Nhưvậy, chúng ta thấy được những học sinh này khó khăn trong việc giao
tiếp mắt. Dẫn đến các em thường gặp khó khăn trong giao tiếp đặc biệt việc sử
dụng lời nói. Ta đã biết: “Ánh mắt cửa sổtâm hồn” Ánh mắt hỗtrợngôn ngữ
nói, giúp lời nói truyền cảm hơn, thuyết phục hơn. Ánh mắt còn thay thếlời nói,
giúp ta đọc được suy nghĩcủa người khác. Dù ta yên lặng, đôi mắt vẫn nói lên
tất cả, diễn tảmọi cung bậc cảm xúc: Yêu thương, tức giận, sợhãi, nghi ngờ
nhưng những học sinh mắc rối loạn tựkỷkhông có khảnăng sửdụng giao tiếp
bằng ánh mắt. Vì vậy, khó khăn trong việc giao tiếp bằng mắt làm cho những
học sinh này không cảm nhận được người khác đang nghĩgì vềmình, hài lòng
hay không hài lòng và người khác cũng cảm thấy khó hiểu với chúng.
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2910 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả năng vẽ hình người và kết quả kiểm tra IQ <=50
Các em này thường là những em có kết quả học tập kém, một số em học
khá hơn thì có thể ñọc lưu loát phân môn tiếng Việt nhưng toán thì lại không
học ñược.
2.1.2.2. Giáo viên, học sinh bình thường
Điều tra 20 GV dạy các lớp có học sinh trên tại các trường tiểu học trên ñịa
bàn quận Liên Chiểu. Trong ñó giáo viên dạy ít kinh nghiệm nhất là 1 năm và
nhiều kinh nghiệm nhất là 28 năm .
28
2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát
Bảng sàng lọc học sinh mắc RLTK dành cho giáo viên, Trắc nghiệm vẽ
hình người kiểm tra trí tuệ học sinh mắc rối loạn tự kỷ, quan sát học sinh mắc
RLTK, ñiều tra Ankét ñối với giáo viên và học sinh.
- Tiến hành ñiều tra:
+ Phổ biến yêu cầu: Phát phiếu sàng lọc, phiếu ñiều tra cho giáo viên chủ
nhiệm ñể GV tiến hành ñiền phiếu, yêu cầu học sinh vẽ tranh, ñiền vào phiếu
quan sát học sinh mắc RLTK. Hướng dẫn cụ thể các cách làm cho giáo viên ñể
giáo viên biết cách ñánh dấu.
+ Phát phiếu ñiều tra:
Phát ra 20 phiếu ñiều tra giáo viên.
Phát ra 200 phiếu ñiều tra học sinh bình thường.
+ Thu phiếu ñiều tra:
Thu vào 20 phiếu ñiều tra giáo viên.
Thu vào 200 phiếu ñiều tra học sinh bình thường.
- Xử lý phương pháp nghiên cứu
+ Phiếu giáo viên: Nhận xét, ñánh giá, phân loại, tính % các câu trả lời của
giáo viên. Từ ñó ñưa ra những kết luận sư phạm, những ñánh giá cụ thể của từng
câu hỏi, của từng nhóm câu hỏi
+ Phiếu vẽ tranh: Đánh giá ñược chỉ số IQ của HS mắc RLTK. Những
nhận xét ñánh giá ban ñầu về chỉ số IQ của HS mắc RLTK học hoà nhập ở các
trường tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chiểu.
+ Phiếu quan sát: Đánh giá bước ñầu những khó khăn trong giao tiếp chung
của HS mắc RLTK khi học hoà nhập. Những phiếu có sự chính xác cao do giáo
viên chủ nhiệm của các em tích vào (giáo viên có sự quan sát từ ñầu năm học).
29
Có những phiếu ñược chúng tôi ñiều tra tại trường bằng phương pháp quan sát
ngay trong giờ học dựa vào phiếu của giáo viên ñã tích vào.
2.2. Phân tích kết quả khảo sát
2.2.1. Nhu cầu giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
Để ñánh giá nhu cầu giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ, chúng tôi ñã
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: phương pháp phỏng vấn, trao ñổi với trẻ,
với giáo viên, tạo các tình huống quen thuộc trong sinh hoạt hàng ngày….ñể thu
thập những thông tin cần thiết hoàn thành trắc nghiệm nhu cầu của trẻ mắc rối
loạn tự kỷ. Sau ñó chúng tôi ñã tiến hành cộng ñiểm và ñối chiếu với thang ñiểm
phân các mức ñộ nhu cầu giao tiếp. Kết quả khảo sát như sau:
Hình 2.1: Biểu ñồ nhu cầu giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
- 100% số trẻ khảo sát ñều có nhu cầu giao tiếp ở mức ñộ thấp nhất. Tất cả
10 trẻ khảo sát ñều có số ñiểm ≤ 20, Trong ñó chỉ có em Trần Minh Phương,
Nguyễn Đình Thuận, Phan Duy Hoàng, Đoàn Anh Huy có ñiểm số cao nhất là
20 ñiểm và có 2 em có số ñiểm thấp nhất là Phan Văn Duy Bảo và Nguyễn
Thành Anh Đức. Điều này có nghĩa là những trẻ nay về cơ bản có nhu cầu giao
20
15
20
10
20
10
20
15 15 15
0
5
10
15
20
25
Ng
uy
ên
Hu
y
Ho
àn
g Tà
i
Lo
ng
30
tiếp nhưng chỉ ở mức ñộ khởi phát. Vì vậy, nếu giáo viên và gia ñình có những
tác ñộng phù hợp thì trẻ sẽ có thể phát triển khả năng giao tiếp.
Qua quan sát chúng tôi thấy: Có sự chênh lệch giữa nhu cầu giao tiếp và
hành vi thể hiện của trẻ. Tức trẻ rất muốn ñược giao tiếp nhưng trẻ không biết
cách thể hiện nhu cầu giao tiếp ra bên ngoài một cách hợp lý. Thực trạng này
diễn ra do chúng ta chưa biết quan tâm, khai thác những biểu hiện của nhu cầu
giao tiếp ở trẻ, việc giao tiếp với trẻ không thường xuyên, phương pháp tiếp cận
chưa phù hợp nên hiệu quả thực tiễn còn thấp.
Qua trao ñổi với giáo viên, chúng tôi ñược biết: Đa số những em này nhu
cầu giao tiếp diễn ra rất ít. Điều này phụ thuộc vào ñối tượng giao tiếp với trẻ và
vấn ñề tâm sinh lý của ñứa trẻ.
2.2.2. Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
2.2.2.1. Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
a) Hiểu lời nói
Bảng 2.1: Những khó khăn khi hiểu lời nói của HS mắc RLTK
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ TT Nội dung
S
L
% S
L
% S
L
%
1
Các em không có khả năng hiểu
những ý nghĩa tinh tế, trừu tượng 8 80% 2 20% 0 0%
2
Các em chỉ trả lời ñược câu hỏi tại
sao trong những tình huống
7 70% 3 30% 0 0%
31
Qua hình vẽ trên ta thấy khó khăn về hiểu lời nói của HS mắc RLTK diễn ra
ở mức ñộ thường xuyên chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể, các em không hiểu những ý
nghĩa trừu tượng, tinh tế trong các câu chuyện cười hay các câu nói bóng gió
chiếm 80%, khó khăn trong việc chỉ trả lời các câu hỏi tại sao trong tình huống
cụ thể chiếm 70% và không biết tiếp chuyện người khác và duy trì cuộc nói
chuyện là 60%. Còn các mức ñộ thỉnh thoảng chỉ chiếm tỉ lệ ít từ 20% ñến 40%,
không có em nào chưa xảy ra những khó khăn trên.
Như vậy, các em thường xuyên khó khăn trong việc hiểu lời nói của
người khác. Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do các em khó kết nối các
thông tin và thiếu khả năng khái quát, ngôn ngữ của các em còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh ñó, những học sinh này thường biểu hiện ngại giao tiếp với những
người xa lạ, những người xung quanh, tránh xa những nơi ñông người vì vậy
giao tiếp của các em thường hạn chế.
b) Diễn ñạt lời nói
Bảng 2.2: Những KK trong diễn ñạt lời nói của HS mắc RLTK
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
TT
Nội dung
S
L
% S
L
% SL %
1
Các em luôn nhắc lại lời cô giáo
nhưng nhiều khi không hiểu
7 70% 3
30
%
0 0%
thường gặp.
3
Các em không biết tiếp chuyện
hay chờ ñợi sự phản hồi
6 60% 4 40% 0 0%
32
những lời ñó (nói vẹt).
2
Các em ít khi tham gia các trò
chơi bắt chước nếu trẻ chơi bắt
chước thì cách chơi thường vẫn
có tính rập khuôn và lặp ñi lặp
lại. Ví dụ : trò chơi ñóng vai,
tưởng tượng, giả vờ…
5 50% 5
50
%
1
10
%
3
Giọng nói của các em ít nhấn
giọng và không diễn cảm.
9 90% 1
10
%
0 0%
4
Lời nói có nội dung rất nghèo
nàn, vốn từ ít .
10 100% 0 0 0 0%
5
Thích ñộc thoại (nói chuyện một
mình)
4 40% 6
60
%
0 0%
6
Các em có thể nói về ñiều các
em quan tâm, nhưng một khi
người lớn ñáp ứng và bắt ñầu
nói chuyện với các em thì các
em trẻ lại bỏ dở và rút khỏi
cuộc nói chuyện ấy, trẻ vẫn
thiếu khả năng tương tác qua
lại.
6 60% 3
30
%
1
10
%
Qua bảng trên ta thấy các HS mắc RLTK thường khó khăn trong việc
diễn ñạt lời nói. Các em có giọng nói không diễn cảm, không lên không xuống,
lời nói thì thường có nội dung nghèo nàn, vốn từ ít ỏi chiếm tỉ lệ 90% ñến 100 %
Qua quan sát, tiếp xúc, trò chuyện thì tôi thấy có một số em như em Thuận có
33
những câu nói không có chủ ngữ mặc dù nói chuyện với người lớn hoặc nói
những câu ngắn mà không có mục ñính rõ ràng. Ví dụ: Thỉnh thoảng, em nói với
cô giáo “Đánh bạn” nhưng thưc tế sự việc ñó không xảy ra. Hay em Dũng,
giọng nói của em thường hay ñứt quảng, không nhấn trọng tâm, không có sự
diễn cảm. Chiếm tỉ lệ 70% là việc các em luôn nhắc lời cô giáo nhưng nhiều khi
các em không hiểu những lời ñó (nói vẹt). Chiếm tỉ lệ 50% - 60 % là những khó
khăn như: ít khi tham gia các trò chơi bắt chước nếu các em chơi bắt chước thì
cách chơi thường vẫn có tính rập khuôn và lặp ñi lặp lại, các em có thể nói về
ñiều các em quan tâm, nhưng một khi người lớn ñáp ứng và bắt ñầu nói chuyện
với các em thì các em lại bỏ dở và rút khỏi cuộc nói chuyện ấy, các em vẫn thiếu
khả năng tương tác qua lại. Qua quan sát chúng tôi thấy ña phần các em không
tham gia các trò chơi ñóng vai ví dụ như Bảo, Huy, Thuận, Nguyên, Huy, còn số
khác tham gia trò chơi ñóng vai ñược trong những tình huống ñơn giản hoặc
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em có thể nói về ñiều các em quan tâm,
nhưng một khi người lớn ñáp ứng và bắt ñầu nói chuyện với các em thì em lại
bỏ dở và rút khỏi cuộc nói chuyện ấy, các em vẫn thiếu khả năng tương tác qua
lại. Đặc biệt trường hợp của Bảo, Thuận những em này thường xuyên bỏ lở các
cuộc trò chuyện.
Như vậy, hầu như các em các em khó khăn trong việc diễn ñạt các câu nói
một cách mạch lạc, ñôi khi chưa rõ ý, nếu có diễn ñạt ñược thì giọng nói của các
em không có âm ñiệu, không nhấn giọng. Một số em không duy trì ñược cuộc
ñối thoại hay không tham gia vào các trò chơi ñóng vai, giả vờ.
2.2.2.3. Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ của
học sinh mắc rối loạn tự kỷ
34
a) Ánh mắt
Bảng 2.3: Những KK khi giao tiếp bằng mắt của HS mắc RLTK
Qua bảng trên ta thấy ở mức ñộ thường xuyên khó khăn trong việc không
hiểu ngôn ngữ qua ánh mắt chiếm ñến 70 % và các em có khuynh hướng không
nhìn vào mắt người khác ñể có ñược thông tin, tức nhìn vào sự thay ñổi ánh mắt,
nét mặt ñể ñoán biết cảm xúc, quan ñiểm ñể hiểu ñược người ñối diện ñang
muốn nói ñiều gì và họ hài lòng hay không hài lòng qua ánh mắt, nét mặt ấy
chiếm 60%. Chiếm 50% là khó khăn trong việc dùng mắt ñể diễn tả cảm xúc và
ý nghĩa. Ở mức ñộ thỉnh thoảng chỉ chiếm 20% ñến 40%, Không xảy ra những
khó khăn kể trên thì chỉ chiếm 10% . Qua quan sát chúng tôi thấy ánh mắt các
em thường ít khi thể hiện vui, buồn, ñồng ý hay không ñồng ý nếu có thì chỉ
những lúc vui lắm hay quá tức giân thì các em mới bộc lộ ra. Ánh mắt của các
em lúc nào cũng nhìn xa xăm. Ví dụ: Ánh mắt của Bảo thường không hướng về
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
TT Nội dung
S
L
% S
L
% S
L
%
1
Ít dùng mắt ñể diễn ñạt cảm xúc
hoặc ý nghĩa. 5
50
%
4 40% 1
10
%
2 Các em tránh giao tiếp bằng mắt. 6
60
%
3 40% 1
10
%
3
Khó khăn trong việc hiểu ngôn
ngữ qua ánh mắt.
7
70
%
2 20% 1
10
%
35
người ñối diện, em chỉ nhìn một lát xong nhìn ñi nơi khác. Long ít khi hiểu ánh
mắt tức giận của giáo viên khi em làm sai vấn ñề gì ñó. Huy tránh tiếp xúc bằng
mắt, em thường hay cúi mặt hoặc nhìn chỗ khác khi nói chuyện với người khác,
nhiều lúc chúng tôi thấy em gật gật có vẽ như ñồng ý việc mà cô yêu cầu nhưng
mắt lúc nào cũng cúi xuống ñất và không hề nhìn cô giáo.
Như vậy, chúng ta thấy ñược những học sinh này khó khăn trong việc giao
tiếp mắt. Dẫn ñến các em thường gặp khó khăn trong giao tiếp ñặc biệt việc sử
dụng lời nói. Ta ñã biết: “Ánh mắt cửa sổ tâm hồn” Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ
nói, giúp lời nói truyền cảm hơn, thuyết phục hơn. Ánh mắt còn thay thế lời nói,
giúp ta ñọc ñược suy nghĩ của người khác. Dù ta yên lặng, ñôi mắt vẫn nói lên
tất cả, diễn tả mọi cung bậc cảm xúc: Yêu thương, tức giận, sợ hãi, nghi ngờ…
nhưng những học sinh mắc rối loạn tự kỷ không có khả năng sử dụng giao tiếp
bằng ánh mắt. Vì vậy, khó khăn trong việc giao tiếp bằng mắt làm cho những
học sinh này không cảm nhận ñược người khác ñang nghĩ gì về mình, hài lòng
hay không hài lòng và người khác cũng cảm thấy khó hiểu với chúng.
b) Cử chỉ
Bảng 2.4: Những KK khi sử dụng cử chỉ trong giao tiếp của HS mắc RLT
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ TT Nội dung
S
L
% SL %
S
L
%
36
1
Các em không dùng cử chỉ, ñiệu
bộ cơ thể ñể biểu hiện cảm xúc
hoặc ý nghĩa.
7 70% 2 20% 1
10
%
2
Các em dường như không hiểu
hoặc thậm chí không chú ý chút
nào và không ý thức ñược những
cử chỉ mà người khác dùng ñể
chỉnh ñốn hành vi của mình.
6 60% 4 40% 0 0%
Trong 10 trẻ thì có khoảng 7 trẻ (chiếm 70%) ở mức ñộ thường xuyên các
em khó khăn trong vấn ñề không biết dùng cử chỉ, ñiệu bộ cơ thể ñể biểu hiện
cảm xúc hoặc ý nghĩa chỉ có 2 em (chiếm 20%) ở mức ñộ thỉnh thoảng và 1 em
(chiếm 10%) không có khó khăn trên. Ở mức ñộ thường xuyên và chiếm 60% là
khó khăn khi các em không hiểu hoặc thậm chí không chú ý chút nào những cử
chỉ mà người khác dùng ñể chỉnh ñốn hành vi của bản thân và ở mức ñộ thỉnh
thoảng có 4/10 em (40%), không có em nào không có khó khăn trên.
Như vậy, những khó khăn trong việc tiếp nhận lời nói của các em thường ñi
kèm với việc không có khả năng sử dụng cử chỉ ñể diễn tả suy nghĩ một cách rõ
ràng. Ví dụ: Trong giờ học các em làm việc riêng giáo viên gõ thước kèm theo
cử chỉ ra hiệu không ñược làm thì một số em như Thuận, Long giả vờ như
không hiểu vẫn tiếp tục làm còn một số khác thì vẫn thực hiện nhưng sau ñó các
em vẫn làm tiếp. Qua quan sát và nói chuyện với Bảo chúng tôi nhận thấy, em
không biết sử dụng một cử chỉ ñơn giản như nhíu mày ñể tỏ ý không thích.
Những khó khăn trên chứng tỏ các em khó ñịnh hướng trong giao tiếp.
37
c) Tư thế
Bảng 2.5 : Những KK khi sử dụng tư thế trong giao tiếp của HS mắc
RLTK
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
T
T
Nội dung
SL % SL % SL %
1
Các em ít khi thay ñổi tư thế,
giữ mãi một tư thế khi giao
tiếp.
6
60
%
4 40% 0 0%
2
Các em cũng khó khăn trong
việc bắt chước cử chỉ của
người khác thay vì ñổi hướng
nhìn hay nghiêng ñầu
7
70
%
2 30% 0 0%
Qua bảng trên ta thấy các em khó khăn trong việc em ít khi thay ñổi tư thế,
giữ mãi một tư thế khi giao tiếp chiếm tỉ lệ 60% ở mức ñộ thường xuyên. Chiếm
tỉ lệ ñến 70% là khó khăn trong việc bắt chước cử chỉ của người khác trong giao
tiếp. Còn mức ñộ thỉnh thoảng chỉ chiếm tỉ lệ là 30% - 40%. Không có em nào
không có những khó khăn trên.
Như vậy, những khó khăn trong việc giao tiếp bằng mắt dẫn ñến những khó
khăn trong việc thay ñổi tư thế, khả năng biểu cảm ngôn ngữ giao tiếp cơ thể ở
các em. Đây giống như là một khiếm khuyết “thực sự” và gây ra rất nhiều khó
khăn trong việc bắt chước các tư thế, cử chỉ của người khác trong giao tiếp.
38
d) Lắng nghe
Bảng 2.6 : Những KK khi lắng nghe trong giao tiếp của HS mắc RLTK
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ Nội dung
S
L
% SL %
S
L
%
Có thể lờ người khác, các em giả vờ
như không nghe gì cả.
5
50
%
3 30% 2
20
%
Hầu hết các em ít chú ý nghe hay chú ý ñến việc riêng khi nói chuyện
với người khác. Các em thiếu tự tin trong giao tiếp (trẻ thường cúi mặt hoặc
quay mặt ñi nơi khác). Dường như các em không quan tâm ñến những gì người
khác nói. Đó là một trong những khó khăn thường thấy của các em trong 10 em
thì ñã có ñến 5 em ở mức ñộ thường xuyên, còn lại là 3 em (chiếm 30 % ) ở mức
ñộ thỉnh thoảng, có 2 em (chiếm 20%) không có khó khăn trên. Qua quan sát
chúng tôi thấy những em như Bảo, Thuận, Đức, Huy, Long hầu như các em ít
khi nghe người ñối diện nói gì.
e) Phản ứng
Bảng 2.7: Những KK khi phản ứng trong giao tiếp của HS mắc RLTK
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Nội dung
S
L
%
S
L
% SL %
39
Phản ứng chậm với những yêu cầu
và hướng dẫn của người khác.
10 100% 0 0% 0 0%
100% trẻ ñều gặp khó khăn trong việc thực hiện những yêu cầu và chỉ dẫn.
Ví dụ: Khi giáo viên yêu cầu trẻ làm bài tập thì các em ít khi thực hiện theo yêu
cầu, nếu thực hiện thì ñợi một lúc sau mới thực hiện. Thường xuyên Thuận
không làm theo yêu cầu của cô giáo mỗi lần cô bảo em viết có những lúc em còn
xé vở, thỉnh thoảng em có thực hiện nhưng ñợi một lúc sau em mới làm hay em
Đức không bao giờ em làm theo yêu cầu của giáo viên trừ những lúc em thích
em mới làm. Bảo ít khi gật ñầu hay mỉm cười ñể tỏ ý vui thích, ít khi thấy em
cười.
f)Nét mặt
Bảng 2.8: Những KK khi biểu hiện nét mặt trong giao tiếp của HS mắc
RLTK
Ở mức ñộ thường xuyên có ñến 60% số lượng học sinh mắc RLTK có
những biểu hiện thể hiện nét mặt vô cảm, chỉ có 30 % ở mức ñộ thỉnh thoảng và
Mức ñộ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ Nội dung
SL % SL %
S
L
%
Các em vẫn có thể biểu lộ cảm xúc
vui, sợ, giận dữ… nhưng cách thể hiện
có khuynh hướng cực ñoan. Nét mặt
thường không diễn tả ý nghĩa, trẻ hầu
như thể hiện nét mặt vô cảm.
6 60% 3
30
%
1
10
%
40
chiếm tỉ lệ rất ít 10% là không có những khó khăn trên. Đây thực sự là một khó
khăn trong việc giao tiếp có hiệu quả, nét mặt thể hiện những cung bậc tình cảm
trong giao tiếp, nó giúp người ñối diện hiểu ñược tâm tư tình cảm của mình. Ở
những học sinh này, hiếm khi thấy các em bày tỏ những xúc cảm ñó nên những
người xung quanh cảm thấy các em rất khó hiểu.
2.2.2.3. Mô tả các trường hợp mắc rối loạn tự kỷ khó khăn trong giao tiếp.
a) Trường hợp 1: Những khó khăn trong giao tiếp của Thuận
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ của Thuận
- Hiểu lời nói
Khi giáo viên kể những câu chuyên cười Thuận không bao giờ cười do em
không hiểu ñược câu chuyên hay em mất khả năng hiểu những ý nghĩa trừu
tượng và tinh tế. Trong những tình huống thường gặp em mới trả lời ñược câu
hỏi tại sao.
Em không biết tiếp chuyện hay chờ ñợi sự phản hồi. Gần như em không thể
hiểu ñược người ñối diện ñã hiểu hay ñã nghe ñủ chưa và khi nào thì cần ngưng
chủ ñề ñó lại và chuyển sang chủ ñề khác. Khi hỏi chuyện em chỉ cúi mặt hoặc
làm liên tục một thứ gì ñó, ít khi em nhìn người ñối diện.
- Diễn ñạt lời nói
Giọng nói của em ít nhấn giọng và không diễn cảm. Lời nói có nội dung rất
nghèo nàn, vốn từ ít ỏi.
Nhiều lúc em nói không có mục ñích, nói vô cớ. Ví dụ : Em nói với cô
giáo: “ Bạn ñánh nhau” nhưng thực tế không có việc ñánh nhau.
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Ánh mắt
Khi nói chuyện em ít dùng mắt ñể diễn ñạt cảm xúc buồn vui, ánh mắt lúc
nào cũng vô hồn. Em tránh việc giao tiếp bằng mắt: Khi nói chuyện em thường
tránh ánh mắt của mọi người bằng cách nhìn xuống ñất hay nhìn chỗ khác.
41
- Tư thế
Em ít khi thay ñổi tư thế, giữ mãi một tư thế khi giao tiếp.
Em cũng khó khăn trong việc bắt chước cử chỉ của mọi người, thay vì ñổi
hướng nhìn hay nghiêng ñầu.
- Cử chỉ
Em khó khăn trong vấn ñề không biết dùng ñiệu bộ cơ thể ñể biểu hiện cảm
xúc hoặc ý nghĩa
- Lắng nghe
Khi nói chuyên , em có thể lờ người khác. Em giả vờ như không nghe gì cả.
- Phản ứng
Phản ứng chậm với những yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên: Khi yêu
cầu Thuận làm việc gì ñó, em vẫn làm những ñợi một lúc em mới làm.
Em ít khi gật ñầu hay mỉm cười ñể tỏ ý vui thích
b) Trường hợp 2 : Những khó khăn trong giao tiếp của Bảo
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ của Bảo
- Hiểu lời nói
Tài hay im lặng, nghiêm nghị và trầm tĩnh. Ít khi trông thấy em cười.
Khi giáo viên kể những câu chuyên cười Bảo không bao giờ cười do em
không hiểu ñược câu chuyên hay em mất khả năng hiểu những ý nghĩa trừu
tượng và tinh tế. Trong những tình huống thường gặp em mới trả lời ñược câu
hỏi tại sao.
Em ít khi tham gia các trò chơi ñóng vai nếu tham gia thì cách chơi thường
có tính rập khuôn.
Em ít khi hiểu người khác yêu cầu của người khác.
- Diễn ñạt lời nói
Giọng nói của em ít nhấn giọng và không diễn cảm. Lời nói có nội dung rất
nghèo nàn, vốn từ ít ỏi.
42
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Ánh mắt
Ánh mắt của em thường không hướng về người ñối diện, em chỉ nhìn một
lát xong nhìn ñi nơi khác.
- Tư thế
Em ít khi thay ñổi tư thế, giữ mãi một tư thế khi giao tiếp.
- Cử chỉ
Em khó khăn trong vấn ñề không biết dùng ñiệu bộ cơ thể ñể biểu hiện cảm
xúc hoặc ý nghĩa.
- Phản ứng
Phản ứng chậm với những yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên
Em ít khi gật ñầu hay mỉm cười ñể tỏ ý vui thích.
c) Trường hợp 3. Những khó khăn trong giao tiếp của Đức
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
- Hiểu lời nói
Khi giáo viên kể những câu chuyên cười Đức không bao giờ cười do em
không hiểu ñược câu chuyện hay em mất khả năng hiểu những ý nghĩa trừu
tượng và tinh tế.
- Diễn ñạt lời nói
Em ít khi nói chuyện với mọi người, em có thể ñọc ñược nhưng không bao
giờ em ñặt câu hỏi. Em không chú ý gì ñến những lời nói chuyện xảy ra xung
quanh nhưng em ít nói. Lời nói của em có nội dung rất nghèo nàn, vốn từ ít ỏi.
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Ánh mắt
Ánh mắt của em thường không diễn tả vui, buồn.
Em ít khi hiểu ánh mắt tức giận của giáo viên khi em làm sai vấn ñề gì ñó.
- Tư thế
43
Em khó khăn trong việc bắt chước cử chỉ của mọi người, thay vì ñổi hướng
nhìn hay nghiêng ñầu.
- Phản ứng
Em ít khi phản ứng với những yêu cầu giáo viên ñưa ra.
d) Trường hợp 4 . Những khó khăn trong giao tiếp của Long
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
- Hiểu lời nói
Hiếm khi em ñáp ứng với lời nói. Đôi khi một giọng nói mạnh mẽ bảo
“Đừng” có thể khiến em mới ngưng hành ñộng ñang làm.
- Diễn ñạt lời nói
* Những khó khăn trong giao tiếp phi ngôn ngữ :
- Ánh mắt
Em lãng tránh ánh mắt tức giận của cô giáo mỗi khi em làm sai chuyện gì.
- Cử chỉ
Em khó khăn trong vấn ñề không biết dùng ñiệu bộ cơ thể ñể biểu hiện cảm
xúc hoặc ý nghĩa.
- Phản ứng
Phản ứng chậm với những yêu cầu của giáo viên.
e) Trường hợp 5. Những khó khăn trong giao tiếp của Dũng
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
- Hiểu lời nói
Em ấy có thể tuân theo những yêu cầu của giáo viên. Mặc dù chủ yếu sống
trong thế giới riêng của mình, em vẫn thấy thích thú với những sinh hoạt nhóm
nào mà em ñặc biệt quan tâm.
- Diễn ñạt lời nói:
Giọng nói của em ít nhấn giọng, không lên xuống, không có ngữ ñiệu.
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
44
- Ánh mắt
Khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ qua ánh mắt
- Tư thế
Trẻ ít khả năng bộc lộ cảm xúc qua ngôn ngữ cơ thể.
- Cử chỉ
Em khó khăn trong vấn ñề không biết dùng ñiệu bộ cơ thể ñể biểu hiện cảm
xúc hoặc ý nghĩa.
- Phản ứng
Phản ứng chậm với những yêu cầu của giáo viên.
f) Trường hợp 6: Những khó khăn trong giao tiếp của Nguyên
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
- Hiểu lời nói
Em có thể chơi cùng với các bạn nhưng em không biết cách chơi các bạn
làm gì em làm theo mà không biết các bạn có thích hay không.
Mỗi lần cô giáo yêu cầu Nguyên tham gia các trò chơi ñóng vai thì em
thường bắt chước các bạn mà không hiểu rõ làm như thế nào.
- Diễn ñạt lời nói
Lời nói có nội dung rất nghèo nàn, vốn từ ít ỏi, em thường trả lời không có
chủ ngữ hay những từ mang nội dung thông báo.
Nhiều lúc em ñộc thoại một mình, lẫm nhẫm như ñang nói chuyện với ai
ñó.
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Ánh mắt
Ánh mắt của em thường không hướng về người nói chuyện với em
Em không hiểu ánh mắt tức giận của cô giáo khi em không làm bài tập
- Tư thế
Em ít khi thay ñổi tư thế, giữ mãi một tư thế khi nói chuyện.
45
- Lắng nghe
Khi nói chuyện, em có thể lờ người khác. Em giả vờ như không nghe gì cả.
- Phản ứng
Phản ứng chậm với những yêu cầu của giáo viên.
g) Trường hợp 7: Những khó khăn trong giao tiếp của Huy
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
- Hiểu lời nói
Em không biết tiếp chuyện hay chờ ñợi sự phản hồi. Gần như em không thể
hiểu ñược người ñối diện ñã hiểu hay ñã nghe ñủ chưa và khi nào thì cần ngưng
chủ ñề ñó lại và chuyển sang chủ ñề khác. Khi hỏi chuyện em chỉ cúi mặt hoặc
làm liên tục một thứ gì ñó, ít khi em nhìn người ñối diện.
Em ít khi tham gia các trò chơi ñóng vai.
Em ít khi hiểu người khác thông qua phương tiên giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Diễn ñạt lời nói
Giọng nói của em ít nhấn giọng và không diễn cảm. Lời nói có nội dung rất
nghèo nàn, vốn từ ít ỏi.
Em có thể nói về ñiều trẻ quan tâm, nhưng một khi người lớn ñáp ứng và
bắt ñầu nói chuyện với em thì em lại bỏ dở và rút khỏi cuộc nói chuyện ấy, em
vẫn thiếu khả năng tương tác qua lại.
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Ánh mắt
Khi nói chuyện em ít dùng mắt ñể diễn ñạt cảm xúc buồn vui, ánh mắt lúc
nào cũng vô hồn.
Em tránh tiếp xúc bằng mắt, em thường hay cúi mặt hoặc nhìn chỗ khác khi
nói chuyện với người khác.
Em dường như không hiểu hoặc thậm chí không chú ý chút nào và không ý
thức ñược những cử chỉ mà người khác dùng ñể chỉnh ñốn hành vi của em.
46
- Tư thế
Em ít khi thay ñổi tư thế, giữ mãi một tư thế khi giao tiếp.
- Lắng nghe
Khi nói chuyện , em có thể lờ người khác. Em giả vờ như không nghe gì cả.
- Phản ứng
Phản ứng chậm với những yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên.
Em ít khi gật ñầu hay mỉm cười ñể tỏ ý vui thích, ít khi thấy em cười.
h) Trường hợp 8 : . Những khó khăn trong giao tiếp của Phương
* Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
- Hiểu lời nói
Em không chơi với bạn theo ñúng nghĩa. Ban ñầu em ñược ngồi trong
nhóm chơi là em quay lưng lại, rồi cứ tách dần ra khỏi các bạn và chơi một
mình. Em không biết cách tạo dựng mối quan hệ. Khi trò chuyện với người lớn,
em thường trả lời sai câu hỏi.
Trẻ ít khi tham gia các trò chơi bắt chước nếu trẻ chơi ñóng vai thì cách
chơi thường vẫn có tính rập khuôn và lặp ñi lặp lại.
- Diễn ñạt lời nói
Giọng nói của em ít nhấn giọng và không diễn cảm. Lời nói có nội dung rất
nghèo nàn, vốn từ ít ỏi.
* Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Ánh mắt
Giao tiếp bằng mắt kém, ít khi em nhì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.pdf