc và đã lọc. Loại bỏ thông số nếu sự điều khiển lấy nhiều thời gian của máy tính.
Trước khi có thông số lọc lí thuyết, bạn cần nhập processing label (tùy chọn ProcessingLabel). Nếu một dữ liệu được cài đặt từ đầu với phần đuôi giống nhau cả với bước lọc giống nhau, nó sẽ được ghi đè lên sau khi bắt đầu lọc.
Kích hoạt tùy chọn sequence proc menu xử lí sequence được mở. Với menu này bạn có thể dễ dàng chèn bước xử lí vào tuyến xử lí sequence, bạn có thể ứng dụng số choosable của tuyến sau đó.
Với 9 nhóm chức năng của menu gain, trong bài luận này tập trung chủ yếu vào 3 nhóm chức năng đó là: Manual gain(y), manual gain(x) và Scaled windowgain(x).
2.1. Manual gain (y)
Phép lọc được tiến hành độc lập với mỗi trace khác nhau. Tùy chọn cho phép tương tác định nghĩa một đường cong tăng cường được số hóa theo phương y (bình thường là trục thời gian) và có thể áp dụng đường cong tăng cường này trên dữ liệu.
Sau khi kích hoạt tùy chọn này, một bảng thông báo và một cửa sổ xuất hiện. Cả hai cho phép tương tác đầu vào của đường cong tăng cường mới (thời gian trong timedimension và nhân tố hệ số trong db) những giá trị được chọn sẽ tự động được chuyển tới bảng nhập vào và thay cho versa trong cửa sổ gain, đầu vào giữa -20 và 80 thì có thể được sử dụng.
Giữa những điểm được đánh dấu giá trị là những tuyến được chèn thêm, tại y-margins những giá trị lí thuyết có liên quan đến tọa độ nhỏ nhất hoặc lớn nhất, tương ứng được ngoại suy. Hiệu ứng của những giá trị gain nhập vào được tự động hiển thị bên trong của sổ tín hiệu mạch.
Tùy chọn save cất giữ những giá trị đang soạn thảo trên về một ASCII file bên dưới thư mục dự án với tên ygain và một mở rộng tùy chọn. Với mỗi hồ sơ dòng của ASCII file bao gồm hai cột : cột 1: thời gian trong thời gian đã chọn, cột 2: hệ số trong db.
Tùy chọn load tải những giá trị muốn soạn thảo từ một ASCII file với tên file là ygain, bảng và cửa sổ tương tác được tự động cập nhật. Tùy chọn reset sẽ reset những giá trị soạn thảo hiện thời.
Gainvalues được tự động chuyển vào trong fileheader.
Gainvalues đầu tiên và cuối cùng được cất giữ bên trong processing flow.
Tùy chọn có thể được sử dụng để nhấn mạnh y-ranges nơi mà những cấu trúc ví dụ đươc giả thiết.
2.2. Manual gain (x)
Phép lọc được tiến hành với mỗi mạch độc lập. Tùy chọn cho phép tương tác xác định một đường cong số hóa bên trong phương x (bình thường là trục khoảng cách) và có thể áp dụng đường cong gain này trên dữ liệu.
Sau khi lựa chọn tùy chọn này sẽ xuất hiện một bảng cho phép tương tác đầu vào của đường cong gain mới. Khoảng cách và hệ số nhân phải đươc nhập vào. Giữa những điểm đánh dấu giá trị là những giá trị được thêm vào, tại xmargins các giá trị lí thuyết có liên quan đến tọa độ lớn nhất hoặc nhỏ nhất của x, tương ứng được ngoại suy. Khoảng cách cũng có thể được định nghĩa bên trong mặt phẳng gốc bằng việc nhấp chuột trái tại vị trí mong muốn. Nhân tố hệ số được nhấp phải bên trên bàn phím.
Tùy chọn save những dữ liệu hiện hành sắp xếp giá trị trong một ASCII file dưới thư mục dự án với tên xgain và một mở rộng tùy thích. Với mỗi hồ sơ dòng của ASCII file bao gồm hai cột : cột 1: Khoảng cách trong khoảng cách đã chọn, cột 2: hệ số trong db.
Tùy chọn load tải những giá trị muốn soạn thảo từ môt ASCII file với tên filename xgain.Bảng và cửa sổ tương tác được tự động cập nhật.
Tùy chọn reset sắp đặt những giá trị soạn thảo hiện thời.
Tùy chọn serves để khuyếch đại những vùng mặt cắt, mà đươc nhận biết yếu hơn những vùng khác bởi sự tắt dần xảy ra mạnh.
2.3. Scaled windowgain(x)
Phép lọc tiến hành với các mạch độc lập. Bước lọc gain dễ dàng thay đổi biên độ theo X và phương hướng cho Y. Cửa sổ có thể được chỉ định rõ cho mỗi mạch, một hệ số tiêu chuẩn dược xác định sẽ là mulitplied bởi mỗi giá trị khác nhau của mạch. Bởi vậy năng lượng bên trong mỗi mạch sẽ không bị tác động nhưng các mức năng lượng khác nhau giữa các mạch sẽ được làm cho bằng nhau.
Sau lựa chọn tùy chọn này, chương trình sẽ yêu cầu đầu vào của cửa sổ thời gian (start window and end window). Phép lọc dễ dàng làm bình thường hóa của biên độ tổng hợp với cửa sổ này.
Đó là khả năng có thể ổn định giá trị bình thường (tùy chọn fix meanvalue được kích hoạt) hoặc tự động xác định giá trị này từ dữ liệu (tùy chọn fix meanvalue không được kích họat).
Với việc ngừng kích hoạt tùy chọn fix meanvalue, chương trình trước hết tính toán biên độ trung bình bên trong cửa sổ này cho tất cả các mạch (có nghĩa là biên độ cũng được trình bày với tham số lọc thứ ba).
Với việc kích hoạt tùy chọn fix meanvalue bạn phải nhập bằng tay các giá trị biên độ trung bình vơi tham số lọc thứ 3. Điều này sẽ có ích nếu bạn muốn so sánh sự khác nhau của các datafiles, có sự khác nhau về đặc trưng biên độ để mô tả khả năng ghép nối nguồn.
Với những thời gian nhất định của mạch thì được nhân lên bởi một gia số, được xác định bởi một biên độ trung bình bên trong y-của sổ của mỗi mạch và được tính toán trước đây hoặc xác định toàn bộ giá trị biên độ trung bình. Kết quả là một sự phân phối đươc thực hiện bên trong y. Tùy chọn có thể được sử dụng một cách hợp lí để bù đắp sự khác nhau khi ghép nối nguồn.
3. Hàm lọc Fk-filter/Fk-spectrum
Gồm các nhóm:
Fk filter
Fk filter – linepart
Fk spectrum
3.1.Fk filter.
Phép lọc này tiến hành trên khu vực dữ liệu được chọn. Fk filter cho phép áp dụng 1 phép lọc 2 thứ nguyên đã xác định trong phạm vi tần số - số sóng đến dãy dữ liệu đã chọn.
Nó có thể hạn chế khu vực dữ liệu bị tác động mà sắp được lọc. Để làm điều này phải nhập trong nhóm thông số lọc first trace, last trace, first sample, last sample. Nó cũng có thể xác định vùng dữ liệu này trong phạm vi profile chính. Click lên góc trái cao nhất của vùng được chọn và kéo chuột đến góc phải thấp nhất mong muốn với nhấp chuột trái. Việc thiết lập dữ liệu được lọc được hạn chế đến vùng được chọn. Mặc định toàn bộ vùng dữ liệu được chọn.
Sau khi chọn dãy dữ liệu kích hoạt tùy chọn generate faspectrum mà tiến hành phép biến đổi Fourier của dãy dữ liệu trong phạm vi tần số - số sóng. Khi biến đổi Fourier 2 thứ nguyên đang tính cần nhiều thời gian , 1 cửa sổ cho người sử dụng biết về tình trạng hiện tại của các phép tính.
Sau khi hoàn thành phổ fk biên độ chuẩn hóa của dãy dữ liệu được chọn xuất hiện trên hình profile chính. Trục y của phổ fk được tính toán là trục tần số và trục x là trục kx có thứ nguyên là 1/m. Nếu trục nằm ngang của thiết lập dữ liệu được sử dụng không phải là trục khoảng cách hoặc trục thẳng đứng không phải trục thời gian thì tại các trục của phổ biên độ xuất hiện số lượng biến đổi vật lý tương ứng Fourier.
Sự tính toán của phổ fk cho phép vạch ra các độ dốc khác nhau của các trường hợp trên các phần khác nhau của phổ fk. Các trường hợp với độ dốc xuống các khoảng cách tăng được vẽ trên phần bên phải của phổ fk trong khi các trường hợp với độ dốc lên được vẽ trên phần bên trái. Điều này cho phép dễ dàng phân biệt giữa các loại sự kiện. Hơn nữa gần các sự kiện nằm ngang được vẽ dọc theo các giá trị k nhỏ trong phạm vi giữa phổ fk.
Từ phổ 2 thứ nguyên phải chọn vùng lọc. Vùng này có thể xác định bằng tay ( tùy chọn manual input) hoặc bằng việc xác định 1 hình quạt vận tốc ( tùy chọn velocity range). Tùy chọn neg.kx và pos.kx có thể dùng cho sự xác định dễ dàng của dãy lọc cho chỉ các giá trị kx âm hoặc dương.
Manual input : Chương trình yêu cầu giá trị nhập của điểm ngoài cùng dùng chuột trái trong phạm vi phổ fk. Thiết lập các điểm nối với các đường thẳng. Tương tự như các giá trị nhập hiệu chỉnh khác các giá trị được chọn tự động được chuyển đến bảng nhập và ngược lại đến hình phổ fk. Điểm thiết lập cuối cùng tự động được nối với điểm đầu để tạo ra một đưởng cong kín.
Velocity range: Phải xác định 2 quạt khác nhau gồm 2 vận tốc khác nhau một cách lần lượt được xác định trong phạm vi thông số lọc. Các vận tốc được chọn tự động được chuyển đến các cặp hiệu chỉnh và được hiển thị trong phạm vi phổ fk. 1 quạt như vậy cho phép xác định một cách dễ dàng 1 phép lọc cho các độ dốc đặc biệt.
Bandpass : Phép lọc tiến hành 1 dải bước sóng truyền qua, nghĩa là vùng được xác định vẫn không thay đổi trong khi vùng ngoài các giá trị được chuyển về 0.
Notchfilter : (Mức độ lọc) vùng được xác định được chuyển về 0 trong khi vùng ngoài vẫn không thay đổi. Hơn nữa có thể chỉ rõ 1 sự làm hẹp. Tương tự như các bước lọc dải tần số truyền qua cao tại các biên lọc có thể gây ra các hiệu ứng lọc không mong muốn. FK spectrum taper được dùng để khử nhiễu các hiệu ứng không mong muốn đó. Có thể chọn lựa giữa none ( không có taper), linear (độ giảm dọc tuyến từ biên với chiều dài taper ), hanning (cửa sổ cos) hoặc hanning**2 (cửa sổ cos2). Bề rộng của sự làm hẹp cả phương f và k đều được điều khiển bởi tùy chọn taper width (f) và taper width (k) cả 2 đều được đưa trong các điểm.
Save, load, reset dùng để lưu, lấy và đặt lại các giá trị hiệu chỉnh hiện tại trong 1 file ASCII với tên file fkfil.
Điều kiện tiên quyết cho ứng dụng của phép lọc fk là các mạch có khoảng cách bằng nhau. Để tiết kiệm thời gian máy tính đề nghị là nên nén dữ liệu trước khi dùng phép lọc này cả phương x và t đến phạm vi đó mà có thể không có gây ra aliasing. Tuy nhiên, khi áp dụng phép lọc fk phổ biên độ của dữ liệu nén nên được kiểm tra aliasing không gian hoặc thời gian. Sau phép lọc tập dữ liệu có thể được mở rộng trở lại để bảo đảm 1 sự quan sát tốt nhất của dữ liệu.
Phép lọc fk có thể được sử dụng ( mặc dù thời gian máy tính tăng cao ) như lowpas, highpass , bandpass hoặc notch filter. Nó có hiệu quả cao cho sự lọc nhiễu ồn với 1 độ dốc nào đó trong tập dữ liệu. Giống như vậy, các tín hiệu ồn phương ngang, như gây ra do các phản xạ nhiều lần, có thể được khử bằng cách cắt số sóng 0 từ vùng lọc. Trong 1 cách tương tự các tín hiệu liên quan nhau với các biên thiên mong muốn có thể được nhấn mạnh.
3.2.Fk filter – lineparts :
Cho phép áp dụng phép lọc 2 thứ nguyên xác định trong phạm vi tần số - số sóng thành phần hoàn chỉnh mà tự động được chia nhỏ ra thành các phần đơn giản với cùng kích thước và sau đó tất cả các phần dữ liệu riêng lẻ được sắp xếp với nhau trong 1 file.
Trace number: Xác định kích thước của 1 phần dữ liệu đơn. Cho mỗi phần dữ liệu 1 phép lọc fk độc lập được tiến hành và sau đó tất cả các phần dữ liệu đã lọc được sắp xếp với nhau.
Sau khi nhập trace number kích hoạt generate the fk spectrum và sau đó phải xác định vùng lọc fk tương tự như tùy chọn fk filter. Tất cả tùy chọn khác trong phạm vi fk filter cũng có thể dùng.
Dùng tùy chọn này có ích khi phép lọc fk của phần hoàn chỉnh vượt quá bộ nhớ ram của máy tính.
Một ứng dụng quan trọng khác của fk filter/lineparts là trong trường hợp tất cả các điểm nổ của 1 thực địa địa chấn ví dụ như tất cả được kết hợp trong 1 file. Nếu bạn đang áp dụng lọc fk “normal” lên tập dữ liệu hoàn chỉnh bạn sẽ được kết quả hiệu ứng lọc không mong muốn từ các bước dữ liệu không liên tục tại các thay đổi điểm nổ. Trong trường hợp này bạn nên sử dụng tùy chọn fk filter/lineparts với số lượng mạch bằng với số mạch trong mỗi điểm nổ. Điều kiện tiên quyết trong trường hợp đó là số mạch mỗi điểm nổ trong phạm vi file dữ liệu là luôn luôn giống nhau.
3.3.Fk spectrum:
Bước lọc này tác động lên vùng dữ liệu được chọn. Bước lọc cho phép tính toán phổ fk cho 1 vùng dữ liệu có thể xác định (phổ tần số- số sóng ).
Điều này có thể hạn chế vùng dữ liệu được tác động vì việc tính toán trên phổ fk. Vì vậy phải nhập các tham số first trace, last trace, first sample, last sample. Nó cũng có thể xác định vùng dữ liệu này trong phạm vi profile chính. Click vào góc trái cao nhất của vùng được chọn và rê chuột xuống góc phải thấp nhất mong muốn. Phần dữ liệu nghỉ sẽ không có ích cho tính toán của phổ fk. Mặc định toàn bộ vùng dữ liệu được chọn.
Phần 2D là cả hàm của thời gian và không gian. Cặp Fourier của thời gian nếu tần số, cặp Fourier cho không gian là tần số không gian hoặc số sóng. Trong khi tần số là số lượng đỉnh trong phạm vi 1 đơn vị thời gian, số sóng của 1vật có độ dốc được định nghĩa là số đỉnh trong 1 đơn vị khoảng cách dọc theo trục nằm ngang. Trục y của phổ fk được tính toán là trục tần số với thứ nguyên tần số và trục x là trục kx với thứ nguyên là 1/m.
Sự tính toán của fk spectrum cho phép vẽ ra các độ dốc khác nhau của sự vật trên các phần khác nhau. Các sự vật với độ dốc xuống theo khoảng cách tăng dần được vẽ trên phần bên phải của phổ fk trong khi các sự vật với độ dốc lên được vẽ bên trái. Điều này làm dễ dàng phân biệt được các loại sự vật với nhau. Hơn nữa gần sự vật nằm ngang được vẽ dọc theo các giá trị k trong phạm vi giữa phổ fk.
Fk spectrum thường được sử dụng để xác định 1 phép lọc không gian để nhấn mạnh các sự kiện có các độ dốc đặc biệt.
4. Hiệu chỉnh tĩnh/muting (StaticCorrection/muting).
Bao gồm các nhóm sau:
Static correction
Dynamic correction
Move starttime
Muting
Time cut
Correct max.phase
Correct picked phase
Correct for 2 layers
Correct 3Dtopography
Phổ mạch bình thường được hiển thị chung với phổ lọc hiện thời đối với một vài phép lọc. Mũi tên gần mạch và phổ bình thường dùng để tăng độ phân giải của cửa sổ mạch và phổ. Mạch và phổ được kéo dãn ra hay thu hẹp lại khi sử dụng mũi tên này. Đơn vị phổ là Hz nếu đơn vị thời gian là ms, MHz nếu đơn vị thời gian là ns. Cùng với những mũi tên đó có 1 nút xoay tương đương cho phép di chuyển điểm đầu của những mạch gốc và đã lọc như của phổ tương đương.
Khi khởi động tùy chọn này 1 bảng xuất hiện. Dữ liệu nhập có thể được nhập 1 cách tương tác với profile thường hoặc sử dụng bảng nhập. Save và load cho phép lưu những giá trị hiệu chỉnh vào 1 file dạng ASCII và load giá trị đã hiệu chỉnh mong muốn từ file.
Số mạch để mạch được thể hiện trong cửa sổ mạch và phổ có thể được chọn bằng tùy chọn trace number.
Tham số lọc cho những bước lọc được nhập trong phạm vi filter parameter group. Tùy chọn apply on example trace dùng để điều khiển hiệu quả của những tham số lọc trực tiếp khi thay đổi tham số bằng việc hiển thị cả mạch lọc và mạch thường.
Sau khi xác định tham số lọc, nhập nhãn lọc.
4.1.Static correction.
Phép lọc tiến hành trên mỗi mạch độc lập. Bước lọc static correction làm thuận lợi cho việc hiệu chỉnh tĩnh cho mỗi mạch trong chiều thời gian (độc lập với thời gian).
Với việc chọn move to positive times các mạch được dịch chuyển xuống (chẳng hạn về phía thời gian lớn hơn) một cách chính xác bằng các giá trị hiệu chỉnh đã xác định. Bước lọc này cũng được dùng cho hiệu chỉnh địa hình. Thông thường đối với mục đích đó những giá trị địa hình phải được thay đổi bằng tay trong dịch chuyển thời gian 2 chiều.
Chọn move to negative times mạch được dịch chuyển lên một cách chính xác bằng các giá trị hiệu chỉnh đã xác định. Hợp lý để tận dụng tùy chọn này cho mô hình để đảo một sự trễ thời gian có thể.
Chọn move to negative times/shift giá trị hiệu chỉnh tĩnh lớn nhất được áp dụng như là mặt cơ bản. Mạch với giá trị hiệu chỉnh này không thay đổi với thời gian. Tất cả các mạch đều dịch chuyển xuống dưới (thời gian lớn hơn) quan hệ với mặt cơ bản này theo hiệu những giá trị hiệu chỉnh của nó với mặt cơ bản. Dãy thời gian đã chèn vào được lấp đầy bằng các số 0. Đường hiệu chỉnh giống như move to negative times nhưng không có dữ liệu bị mất với tùy chọn này. Chọn move to negative times/shift vì thế cho mô hình sự bù cho địa hình bên dưới giả định là phân bố vận tốc đồng nhất. Địa hình chỉ được chuyển vào dịch chuyển thời gian 2 chiều cho trường hợp này. Giá trị hiệu chỉnh tĩnh nhỏ nhất bằng 0 sau đó thay đổi cho phù hợp đến điểm cao hơn trong địa hình, giá trị lớn nhất là điểm thấp nhất trong địa hình. Hình dạng địa hình sau đó làm cho phù hợp với hình dạng của những giá trị hiệu chỉnh một cách chính xác được trên màn hình.
Tùy chọn use automaticfilename cho phép đọc những giá trị hiệu chỉnh tĩnh một cách tự động từ 1 file ASCII với tên file hiệu chỉnh và phần mở rộng của file bằng với tên profile. Ví dụ như :
Profilename : line1_.00t
Correctfilename : correct.line1_.
File hiệu chỉnh phải được lưu dưới dạng projectdirectory.
Kích hoạt tùy chọn này khi muốn dùng hiệu chỉnh tĩnh trong chuỗi lọc.và cũng không có tên file hiệu chỉnh ASCII đơn lẻ nào được hỏi nhưng những giá trị hiệu chỉnh được đọc từ những file ASCII khác với tên file tự động đã miêu tả ở trên.
Sau khi kích hoạt tùy chọn static correction 1 bảng cho phép nhập tương tác các giá trị hiệu chỉnh tĩnh gồm thời gian và khoảng cách. Distance và time phải nhập trong thứ nguyên cho phép. Giữa các điểm riêng biệt những giá trị được nội suy theo đường thẳng, tại các giới hạn của x giá trị lý thuyết nằm trong khoảng tọa độ x nhỏ nhất hoặc lớn nhất, ngoài ra thì được ngoại suy. Những giá trị cũng có thể được xác định trong phạm vi mặt nghiêng thường bằng cách nhấp chuột trái tại vị trí mong muốn. Những giá trị được chọn tự động được chuyển đến bảng nhập và ngược lại đến ảnh profile.
Save dùng để lưu các giá trị hiệu chỉnh hiện tại trong ASCII với tên hiệu chỉnh và phần mở rộng tự do. Mỗi dòng của file ASCII gồm 2 cột: cột 1: Khoảng cách trong TN được cho; cột 2: Thời gian.
Load dùng load những giá trị hiệu chỉnh mong muốn trong ASCII với tên file hiệu chỉnh. Bảng và ảnh mặt nghiêng tự động cập nhật.
Reset để reset giá trị hiệu chỉnh hiện tại.
Load pick data : Cho phép load những sự chọn lọc tốt nhất mới từ đĩa cứng. Sau khi có nhóm dữ liệu pick từ danh sách file những pick tự động convert vào bảng những giá trị hiệu chỉnh. Những giá trị hiện tại mất.
Sử dụng tùy chọn này trong trường hợp loại trừ sự trễ thời gian hoặc những lỗi khởi.
4.2. Hiệu chỉnh động (Dynamic correction).
Bước lọc này làm hiệu chỉnh động dễ dàng chẳng hạn như hiệu chỉnh phụ thuộc thời gian cho 1 hằng số vận tốc và khoảng cách thu – nổ xác định trước theo hướng thời gian (y).
S/R- distance : Khoảng cách thu – nổ với TN đã cho.
V : Hằng vận tốc.
Hiệu chỉnh tính toán theo hướng thời gian phụ thuộc vào 2 tham số này và thời gian hiện tại – lớn hơn hoặc nhỏ hơn hiệu chỉnh.
Nếu khoảng cách thu – nổ lớn trong lúc thu zero – offset profile ứng dụng của tùy chọn này được đề nghị đặc biệt là gần những bề mặt đầu tiên.
4.3. Dịch chuyển thời gian đầu t0 ( Move starttime)
Bước lọc này hiệu chỉnh tĩnh theo hướng thời gian.
Trong hộp move starttime ta có thể xác định nếu giá trị dịch chuyển là luôn luôn lấy từ fileheader (thông tin ban đầu;kích hoạt fileheader) hoặc là 1 dữ liệu nhập bằng tay (kích hoạt manual input).
Move time : Giá trị thời gian mỗi mạch được dịch chuyển trong trường hợp tùy chọn manual input được kích hoạt. Giá trị mặc định lưu trong fileheader.
Sau khi lọc thời gian t0 của file tự động chuyển về 0.
Khi sử dụng tùy chọn này trong chuỗi lọc với kích hoạt fileheader,~ t0 đã lưu trong những fileheader riêng biệt được dùng.
Kích hoạt tùy chọn manual input giá trị hằng số nhập vào được sử dụng cho tất cả các file.
Dùng bước lọc này để loại bỏ tất cả dữ liệu trong khoảng trước t0 hay như là một hiệu chỉnh tĩnh đơn giản.
4.4.Muting.
Bước lọc hiệu chỉnh tĩnh này thuận tiện để định nghĩa 1 đường cong muting bên trên hoặc bên dưới mà tất cả điểm dữ liệu sẽ chuyển về 0.
Mute data above muting curve : Tất cả điểm dữ liệu bên trên đường cong chuyển về 0.
Mute data below muting curve : Tất cả điểm dữ liệu bên dưới đường cong đều chuyển về 0.
Taper window : Có thứ nguyên thời gian xác định cửa sổ thời gian cho muting phẳng. Dữ liệu trong phạm vi cửa sổ thời gian này ở bên trên hay bên dưới đường muting đều bị vót nhọn lại bằng hàm cos.
1 giá trị của 0 có nghĩa là dữ liệu bị cắt tại đường muting.
Nhập thông số của đường cong muting trong bảng nhập liệu gồm 2 đại lượng là khoảng cách và thời gian. Giữa các điểm riêng lẻ những giá trị sẽ được nội suy theo đường thẳng, tại những lề x giá trị ghi rõ trong khoảng tọa độ nhỏ nhất và lớn nhất của x, ngoài ra thì được ngoại suy. Những giá trị cũng có thể được xác định trong phạm vi mặt nghiêng thường bằng cách click chuột trái tại vị trí mong muốn. Những giá trị được chọn tự động được chuyển đến bảng nhập liệu và ngược lại đến hình mặt nghiêng.
Apply on whole line : Cho phép những điểm muting đã chọn hiện tại (bắt đầu từ mạch 1) được lặp lại 1 cách tuần tự cho đường hoàn chỉnh. Sử dụng tùy chọn này khi xác định muting cho 1 tập hợp điểm nổ trong trường hợp tất cả điểm nổ được kết hợp lại trong 1 file. Bạn chỉ phải xác định đường muting cho toàn bộ đơn giản đầu tiên, chẳng hạn như cho điểm nổ đầu tiên sau đó sử dụng tùy chọn này cho đường cong muting hiện tại lên tất cả các điểm nổ. Phải chú ý rằng : yếu tố hình học cho tất cả các điểm nổ phải giống nhau.
Save, load, reset, load pick data như trên.
4.5.Time cut.
Bước lọc time cut (thời gian giao nhau) làm cho khả năng giới hạn mỗi mạch đến 1 thời gian tối đa xác định trước.
Max.time: Xác định thời gian tối đa mỗi mạch đạt tới. Không có rút gọn hay sắp xếp lại diễn ra. Chỉ có dãy thời gian được giảm xuống 1 dãy điều chỉnh trước.
Sử dụng tùy chọn này cho trường hợp dãy thời gian được gán 1 dãy quá lớn trong suốt quá trình thu thập tài liệu và bạn muốn tiết kiệm khoảng trống của đĩa và tăng tốc độ máy tính cho lọc dữ liệu thêm nữa.
4.6. Hiệu chỉnh pha tối đa (correct max. Phase )
Bước lọc tự động tìm pha của biên độ cực đại trong phạm vi của cửa sổ thời gian và làm thẳng pha này. Sự lấy mẫu lại tự động theo hướng thời gian cho mỗi mạch được gộp trong suốt quá trình lọc để tăng độ phân giải của pha xác định tự động này.
Start window và end window: Xác định cửa sổ thời gian để tìm pha hiệu chỉnh.
Polarity: Định nghĩa sự phân cực của pha. Chương trình xác định cho mỗi mạch biên độ cực đại có sự phân cực được chọn trong phạm vi cửa sổ thời gian.
First onset trong polarity định nghĩa tự động điểm đến đầu tiên cho hiệu chỉnh. (tùy thuộc vào sự phân cực). Giá trị nhập là ngưỡng (giá trị tuyệt đối) và tần số cao của sóng. Nếu sự phân cực của những sóng đầu được xác định tự động thay đổi cho 1 hoặc nhiều mạch hơn 1 thông báo sẽ xuất hiện.
Zero cross : Thời gian nhận biết được dịch chuyển xuống thời gian nhỏ hơn điểm cắt nhau zero.
Hiệu chỉnh tĩnh được thực hiện với giá trị thời gian tương ứng cho mỗi mạch. Tương tự cho tùy chọn phụ move to negative times/shift của hiệu chỉnh tĩnh các mạch không dịch chuyển bởi giá trị này nhưng 1 thời gian trung bình được xác định đầu tiên mà được tiến hành như là bước cơ bản.
Average(traces) : Dùng cho sự tích lũy 1 điểm giữa chồng chất của những dịch chuyển thời gian cho mỗi mạch. Nhập giá trị lớn hơn 2 nếu có vài mạch mà pha cực đại bị nhiễu trong phạm vi cửa sổ thời gian và bạn muốn dùng dịch chuyển thời gian giữa tích lũy từ các mạch lân cận.
Nút correct time dùng để thiết lập mặt đáy thời gian. Nó điều khiển dịch chuyển của thời gian đầu t0 trong phạm vi fileheader. Khi correct time thiết lập mặc định mặt đáy thời gian là 0 cho pha được làm thẳng. Điều này được thực hiện tự động bằng cách thiết lập thời gian đầu t0 đến giá trị âm của thời gian trung bình. Correct time mà thời gian đầu t0 không thiết lập sẽ không có gì thay đổi. Nếu thiết lập bằng tay bạn phải nhập vào target time (thời gian mục tiêu) trong phạm vi nhóm thông số lọc. Mặt đáy thời gian của pha thẳng được thiết lập đến thời gian mục tiêu đó.
Nút use mean có thể chỉ rõ nếu chỉ có dịch chuyển thời gian trung bình được dùng cho tất cả các mạch (chọn yes) hoặc nếu dịch chuyển thời gian trung bình được xác định cho những phần tuyến phân tách bởi mỗi mạch khác bằng 1 bộ số mới (chẳng hạn 3D – datafile). Use mean chọn yes dịch chuyển thời gian trung bình được tính toán và chỉ có thời gian t0 được thay đổi phụ thuộc vào việc thiết lập những tùy chọn trong phạm vi nhóm correct time. Lưu ý rằng : nếu correct time được thiết lập không có gì xảy ra cho trường hợp riêng biệt này.
Sử dụng tùy chọn này cho trường hợp 1 hiệu chỉnh tĩnh nhanh của điểm đến đầu tiên (chẳng hạn như sóng trực tiếp từ nguồn đến máy thu) nếu pha này hiển thị vài cái không quy tắc ( như những dao động do gió hay những thay đổi khởi) hoặc để tự động thay đổi thời gian t0.
4.7. Hiệu chỉnh pha đã nhặt (Correct picked phase).
Bước lọc tiến hành 1 hiệu chỉnh tĩnh của pha đã nhặt lưu trùng tên như tên file dữ liệu.
Hộp nhóm correct phase giúp ta xác định pha đã nhặt được thay đổi như thế nào.
Tùy chọn flatten : Pha đã nhặt được làm thẳng. Điều này hữu ích cho làm thẳng điểm đến đầu tiên vì 1 dịch chuyển thời gian liên tục của xung đầu.
Lowpass : Lọc tần thấp pha đã nhặt.
Để thực hiện mục đích đó phải nhập giới hạn bước sóng cao hơn (tùy chọn wavelength). Những dao động theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu, tìm hiểu cách sử dụng phần mềm reflexw và ứng dụng xử lý số liệu địa chấn phản xạ.doc