MỤC LỤC
TRANG
Lời cảm ơn . iii
Tóm tắt . iv
Abstract . v
Mục lục . vi
Danh sách các chữ viết tắt . ix
Danh sách các hình . x
Danh sách các bảng . xi
Danh sách các sơ đồ . xii
Danh sách các đồ thị . xii
Danh sách các biểu đồ . xii
Chương 1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.2. MỤC ĐÍCH. 2
1.3. YÊU CẦU . 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1. BACILLUS SUBTILI . 3
2.1.1. Đặc điểm vi khuẩn . 3
2.1.2. Phân loại . 6
2.1.3. Bộ gen . 6
2.1.4. Ứng dụng . 7
2.2. ALPHA-AMYLASE . 8
2.2.1. Khái niệm . 8
2.2.2. Phân loại, danh pháp . 8
2.2.3. Cấu trúc phân tử . 8
2.2.4. Tính chất . 9
2.2.5. Cơ chế xúc tác . 10
2.2.6. Ứng dụng . 11
2.3. CÁC PHưƠNG PHÁP NUÔI CẤY VI SINH VẬT . 12
2.3.1. Nuôi cấy bề mặt . 12
2.3.2. Nuôi cấy chìm . 12
2.4. TÁCH VÀ LÀM SẠCH ENZYME . 13
2.5. DEXTRIN . 13
2.5.1. Phân loại . 14
2.5.2. Tính chất . 14
2.5.2.1. Độ nhớt . 15
2.5.2.2. Độ pH . 16
2.5.2.3. Tuổi của dung dịch dextrin . 16
2.5.2.4. Độ hòa tan . 16
2.5.2.5. Màu sắc . 16
2.5.3. Quy trình sản xuất dextrin . 17
2.5.4. Ứng dụng . 18
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP . 19
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM . 19
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU . 19
3.3. PHưƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 20
3.3.1. Xác định mật độ tế bào . 20
3.3.2. Khảo sát thời gian nuôi cấy thích hợp . 20
3.3.3. Khảo sát tỷ lệ tủa enzyme bằng cồn 96% . 20
3.3.4. Khảo sát tỷ lệ tủa enzyme bằng (NH4)2SO4 .21
3.3.5. Khảo sát thời gian tủa enzyme bằng cồn 96% . 21
3.3.6. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thủy phân của
α-amylase . 22
3.3.6.1. Nhiệt độ . 22
3.3.6.2. pH . 22
3.3.7. Khảo sát tỷ lệ cồn thích hợp thu dextrin . 22
3.3.8. Khảo sát khả năng thủy phân của chế phẩm α-amylase với các
nguồn tinh bột. . 22
3.3.8.1. Khảo sát khả năng thủy phân với các nguồn tinh bột . 22
3.3.8.2. Khảo sát nồng độ tinh bột thích hợp. . 23
3.4. PHưƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU . 23
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 24
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN NUÔI CẤY . 24
4.2. KẾT QUẢ TINH SẠCH α-AMYLASE BẰNG CỒN 96% VÀ(NH4)2SO4. 25
4.2.1. Kết quả tỷ lệ tủa enzyme bằng cồn 96% . 24
4.2.2. Kết quả tỷ lệ tủa enzyme bằng (NH4)2SO4. 27
4.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN TỦA ENZYME BẰNG CỒN 96% . 28
4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG THỦY PHÂN CỦA α-AMYLASE. 29
4.4.1. Nhiệt độ . 29
4.4.2. pH . 30
4.5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ CỒN THÍCH HỢP THU DEXTRIN . 31
4.6. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG THỦY PHÂN CỦA CHẾ PHẨM
α-AMYLASE VỚI CÁC NGUỒN TINH BỘT . 32
4.7. KẾT QUẢ KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ BỘT NĂNG VÀ THỜI GIAN
THỦY PHÂN HỒ BỘT NĂNG BẰNG CHẾ PHẨM α-AMYLASE . 32
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 38
PHỤ LỤC
66 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nuôi cấy Bacillus Subtilis thu nhận α-Amylase và ứng dụng trong sản xuất Dextrin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu riêng.
Tuy nhiên, hàm lƣợng tryptophan, tyrosine thƣờng chiếm ƣu thế. Các glutamic acid
và aspartic acid chiếm khoảng 1/4 tổng lƣợng amino acid cấu thành phân tử enzyme
(Trần Đỗ Quyên, 2004).
2.2.5. Cơ chế xúc tác
Phản ứng thủy phân tinh bột bởi α-amylase thƣờng xảy ra qua hai giai đoạn
Giai đoạn đầu là giai đoạn dịch hóa: chỉ một số liên kết trong phân tử
bị đứt và độ nhớt của hồ tinh bột giảm nhanh.
Giai đoạn tiếp theo là sự thủy phân các dextrin phân tử lớn vừa tạo
thành. Nhờ đó tinh bột có thể chuyển thành maltose, glucose và các dextrin phân tử
thấp. Tuy nhiên, thƣờng α-amylase chỉ thủy phân tinh bột chủ yếu thành dextrin
phân tử thấp, không cho màu với Iod và một ít maltose (Trần Đỗ Quyên, 2004).
Tinh bột α-Dextrin + Maltose + Glucose
α- amylase
H2O
11
Hình 2.4. Vị trí cắt của α-amylase trên phân tử tinh bột
2.2.6. Ứng dụng của α-amylase
Là một trong những enzyme quan trọng hiện nay do ứng dụng của nó trong
nhiều lĩnh vực nhƣ thực phẩm, dƣợc phẩm, công nghiệp dệt, chăn nuôi…
Trong công nghiệp thực phẩm:
- Sản xuất rƣợu, bia, nƣớc trái cây.
- Sản xuất bánh, bánh mì: trong tinh bột tự nhiên đã có amylase của ngũ
cốc nhƣng hàm lƣợng của chúng không đủ nên việc bổ sung α-amylase có thể cải
thiện tính chất của bánh nhƣ làm tăng độ nở xốp và mùi vị của bánh.
- Chế biến tinh bột, sản xuất đƣờng maltose, syro glucose, syro
fructose. Dịch giàu glucose đƣợc sử dụng trong công nghiệp sản xuất bột ngọt, công
nghiệp lên men, sản xuất nƣớc trái cây, làm mứt. Glucose tinh thể đƣợc sử dụng
trong y tế, trong khẩu phần dinh dƣỡng cho bệnh nhân, sản xuất dịch truyền. Syro
fructose đƣợc dùng trong sản xuất đồ uống chứa ít năng lƣợng, bánh kẹo, nƣớc quả
và sản phẩm sữa…
Làm mềm vải trong công nghiệp dệt:
Trong sản xuất vải có giai đoạn hồ hóa làm vải chắc hơn, ngƣời ta hồ hóa
bằng tinh bột. Sau khi dệt ngƣời ta phải loại bỏ chất tham gia hồ hóa bằng cách xử
lý với α-amylase.
Sản xuất thức ăn gia súc giúp cải thiện tiêu hóa:
Bổ sung hỗn hợp α-amylase, cellulase, β-glucanase… vào sinh khối cỏ ủ
chua nhằm tăng năng suất tiêu hóa của vật nuôi.
12
Bổ sung α-amylase, protease vào khẩu phần thức ăn cho heo con dƣới 5
tuần tuổi nhằm gia tăng tốc độ phát triển của heo con, ngăn phát sinh bệnh tiêu chảy
phổ biến ở heo con (Nguyễn Tiến Thắng, 2005).
Trong y học: chẩn đoán bệnh lâm sàng các bệnh thông thƣờng và các
bệnh thiếu enzyme.
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY VI SINH VẬT SẢN XUẤT ENZYME
Công nghiệp sản xuất enzyme hiện nay trên thế giới áp dụng hai phƣơng
pháp: nuôi cấy bề mặt và nuôi cấy chìm.
Phƣơng pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trƣờng rắn (bề mặt) có một số ƣu
việt hơn so với phƣơng pháp chìm. Do lƣợng nƣớc trong cơ chất thấp nên enzyme
và những sản phẩm khác ở trạng thái cô đặc vì vậy dễ tinh sạch. Nuôi cấy bề mặt dễ
sấy khô và ít bị tổn hao hoạt tính enzyme. Không cần trang thiết bị phức tạp, chủ
yếu nuôi trên khay và buồng nuôi giữ ở nhiệt độ, độ ẩm thích hợp (Lƣơng Đức
Phẩm, 1998).
2.3.1. Nuôi cấy bề mặt
Phƣơng pháp nuôi cấy bề mặt là phƣơng pháp tạo môi trƣờng cho vi sinh
vật phát triển trên bề mặt môi trƣờng. Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng lỏng hoặc
sử dụng môi trƣờng đặc (môi trƣờng bán rắn).
Ở môi trƣờng lỏng vi sinh vật sẽ phát triển trên bề mặt môi trƣờng tạo thành
váng khuẩn ngăn cách pha lỏng và pha khí. Vi sinh vật sẽ sử dụng chất dinh dƣỡng
từ dung dịch môi trƣờng, oxy không khí, tiến hành quá trình tổng hợp enzyme.
(Nguyễn Đức Lƣợng, 2004).
2.3.2. Nuôi cấy chìm
Phƣơng pháp này ngƣời ta sử dụng môi trƣờng lỏng và đƣợc thực hiện
trong những thùng lên men có trang bị hệ thống sục khí, khuấy trộn, điều chỉnh pH.
Phƣơng pháp nuôi cấy chìm có ƣu điểm chiếm ít diện tích nhƣng có nhƣợc
điểm là dễ bị nhiễm toàn bộ và chi phí cho trang thiết bị khá cao.
13
2.4. TÁCH VÀ LÀM SẠCH ENZYME
Phần lớn các enzyme thủy phân dễ hòa tan trong nƣớc nên có thể tách chiết
enzyme từ canh trƣờng nuôi cấy vi khuẩn bằng cách lọc hay ly tâm.
Để tinh sạch enzyme ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp kết tủa phân đoạn
bằng dung môi hữu cơ hay các dung dịch muối trung tính (K.Clarkson và cộng sự,
2000).
Phƣơng pháp tinh sạch enzyme đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là
phƣơng pháp tủa enzyme bằng dung môi hữu cơ (ethanol, isopropanol và aceton).
Tỷ lệ dung môi và dịch enzyme là một chỉ tiêu quan trọng, nếu thiếu dung
môi sẽ không thu hồi hết enzyme trong dung dịch (Ngô Xuân Mạnh và cộng sự,
2005). Thông thƣờng ngƣời ta thêm 3 – 4 thể tích dung môi vào 1 thể tích nƣớc
chiết enzyme. Để tránh mất hoạt tính của enzyme, dung môi và enzyme phải đƣợc
làm lạnh xuống 3 – 5oC. Phƣơng pháp này cho hiệu suất cao, ít ảnh hƣởng đến hoạt
tính enzyme, dễ tách dung môi khỏi enzyme bằng cách sấy nhẹ. Có thể thu hồi dung
môi bằng chƣng cất.
Phƣơng pháp phổ biến thứ hai để tách enzyme là dùng muối trung tính để
kết tủa. Muối trung tính thƣờng dùng là (NH4)2SO4 với tỷ lệ 50 – 60 % so với dịch
chiết enzyme (Lƣơng Đức Phẩm, 1998).
2.5. DEXTRIN (theo tài liệu tổng hợp của Nguyễn Xuân Thủy, 2001)
Dextrin là sản phẩm đƣợc tạo thành do sự thủy phân tinh bột mà giá trị
tƣơng đƣơng dextrose (DE) đạt đƣợc nhỏ hơn 20. Dextrin có công thức tổng quát
giống với cacbonhydrate nhƣng chiều dài chuỗi ngắn hơn và mức độ phức tạp cũng
thấp hơn.
14
Hình 2.5. Dextrin
(
2.5.1. Phân loại
Dextrin có thể ở dạng polymer mạch thẳng, phân nhánh hay polymer mạch
vòng (cyclodextrin).
Dựa vào phƣơng pháp xử lý ngƣời ta chia dextrin thành 4 nhóm chính:
Dextrin thu nhận dƣới tác động của enzyme.
Các dextrin vòng Sardinger thu nhận dƣới tác động của vi khuẩn
Bacillus macerans lên tinh bột.
Các dextrin thu đƣợc bằng cách dùng acid để thủy phân tinh bột trong
môi trƣờng nƣớc.
Các pirodextrin gồm các sản phẩm thu nhận đƣợc bằng xử lý nhiệt (có
hay không có acid) lên tinh bột.
Dựa vào tính tan, ngƣời ta phân loại dextrin nhƣ sau (Lê Hồng Phú, 2000):
Amylosedextrin: tan trong rƣợu 25%, không tan trong rƣợu 40%
Erythrodextrin: tan trong rƣợu 70%, không tan trong cồn tuyệt đối.
Achrodextrin: tan trong cồn tuyệt đối.
2.5.2. Tính chất
Đặc tính của dextrin tùy thuộc vào chỉ số DE đạt đƣợc, thƣờng có độ nhớt
cao vì chứa một lƣợng lớn các polysaccharide trọng lƣợng lớn.
Dextrin có bản chất keo, nhƣng mức phức tạp về phân tử thì lại thấp hơn.
15
Dextrin đƣợc xử lý enzyme tạo maltose, thủy giải bằng acid tạo glucose.
Cho nhiều màu sắc khác nhau với dung dịch Iod. Dextrin có mức độ phức tạp cao
cho màu xanh hoặc đỏ tía. Các dextrin có mức độ phân tử trung bình cho màu đỏ và
các dextrin có mức độ phân tử thấp hơn sẽ không tạo màu với Iod.
Dextrin tan trong nƣớc tạo dung dịch trong nhƣ nƣớc trái cây, nhƣng khi có
glycogen dung dịch dextrin sẽ có màu trắng đục.
Bảng 2.2. Một số tính chất của dextrin
DE pH Tính chất
4 - 7 4,0 - 5,0
Độ nhớt cao, rất ít hút ẩm, ít ngọt, hòa tan tới 15% chất khô,
bột mịn.
Glucose 0,3% chất khô, maltose 0,9% chất khô
9 -12 4,0 - 4,7
Rất ít hút ẩm, ít ngọt, ít hóa màu nâu, hòa tan tới 30% chất
khô
Glucose 0,8% chất khô
Maltose 2,9% chất khô
13 - 19,5 4,0 - 5,1
Ít hút ẩm, ít biến màu nâu, ngọt nhẹ, hòa tan tới 60 - 70%
chất khô
Glucose 1,3 - 1,6% chất khô, maltose 4,8 - 5,8% chất khô.
2.5.2.1. Độ nhớt
Độ nhớt là một trong những yếu tố quan trọng trong ứng dụng của dextrin,
lợi dụng độ nhớt này mà ngƣời ta sản xuất huyết tƣơng trong y học.
Độ nhớt dextrin đƣợc đo bằng Sangtipuaz bởi các pipet chuyên dụng hoặc
các công cụ chuẩn khác.
Độ nhớt phụ thuộc vào nguồn tinh bột, nhiệt độ, nồng độ acid, độ pH và
tuổi của dung dịch.
16
2.6.2.2. Độ pH
pH ảnh hƣởng đến dextrin thành phẩm, độ keo tụ và kết dính.
Trong quá trình thủy giải, độ acid làm biến đổi tinh bột hay dextrin phân tử
lƣợng lớn tạo dung dịch loãng. Dù đƣợc trung hòa trở lại bằng Na2CO3 hoặc NH3
trƣớc khi đóng gói, nhƣng acid với một lƣợng dƣ vẫn ảnh hƣởng tính keo trong quá
trình tích lũy.
2.6.2.3. Tuổi của dung dịch dextrin
Sự gia tăng độ nhớt gây ra do sự đông lại hoặc do sự thoái biến của dung
dịch dextrin, đặc biệt là những dextrin ít hòa tan.
Khi thêm vào dung dịch dextrin chất làm đông đặc (Tetraborate Natri 5 -
20%) thì độ nhớt của dextrin gia tăng, thêm các chất nhƣ urea, dicyandiamide,
salisilic acid, formaldehyde, các muối guanadin sẽ làm giảm độ nhớt. Thêm urea có
thể thích hợp để dung dịch dextrin ở trạng thái lỏng.
2.6.2.4. Độ hòa tan
Giai đoạn đầu của sự dextrin hóa, không có biến đổi lớn về độ tan của
dextrin trong nƣớc lạnh. Ở nhiệt độ 130 - 140oC, khi có acid thì độ hòa tan nhanh
chóng đạt 100% nhƣng hồ nóng từ sản phẩm này không bền và lúc làm lạnh thì
không tạo nên các gel đặc.
2.6.2.5. Màu sắc
Màu của dextrin phụ thuộc độ acid và nhiệt độ dextrin hóa.
Các sản phẩm thu đƣợc ở nhiệt độ thấp thƣờng cho màu trắng, còn những
sản phẩm thu đƣợc ở nhiệt độ cao có thể màu nâu. Độ acid cao ở một nhiệt độ nhất
định thƣờng làm sẫm màu sản phẩm do quá trình caramel hóa.
Có thể tẩy trắng dextrin với các peroxide hydrogen và bisulfite natri trong
hệ thống acid hay peborat natri trong dung dịch kiềm.
17
2.5.3. Qui trình sản xuất dextrin (Nguyễn Xuân Thủy, 2001)
Dung dịch tinh bột
pH thích hợp
Hồ hóa
t
o
= 90 – 100oC
t = 2 - 3 phút
+ enzyme
Dịch hóa
t
o
thích hợp
t = 30 – 150 phút
Bất hoạt enzyme
Gia nhiệt
Hạ pH
Ly tâm
Dung dịch dextrin có lẫn các loại đƣờng
Tủa dextrin bằng cồn 96o
Ly tâm loại nƣớc và đƣờng hòa tan
Dextrin sấy khô
Sơ đồ 2.1. Tóm tắt qui trình điều chế dextrin từ tinh bột
18
2.5.4. Ứng dụng
Dextrin là sản phẩm trung gian giữa tinh bột và đƣờng đơn hay đƣờng đôi.
Bản chất là đƣờng nên chúng tƣơng đối đƣợc cơ thể dễ hấp thu hơn tinh bột.
Dextrin đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp vì chúng không có độc tố
và giá thành thấp. Đƣợc sử dụng nhƣ dịch keo có thể hòa tan trong nƣớc nhƣ hồ
dán, dùng làm tác nhân hóa dày trong chế biến thực phẩm và tác nhân kết dính
trong dƣợc phẩm.
Đƣờng malto-dextrin chủ yếu dùng làm thức ăn cho trẻ em, thực phẩm ăn
kiêng với lƣợng nhỏ calo pha loãng (Janusz vaf Anna, 2004), làm chất thơm hay
màu thực phẩm, dùng trong công nghiệp dƣợc phẩm.
Một số dextrin đƣợc sử dụng thay thế cho chất béo trong các sản phẩm nhƣ
bơ và mỡ gầy.
Trong công nghiệp rƣợu bia, dextrin đƣợc đƣa vào để ổn định lƣợng dextrin
trong sản phẩm, vừa là cơ chất cho quá trình lên men vừa tăng chất lƣợng, tạo cảm
quan tốt cho sản phẩm.
Trong y học, dextrin đƣợc pha chế với glucose 5%, NaCl 9‰ hay sorbitol
5% tạo dung dịch huyết tƣơng, dung dịch này dùng để chữa trị cho bệnh nhân mất
máu nhiều (Lê Hồng Phú, 2000).
19
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
Khóa luận đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh hóa trƣờng Đại học
Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian tiến hành: từ 19/03/2007 đến 19/07/2007.
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Nguồn gốc vi khuẩn
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis do công ty TNHH Gia Tƣờng cung cấp.
Nguyên liệu
- Cám bắp, bã đậu nành, bột năng Vĩnh Thuận, bột nếp Vĩnh Thuận, bột gạo
Vĩnh Thuận, bột bắp Tài Ký.
Thiết bị và dụng cụ
- Cân điện tử - Pipet
- Tủ lạnh - Micropipet
- Bể điều nhiệt - Bercher
- Nồi hấp - Erlen
- Tủ sấy - Bình định mức
- Máy ly tâm - Ống đong
- Máy đo mật độ quang - Khay nhựa…
Hóa chất
- Cồn 96% - Iod
- NaCl - HCl
- NaOH - Na2HPO4
- (NH4)2SO4 - NaH2PO4 …
20
Các loại môi trƣờng
Môi trƣờng giữ giống (môi trƣờng nƣớc chiết giá đậu đƣờng pepton agar).
Môi trƣờng nhân giống (môi trƣờng nƣớc chiết giá đậu đƣờng pepton).
Môi trƣờng nuôi cấy bán rắn.
Thành phần và tỷ lệ các loại môi trƣờng đƣợc trình bày chi tiết ở mục 1
phần phụ lục.
3.3. PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.3.1. Xác định mật độ tế bào Bacillus subtilis trong dịch tăng sinh
Cách tiến hành:
Dùng que cấy vòng cấy chuyển 1 vòng vi khuẩn B. subtilis từ ống giống
vào erlen chứa 20 ml môi trƣờng tăng sinh đã khử trùng, lắc đều và đặt trên máy lắc
(120 - 180 vòng/phút).
Sau 24 giờ kiểm tra số lƣợng tế bào vi khuẩn trong dịch tăng sinh bằng
phƣơng pháp đếm khuẩn lạc (đƣợc trình bày ở mục 2.1 và 2.2 của phần phụ lục).
3.3.2. Khảo sát thời gian nuôi cấy tối ƣu
Môi trƣờng nuôi cấy bán rắn (35 g/erlen) đƣợc khử trùng ở 1atm trong 45
phút và để nguội khoảng 40 - 50oC. Cấy 5% dịch vi khuẩn đã tăng sinh 24 giờ vào
môi trƣờng nuôi cấy. Ủ ở nhiệt độ phòng (30 – 32oC), trong thời gian 24, 36, 48, 60
và 72 giờ. Canh trƣờng sau khi nuôi cấy đƣợc sấy khô ở 50oC.
Cân 1 g canh trƣờng đã sấy khô hòa trong 100 ml nƣớc cất, đem ly tâm
3000 vòng/phút trong 10 phút ta có dịch enzyme pha loãng 100 lần. Từ dịch pha
loãng này tiếp tục pha loãng đến độ pha loãng thích hợp để xác định hoạt tính α-
amylase theo phƣơng pháp Heinkel (xem mục 2.5 phần phụ lục).
3.3.3. Khảo sát tỷ lệ tủa enzyme bằng cồn 96%
Trong thí nghiệm này dùng phƣơng pháp tủa enzyme bằng cồn 96% lạnh
(xem mục 2.3 phần phụ lục).
Cân 5 g canh trƣờng đã sấy khô và nghiền nhỏ hòa trong 80 ml nƣớc cất,
lắc đều trong 15 phút. Ly tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút, thu dịch chiết enzyme.
21
Hoạt độ α-amylase sau tủa
Lƣợng protein sau tủa
Lấy 10 ml dịch chiết enzyme trên đem tủa với cồn 96% đã để lạnh khoảng
4
o
C theo các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:3, 1:4 và 1:5, lắc đều, để lạnh trong 15 phút rồi lấy ra
đem ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút. Loại bỏ cồn, thu cặn lắng và hòa trong 5
ml đệm acetate pH = 5,0. Định mức với nƣớc cất thành 100 ml.
Hút 1 ml dịch enzyme này đem định lƣợng protein theo phƣơng pháp
Lowry (xem mục 2.6 phần phụ lục) và xác định hoạt tính theo phƣơng pháp
Heinkel.
Hiệu suất thu hồi hoạt độ amylase từ 10 ml DCE đƣợc tính theo công thức:
H (%) = x 100
Hiệu suất thu hồi protein từ 10 ml DCE đƣợc tính theo công thức:
H (%) = x 100
3.3.4. Khảo sát tỷ lệ tủa enzyme bằng (NH4)2SO4
Tƣơng tự, chuẩn bị dịch chiết enzyme từ canh trƣờng giống nhƣ phần tủa
bằng cồn 96%.
Cân chính xác lƣợng muối (NH4)2SO4 (xem mục 2.6 phần phụ lục). Cho từ
từ vào các erlen chứa 10 ml dịch enzyme đã để lạnh, lắc đều trong 10 phút. Sau đó
đem để lạnh. Sau 10 phút, đem ly tâm ở 4000 vòng/phút trong 10 phút. Các bƣớc kế
tiếp tiến hành giống nhƣ phần tủa bằng cồn 96%.
3.3.5. Khảo sát thời gian tủa cồn 96%
Các bƣớc tiến hành giống nhƣ phần khảo sát tỷ lệ cồn, nhƣng thể tích cồn ở
thí nghiệm này không thay đổi. Tỷ lệ cồn 96% và enzyme là tỷ lệ thích hợp đã xác
định đƣợc ở mục 3.3.3.
Kiểm tra hoạt tính α-amylase và định lƣợng protein với thời gian tủa là 15,
30, 45, 60 và 75 phút.
Hoạt độ α-amylase trƣớc tủa
Lƣợng protein sau tủa
22
3.3.6. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng năng thủy phân tinh bột
của chế phẩm α-amylase
3.3.6.1. Nhiệt độ phản ứng
Cân 0,03 g chế phẩm α-amylase tinh sạch sơ bộ bằng cồn 96% đã sấy khô
hòa trong 50 ml nƣớc cất, pha loãng thêm 100 lần. Đo hoạt tính α-amylase theo
phƣơng pháp Heinkel ở các giá trị nhiệt độ: 30, 40, 45, 50, 55, 60 và 65oC.
3.3.6.2. pH
Tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của các giá trị pH: 5,8; 6,0; 6,2; 6,4 và 6,6
lên hoạt độ α-amylase ở nhiệt độ thích hợp.
Kiểm tra hoạt tính α-amylase ở mỗi giá trị pH theo phƣơng pháp Heinkel.
3.3.7. Khảo sát tỷ lệ cồn 96% thích hợp để thu dextrin
Tinh bột sau khi hồ hóa đƣợc để nguội đến nhiệt độ thích hợp và cho chế
phẩm enzyme (CPE) đã pha loãng vào (xem mục 2.7 phần phụ lục). Sau 30 phút
đem ly tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút để loại bỏ tinh bột thừa.
Dịch ly tâm đƣợc cho vào các erlen có chứa cồn theo các tỷ lệ 1:2, 1:3 và
1:4, ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút, loại dịch cồn và cân lƣợng dextrin thu
đƣợc.
3.3.8. Khảo sát khả năng thủy phân tinh bột của chế phẩm α-amylase
3.3.8.1. Khảo sát khả năng thủy phân với các nguồn tinh bột
Thực hiện phản ứng thủy phân với các nguồn tinh bột khác nhau: bột gạo,
bột năng, bột nếp, bột bắp ở nồng độ 10%.
Tiến hành: 2 g tinh bột đƣợc hồ hóa trong 18 ml dung dịch đệm ở giá trị pH
tối ƣu; làm nguội đến nhiệt độ thích hợp và cho vào 0,5 ml chế phẩm α-amylase đã
pha loãng 200, 400, 600 lần, khuấy đều, liên tục.
Sau 10 phút, cho 5 ml HCl 5% để dừng phản ứng. Ly tâm loại bỏ tinh bột
thừa, dịch ly tâm đƣợc tủa cồn để thu dextrin. Cân lƣợng dextrin tạo thành và so
sánh khối lƣợng dextrin có đƣợc giữa các nguồn tinh bột.
23
Dextrin thu đƣợc (g)
Tinh bột ban đầu (g)
Hiệu suất thu dextrin tính theo công thức:
H (%) = x 100
3.3.8.2. Khảo sát nồng độ tinh bột thích hợp
Sau khi chọn đƣợc nguồn tinh bột thích hợp, tiến hành khảo sát lƣợng
dextrin tạo thành ở các nồng độ tinh bột là 10%, 15% và 20%.
Cho thể tích và độ pha loãng CPE thích hợp vào 20 g hồ tinh bột với nồng
độ tinh bột 10% và 15% và 20%. Thời gian khảo sát là 10, 20, 30 và 40 phút.
3.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu đƣợc xử lý sai số và vẽ đồ thị, biểu đồ bằng phần mềm Microsoft Excel
2003.
24
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN NUÔI CẤY B. SUBTILIS
Tiến hành thí nghiệm theo phần 3 mục 3.3.2, canh trƣờng nuôi cấy sau các
thời điểm 24, 36, 48, 60, 72 giờ đƣợc kiểm tra hoạt tính bằng phƣơng pháp Heinkel.
Thời gian nuôi cấy 48 giờ α-amylase có hoạt độ cao nhất là 468865 UI/g canh
trƣờng (CT). Kết quả thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 4.1 và đồ thị 4.1.
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của thời gian nuôi cấy lên hoạt độ α-amylase
Thời gian
(giờ)
Độ pha loãng ∆OD
Tinh bột bị
thủy phân
(mg/ml)
Hoạt độ
(UI/g CT)
24 10000 0,296 ± 0,0006 5,227 ± 0,011 52272 ± 105
36 80000 0,261 ± 0,0018 4,585 ± 0,032 366817 ± 3802
48 100000 0,267 ± 0,0012 4,689 ± 0,021 468865 ± 2108
60 100000 0,252 ± 0,0017 4,427 ± 0,030 442700 ± 3042
72 100000 0,231 ± 0,0009 4,044 ± 0,016 404365 ± 1610
Trong khoảng thời gian nuôi cấy từ 24 - 36 giờ hoạt độ của amylase tăng
nhanh là do Bacillus subtilis trong giai đoạn phát triển và phân chia tối đa.
Tại thời điểm 48 giờ, mật độ B. subtilis ổn định và lƣợng α-amylase sinh ra
đạt cực đại nên hoạt độ α-amylase lúc này cao nhất. Từ 48 giờ trở đi, vi khuẩn chết
dần do cạn dinh dƣỡng và hầu nhƣ không sinh α-amylase nữa; trong khi đó, lƣợng
nƣớc có trong canh trƣờng trong thời gian dài làm hoạt độ α-amylase giảm dần.
25
52272
468865
404365
442700
366817
0
100000
200000
300000
400000
500000
24 36 48 60 72
Thời gian (giờ)
H
oạ
t đ
ộ (
UI
/g
C
T)
Đồ thị 4.1. Ảnh hƣởng của thời gian nuôi cấy lên hoạt độ α-amylase
4.2. KẾT QUẢ TINH SẠCH SƠ BỘ α-AMYLASE BẰNG CỒN 96% VÀ
(NH4)2SO4
4.2.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ tủa enzyme bằng cồn 96%
Hoạt độ α-amylase trƣớc tủa là 50205,64 (UI/10ml dịch chiết enzyme), hàm
lƣợng protein có trong 10 ml dịch chiết enzyme trƣớc tủa là 97,032 mg/10ml. Sau
khi tủa, ly tâm loại bỏ cồn và đo hoạt tính bằmg phƣơng pháp Heinkel kết hợp định
lƣợng protein bằng phƣơng pháp Lowry theo phần 3 mục 3.3.3; chúng tôi ghi nhận
ở tỷ lệ cồn 96% và enzyme là 3:1, α-amylase có hoạt độ cao nhất là 45607,75
Hình 4.2. Canh trƣờng
nuôi cấy sau 48 giờ
Hình 4.1. Môi trƣờng bán
rắn trƣớc khi nuôi cấy
26
4367
43219
44284
45608
44056
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
1 2 3 4 5
Vcồn/Venzyme
H
oạ
t đ
ộ
(U
I/1
00
m
l C
P
tƣ
ơi
)
UI/100ml chế phẩm α-amylase tƣơi). Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 4.2 và
đồ thị 4.2.
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ cồn 96% lên khả năng tủa α-amylase
Enzyme/cồn
Protein
(mg/100ml CP tƣơi)
Hiệu suất
thu hồi
protein (%)
Hoạt độ
(UI/100ml CP tƣơi)
Hiệu suất
thu hồi hoạt
độ (%)
1:1 10,462 ± 0,232 10,78 4366,90 ± 190,003 8,698
1:2 15,963 ± 0,568 16,45 44056,08 ± 80,497 87,751
1:3 21,756 ± 0,232 22,42 45607,75 ± 185,067 90,842
1:4 23,127 ± 0,154 23,83 44284,27 ± 109,698 88,206
1:5 23,696 ± 0,154 24,42 43219,40 ± 270,422 86,085
Đồ thị 4.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ cồn 96% lên khả năng tủa α-amylase
Ở tỷ lệ 1:1, nồng độ cồn còn thấp chỉ kết tủa đƣợc một lƣợng nhỏ protein
(α-amylase) nên hoạt độ α-amylase thấp. Nhƣng ở tỷ lệ 4:1 và 5:1, tuy lƣợng
protein thu đƣợc cao hơn, song hoạt độ α-amylase lại thấp hơn tỷ lệ 3:1 là do ở hai
tỷ lệ trên nồng độ cồn quá cao đã làm protein bị biến tính nên hoạt độ α-amylase
giảm.
27
31835
36916
37575
37281
3693
10000
20000
30000
40000
50000
50 55 60 65 70
(NH4)2SO4 (% độ bão hòa)
H
oạ
t đ
ộ
(U
I/1
00
m
l C
P
tƣ
ơi
)
4.2.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ tủa α-amylase bằng (NH4)2SO4
Thí nghiệm đƣợc tiến hành theo phần 3 mục 3.3.4. Kết quả ghi nhận ở bảng
4.3 và đồ thị 4.3.
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của (NH4)2SO4 lên khả năng tủa α-amylase
Độ bão
hòa (%)
Hàm lƣợng protein
(mg/100 ml CPtƣơi )
Hiệu suất
thu hồi
protein (%)
Hoạt độ
(UI/100 ml CP tƣơi )
Hiệu suất
thu hồi hoạt
độ (%)
50 14,805 ± 0,118 15,02 31835,132 ± 205,852 61,73
55 15,846 ± 0,101 16,08 36916,077 ± 73,132 71,58
60 16,293 ± 0,195 16,53 37575,282 ± 20,283 72,86
65 16,683 ± 0,108 16,92 37281,175 ± 123,378 72,29
70 19,037 ± 0,166 19,31 36926,219 ± 126,669 71,60
Đồ thị 4.3. Ảnh hƣởng của (NH4)2SO4 lên khả năng tủa α-amylase
Tủa bằng (NH4)2SO4 ở 60% độ bão hòa, α-amylase có hoạt độ cao nhất. Ở
70%, hoạt độ α-amylase giảm, do nồng độ muối quá cao làm biến tính protein.
Theo bảng 4.2 và 4.3, tủa bằng cồn 96% hoạt độ của α-amylase và lƣợng
protein thu hồi đƣợc cao hơn khi tủa bằng (NH4)2SO4. Vì vậy, chúng tôi chọn cồn
96% là tác nhân thích hợp dùng để tủa α-amylase.
28
50369
48742
45942 45729
44497
30000
40000
50000
60000
15 30 45 60 75
Thời gian (phút)
H
oạ
t đ
ộ
(U
I/1
00
m
l C
P
tƣ
ơi
)
4.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN TỦA CỒN 96%
Tiến hành thí nghiệm khảo sát thời gian tủa theo phần 3 mục 3.3.5. Theo
kết quả ghi nhận ở bảng 4.4, thời gian tủa tốt nhất đối với α-amylase là 15 phút.
Thời gian tủa càng dài lƣợng protein thu đƣợc càng nhiều nhƣng hoạt độ
của α-amylase không tăng do lƣợng α-amylase bị biến tính tăng theo thời gian tiếp
xúc với cồn 96%.
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của thời gian tủa cồn 96% lên khả năng tủa α-amylase
Thời gian
tủa (phút)
Hàm lƣợng protein
(mg/100ml CP tƣơi)
Hiệu suất
thu hồi
potein (%)
Hoạt độ
(UI/100ml CP tƣơi)
Hiệu suất
thu hồi hoạt
độ (%)
15 21,493 ± 0,134 22,15 50369,23 ± 139,424 93,24
30 22,164 ± 0,127 22,84 48741,50 ± 30,425 90,23
45 23,069 ± 0,101 23,77 45942,42 ± 91,274 85,05
60 23,842 ± 0,228 24,57 45729,45 ± 121,699 84,65
75 24,324 ± 0,077 25,07 44497,24 ± 290,234 82,37
Đồ thị 4.4. Ảnh hƣởng của thời gian tủa cồn 96% lên khả năng tủa α-amylase
29
1229194
910748
1327061
1256069
963484943708
838742
500000
700000
900000
1100000
1300000
1500000
30 35 40 45 50 55 60 65
Nhiệt độ (
o
C)
H
oạ
t đ
ộ
(U
I/g
C
PE
)
4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
THỦY PHÂN TINH BỘT CỦA CHẾ PHẨM α-AMYLASE
Thực hiện thí nghiệm theo phần 3 mục 3.3.6. Sau khi đo hoạt tính bằng phƣơng
pháp Heinkel, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
4.4.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hoạt độ của α-amylase
Nhiệt độ (oC) ∆OD
Tinh bột bị thủy
phân (mg)
Hoạt độ
(UI/g CPE)
30 0,285 ± 0,0041 5,032 ± 0,075 838742 ± 12462
40 0,320 ± 0,0018 5,662 ± 0,032 943708 ± 5366
45 0,326 ± 0,0015 5,781 ± 0,027 963484 ± 4421
50 0,423 ± 0,0010 7,536 ± 0, 18 1256 69 ± 3042
55 0,446 ± 0,0009 7,962 ± 0,016 1327060 ± 2683
60 0,414 ± 0,0018 7,375 ± 0,032 1229194 ± 5366
65 0,309 ± 0,0038 5,464 ± 0,069 910748 ± 11519
Đồ thị 4.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hoạt độ của α-amylase
30
Theo số liệu bảng 4.5 cho thấy nhiệt độ tối ƣu của α-amylase là 55oC với
hoạt độ cao nhất là 1327061 (UI/g chế phẩm enzyme). Ở 60oC, hoạt độ α-amylase
bắt đầu giảm xuống.
4.4.2. Ảnh hƣởng của pH
Cố định ở nhiệt độ tối thích là 55oC, thực hiện phản ứng thủy phân với giá
trị pH thay đổi theo phần 3 mục 3.3.6.2. Kết quả đƣợc ghi nhận ở bảng 4.6 và đồ thị
4.6.
pH 5,8 6,0 6,2 6,4 6,6
Hình 4.3. Ảnh hƣởng của pH lên hoạt độ của α-amylase
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của pH lên hoạt độ của α-amylase
pH ∆OD
Tinh bột bị thủy
phân (mg/ml)
Hoạt độ (UI/g CPE)
5,8 0,433 ± 0,0033 7,734 ± 0,060 1255562 ± 9988
6,0 0,438 ± 0,0035 7,810 ± 0,064 1301707 ± 10685
6,2 0,419 ± 0,0013 7,469 ± 0,024 1244914 ± 4057
6,4 0,421 ± 0,0009 7,515 ± 0,016 1238829 ± 2683
6,6 0,402 ± 0,0003 7,156 ± 0,006 1192684 ± 1014
Từ bảng 4.6, chúng tôi thấy ở 55oC, pH tối ƣu của α-amylase là 6,0 với
hoạt độ là 1301707 (UI/g chế phẩm enzyme).
31
1192684
1238829
1244914
1301707
1255562
1000000
1100000
1200000
1300000
1400000
5,8 6 6,2 6,4 6,6
pH
H
oạ
t đ
ộ
(U
I/g
C
PE
)
0,31
1,29
1,18 1,17
0,0
0,5
1,0
1,5
1 2 3 4
Vcồn/Vdextrin
D
ex
tr
in
(g
)
Đồ thị 4.6. Ảnh hƣởng của pH lên hoạt độ của α-amylase
4.5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN THANH THUY.pdf