MỤC LỤC
Trang
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 KHÁI NIỆN VỀ TÍN DỤNG 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng 3
2.1.2.1 Chức năng của tín dụng 3
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng 3
2.1.3 Các hình thức tín dụng 4
2.1.3.1Căn cứ vào thời hạn 4
2.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 5
2.1.3.3 Căn cứ vào đối tượng 5
2.1.3.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 5
2.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể 5
2.2 NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TÍN DỤNG NGẮN HẠN 6
2.2.1 Nguyên tắc cho vay 6
2.2.1.1 Nguyên tắc thứ nhất 6
2.2.1.2 Nguyên tắc thứ hai 6
2.2.2 Điều kiện cho vay 6
2.2.2.1 Đối với cá nhân và pháp nhân Việt Nam 6
2.2.2.2 Đối với cá nhân và pháp nhân nước ngoài 7
2.2.3 Hồ sơ cho vay 7
2.2.3.1 Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp hợp
doanh. 7
2.2.3.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác 8
2.2.3.3 Khách hàng vay nhu cầu đời sống 8
2.2.4 Đối tượng cho vay 8
2.2.5 Thời hạn cho vay 9
2.2.6 Đảm bảo tiền vay 9
2.2.6.1 Mục đích của đảm bảo tiền vay 9
2.2.6.2 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay 9
2.2.6.3 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm 10
2.3 QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY 10
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 11
2.4.1 Dư nợ tín dụng trên vốn huy động 11
2.4.2 Hệ số thu nợ 11
2.4.3 Tỷ lệ nợ xấu 11
2.4.4 Vòng quay vốn tín dụng 11
Chương 3:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN 13
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN. 13
3.1.1 Giai đoạn từ 8/1988 đến 1992 13
3.1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay 13
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 14
3.2.1 Ban Giám đốc 14
3.2.2 Phòng Tín dụng 14
3.2.3 Phòng Kế toán - ngân quỹ 15
3.2.4 Phòng Hành chính - nhân sự 15
3.2.5 Các chi nhánh cấp 3 ( Phú Hoà, Vọng Thê) 15
3.3 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN 15
3.3.1 Chức năng 15
3.3.2 Vai trò 16
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
( 2005 – 2007) 16
3.4.1 Tình hình huy động vốn 16
3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 18
3.5 ĐỊNH HƯỚNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 20
Chương 4:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN 21
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN 21
4.1.1 Phân tích doanh số cho vay 21
4.1.2 Phân tích doanh số thu nợ 23
4.1.3 Phân tích tình hình dư nợ 25
4.1.4 Phân tích tình hình nợ xấu 27
4.1.4.1 Phân tích tình hình nợ xấu 27
4.1.4.2 Một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu 29
4.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN. 30
4.2.1 Dư nợ cho vay ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn 30
4.2.2 Hệ số thu nợ 30
4.2.3 Tỷ lệ nợ xấu 31
4.2.4 Vòng quay vốn. 31
4.3 NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 32
4.4 NGUYÊN NHÂN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC 32
4.4.1 Nguyên nhân đạt được kết quả 32
4.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại 32
4.5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 33
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
5.1 KẾT LUẬN 35
5.2 KIẾN NGHỊ 35
5.2.1 Đối với Nhà nước 35
5.2.2. Đối với NHN0 huyện Thoại Sơn 36
5.5.3. Đối với khách hàng 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3020 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trường hợp cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này sẽ được Chính phủ xử lý.
- Trường hợp cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, song trong quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
- Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
2.2.6.3 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm.
Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay phải đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu sau:
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh.
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
- Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
- Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định.
2.3 QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY.
Hình 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ
(2)
Giám đốc
(7)
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(1) Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn và nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng thuộc địa bàn mình phụ trách. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, nếu thấy đầy đủ thì hẹn ngày đến thẩm định trực tiếp khách hàng, nếu thấy thiếu thì hướng dẫn khách hàng bổ sung hồ sơ.
(2) CBTD trực tiếp đi xuống khách hàng để thẩm định phương án, dự án xin vay.
(3) Sau khi thẩm định xong, nếu thấy phương án khả thi thì CBTD đề nghị mức cho vay và đưa lên Trưởng phòng kinh doanh xem xét cho ý kiến phê duyệt.
(4) Trưởng phòng kinh doanh sau khi xem xét, cho ý kiến phê duyệt xong, chuyển cho Ban giám đốc duyệt.
(5), (6) Hồ sơ sau khi được Ban giám đốc duyệt, CBTD chuyển xuống phòng Kế toán - ngân quỹ.
(7) Bộ phận kế toán sẽ nhận hồ sơ và chuyển sang kho quỹ để giải ngân cho khách hàng.
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.4.1 Dư nợ tín dụng trên vốn huy động.
Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng trên vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngân hàng cho vay so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng vốn huy động của ngân hàng đáp ứng cho nhu cầu cho vay ngắn hạn tại địa phương. Chỉ tiêu này lớn, thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, điều đó cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
2.4.2 Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiều đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao, càng tốt.
2.4.3 Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Dư nợ
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho ngân hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả cho người gởi tiền khi họ rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Dư nợ bình quân
2.4.4 Vòng quay vốn tín dụng.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, đánh giá thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chương 3:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN.
Chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn là 1 trong 12 chi nhánh thuộc NHN0 tỉnh An Giang, là đơn vị kinh doanh trực thuộc được thành lập vào tháng 08/1988 ( trước là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện Thoại Sơn) có trụ sở chính tại đường Nguyễn Huệ - thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn. Từ khi thành lập đến nay, trãi qua gần 20 năm hoạt động chi nhánh gặp không ít khó khăn, nhất là trong thời kỳ đầu, nhưng ngân hàng đã từng bước khắc phục và vượt qua. Đến nay, gần 20 năm chi nhánh đã đóng góp không ít vào công cuộc phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần cải tạo và nâng cao đời sống cho người dân, …có thể chia làm hai giai đoạn sau:
3.1.1 Giai đoạn từ 8/1988 đến 1992.
Sau khi chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp, đây là giai đoạn ngân hàng củng cố và tìm hướng đi thích hợp để hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Do còn bị ảnh hưởng nặng nề của thời bao cấp nên hoạt động ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
Trên cơ sở phân tích đánh giá những khuyết điểm và quyết tâm khắc phục khó khăn, chi nhánh đã đề ra hàng loạt biện pháp đổi mới như: sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên ( CBCNV), đổi mới đầu tư tín dụng, xác định hướng đi mới là: hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân.
3.1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay.
Đây là giai đoạn chi nhánh thực hiện chiến lược của một Ngân hàng thương mại quốc doanh (nay gọi là Ngân hàng thương mại nhà nước – NHTMNN) đó là mở rộng và đổi mới tất cả hoạt động từ tổ chức mạng lưới, nhân sự, huy động vốn, cho vay…đồng thời nâng cao đoàn kết nội bộ, tăng cường quan hệ với các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương. Với phương châm “ Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn trong kinh doanh”.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHN0 huyện Thoại Sơn
Ban Giám Đốc
Chi nhánh
Vọng Thê
Chi nhánh
Phú Hoà
Phòng Kế toán - ngân quỹ
Phòng Hành chính-nhân sự
Phòng Tín dụng
3.2.1 Ban Giám đốc.
Bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
- Giám đốc: là người được NHN0 tỉnh bổ nhiệm, là lãnh đạo cao nhất của NHN0 huyện. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, ký duyệt các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bão lãnh theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc cấp trên và pháp luật về quyết định của mình. Được uỷ quyền cho Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh cấp 3 ký kết hợp đồng tín dụng, cầm cố, thế chấp bằng tài sản đối với dự án cho vay vốn trong phạm vi được ủy quyền. Tiếp cận các chỉ thị và phổ biến cho CBCNV ngân hàng.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng. Chịu trách nhiệm trong việc phân công, bố trí cán bộ tín dụng, ký hồ sơ cho vay và xử lý các khoản nợ. Tham mưu và xin ý kiến Giám đốc về công tác tín dụng, chỉ đạo điều hành ngân hàng khi Giám đốc đi vắng có uỷ quyền lại.
- Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ: trực tiếp phụ trách bộ phận kế toán - ngân quỹ, theo dõi tình hình và cân đối lượng tiền nhằm đảm bảo thu, chi tài chính của đơn vị và tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính kịp thời, chính xác để đưa ra quyết định.
3.2.2 Phòng Tín dụng.
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ theo quy định. Thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn phương án tín dụng tối ưu.
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến việc kiểm tra quá trình tín dụng, thu nợ và xử lý nợ vay.
- Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch, lập báo cáo nghiệp vụ kinh doanh.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân loại doanh nghiệp và báo cáo chuyên đề.
- Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro.
3.2.3 Phòng Kế toán - ngân quỹ.
- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, …
- Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
- Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở.
- Kiểm tra chuyên đề kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước và quyết định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Tín dụng chuyển sang theo chế độ qui định.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo qui định của Nhà nước và ngành ngân hàng.
3.2.4 Phòng Hành chính - nhân sự.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp; trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đế mức lương, hưu trí.
- Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên, theo dõi nhân viên trong tác phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và công cụ lao động.
3.2.5 Các chi nhánh cấp 3 ( Phú Hoà, Vọng Thê).
Hiện nay NHN0 huyện Thoại Sơn có 2 chi nhánh cấp 3 tại thị trấn Phú Hòa và xã Vọng Thê là những đơn vị giao dịch trực thuộc, mọi hoạt động được thực hiện theo sự uỷ quyền của Giám đốc NHN0 huyện. Chi nhánh cấp 3 có trách nhiệm huy động vốn; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn và phê duyệt cho vay trong phạm vi được ủy quyền, nếu vượt quá phạm vi đó phải trình NHN0 huyện xem xét, phê duyệt.
3.3 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN.
3.3.1 Chức năng.
Là đơn vị kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn huyện Thoại Sơn.
- Huy động vốn ngắn hạn và trung hạn của các thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn các thành phần kinh tế, hộ sản xuất và cá nhân.
- Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế.
- Là đơn vị nhận khoán tài chính theo quy chế khóan hiện hành, được phân giao chỉ tiêu, thanh toán, xét duyệt và hưởng lương theo kết quả kinh doanh của đơn vị.
3.3.2 Vai trò.
- Tổ chức huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
- Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các dữ liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ, để tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương trong công cuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện nhà.
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007).
3.4.1 Tình hình huy động vốn:
- Hoạt động huy động vốn là hoạt động không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội; bởi vì nó sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế, đồng thời đáp ứng cho nhu cầu gởi tiền của người dân và vay vốn tại chỗ thuận lợi, an toàn.
- Đến nay, trãi qua hơn 20 năm hoạt động, Chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn vẫn luôn quán triệt phương châm “đi vay để cho vay” và xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ “sống còn” để giúp hoạt động Ngân hàng ngày càng mở rộng và đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay bên cạnh nguồn vốn cấp trên, Chi nhánh cũng đã đấy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức, kỳ hạn khác nhau. Nhờ đó đã thu hút một phần vốn nhàn rỗi từ các gia đình, tổ chức kinh tế, cá nhân, đoàn thể,…Kết quả nguồn vốn huy động trong những năm qua đạt được như sau:
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2005 – 2007).
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
TGTK không kỳ hạn
14,959
16,302
20,567
1,343
8.98
4,265
26.16
TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng
26,227
26,082
36,786
-145
-0.55
10,704
41.01
TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng
10,296
22,822
29,543
12,526
121.66
6,721
29.45
Tổng cộng
51,482
65,206
86,896
13,724
26.66
21,690
36.26
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
- Qua bảng số liệu trên, nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng qua các năm, được cơ cấu như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : năm 2006 đạt 16,302 triệu đồng tăng 1,343 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng 8.98% và năm 2007 đạt 20,567 triệu đồng tăng 4,265 triệu đồng so với năm 2006 hay tăng 26.16% .
+ TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng: năm 2006 đạt 26,082 triệu đồng giảm 145 triệu đồng so với năm 2006 hay giảm 0.55% và naăm 2007 đạt 36,786 triệu đồng tăng 10,704 triệu đồng so với năm 2006 hay tăng 41.01%.
+ TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng: năm 2006 đat 2,822 triệu đồng tăng 12,526 triệu đồng so với năm 2005 tức tăng 121.66% và năm 2007 đạt 29,543 triệu đồng tăng 6,721 triệu đồng so với năm 2006 tức tăng 29.45% so với năm 2007.
- Kết quả trên thấy được tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm. Năm 2006 huy động được 65,206 triệu đồng tăng 13,726 triệu đồng so với năm 2005 tức tăng 26.66% và năm 2007 đạt 86,896 triệu đồng tăng 21,690 triệu đồng so với năm 2006 tức tăng 36.26%. Trong 3 năm thì TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động được so với 2 loại TGTK còn lại ( năm 2005 chiếm 51%, năm 2006 chiếm 40% và năm 2007 chiếm 42.33%).
- Đạt được kết quả trên là do trong thời gian qua Chi nhánh đã bám sát mục tiêu, chỉ tiêu huy động vốn mà NHN0 tỉnh giao. Bên cạnh đó Chi nhánh còn thông báo kịp thời về các hình thức tiền gửi ( nội tệ, ngoại tệ ), lãi suất huy động bằng nhiều hình thức như: thông tin tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá các hình thức huy động vốn và dịch vụ ngân hàng qua tờ bướm…Nhất là đối với các loại hình tài khoản như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng toàn quốc bằng nội tệ và ngoại tệ với phần thưởng bằng vàng “ 3 chữ A” của Ngân hàng Trung ương, đặc biệt là hình thức “ tiết kiệm dự thưởng NHN0 An Giang” đã thu hút lượng tiền gửi đáng kể trong dân cư, vì vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng.
3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007).
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Thu nhập
27,416
32,354
39,280
4,938
18.01
6,926
21.41
Chi phí
13,156
15,276
17,754
2,120
16.11
2,478
16.22
Lợi nhuận
14,260
17,078
21,526
2,818
19.76
4,448
26.05
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
- Trong những năm gần đây tuy đã chuyển sang hoạt động đa năng nhưng thị trường và khách hàng truyền thống vẫn là nông nghiệp nông thôn. Thu nhập chủ yếu cũng từ hoạt động tín dụng.
- Qua bảng số liệu trên, ta thấy trong 3 năm qua NHN0 huyện Thoại Sơn đều có quỹ thu nhập năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo đủ chi lương cho CBCNV ở mức cao nhất theo quy định của NHN0VN, nộp ngân sách theo quy định…Cụ thể như sau:
+ Thu nhập năm 2006 đạt 32.354 triệu đồng tăng 4.938 triệu đồng tương đương tăng 18,01% so với năm 2005.
+ Đến năm 2007 tiếp tục tăng thu 6.926 triệu đồng tương đương tăng 21,41% so với năm 2006, trong đó thu lãi chiếm tỉ trọng chính bình quân các năm chiếm 95% tổng thu còn lại là thu phí dịch vụ và các khỏan thu khác.
- NHN0 chi nhánh huyện Thoại Sơn luôn bám sát định hướng phát triển của ngành, của NHN0 tỉnh An Giang và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đầu tư nguồn vốn nguồn vốn đúng đối tượng mang lại hiệu quả đáng kể, ngoài ra dựa vào lợi thế sẵn có là am hiểu thị trường và mạng lưới hoạt động rộng rãi đã thu hút được số lượng lớn khách hàng giao dịch.
- Bên cạnh đó, chi phí qua các năm cũng tăng do để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh tốt hơn nên đã tiến hành nâng cấp, tu sữa lại trụ sở và mua sắm một số máy móc thiết bị mới, đào tạo CBCNV…
+ Năm 2006 tổng chi là 15.276 triệu đồng tăng 2.120 triệu đồng tức tăng 16,11% so với năm 2005.
+ Năm 2007 chi phí tăng thêm 2.4 78 triệu đồng tương đương tăng 16,22% so với năm trước.
- Trong đó chi trả tiền lãi cho khỏan tiền gửi là chủ yếu chiếm khỏan 70% tổng chi phí. Cụ thể chi trả cho khoản tiền gửi huy động bên ngoài ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng làm chi phí tăng do nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn với mức lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn bên ngoài nên làm chi phí tăng, nên cần phải đa dạng các hình thức huy động tránh để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân giúp cho chi phí giảm và lợi nhuận chi nhánh tăng lên.
- Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tăng trưởng khá tốt và ổn định, đạt mục tiêu lợi nhuận tăng đều qua các năm. Cụ thể như sau:
+ Lợi nhuận năm 2006 đạt 17.078 triệu đồng tăng 2.818 triệu đồng tương ứng tăng 19,76% so với năm 2005.
+ Năm 2007 lợi nhuận tiếp tục tăng thêm 4.448 triệu đồng tức tăng 26,05% so với năm 2006.
- Đạt được kết quả trên nhờ vào sự lãnh đạo toàn diện trên các mặt của Ban Giám đốc NHN0 huyện Thoại Sơn theo định hướng của NHN0 tính An Giang. Để mở rộng hoạt động tín dụng khi nhu cầu của người dân về vốn ngày càng tăng do mở rộng sản xuất kinh doanh nên công tác huy động vốn đặc biệt quan tâm chú trọng, đảm bảo nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn trung hạn tạo thế ổn định xem là “ nhiệm vụ quan trọng” cho mỗi cán bộ viên chức và người lao động. NHN0 huyện Thoại Sơn không nên chỉ dựa vào nguồn vốn huy động từ NHN0 cấp trên mà nên linh hoạt về lãi suất, đa dạng hóa các hình thức huy động vì không có vốn thì không cho vay, vốn ít thì không thể cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và không cạnh tranh lại với các Tổ chức tín dụng (TCTD) khác, ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín Ngân hàng. Thực hiện tốt các mục tiêu đề ra có thể giữ vững vị thế, phát triển mạnh hơn; cần phải phát huy mặt lợi thế và hạn chế khó khăn.
3.5 ĐỊNH HƯỚNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008.
- Tổng vốn huy động trong năm 2008: 108,620 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2007. Trong đó vốn huy động trong dân cư chiếm tối thiểu 75% tổng nguồn.
- Tổng dư nợ: 533,610 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2007.
- Nợ trung, dài hạn: 160,083 triệu đồng, chiếm 30% tổng dư nợ.
- Nợ ngắn hạn: 373,527 triệu đồng, chiếm 70% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% trong tổng dư nợ.
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng tăng 25% so với năm trước.
- Quỹ thu nhập phấn đấu chênh lệch lãi suất “đầu ra” – “đầu vào” tối thiểu 0.4% đảm bảo có lợi nhuận có tích lũy và đủ chi lương theo hệ số tối đa cho phép.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHN0 Việt Nam.
Chương 4:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN.
4.1.1 Phân tích doanh số cho vay.
An Giang là tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp và đứng đầu 12 tỉnh ĐBSCL về tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ xã hội và thu ngân sách. Trong những năm qua với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong tỉnh, nhu cầu vốn cho sản xuất ngày càng trở nên cấp bách trong khi nguồn vốn tự có ở nông thôn không đủ đáp ứng, đặc biệt là vốn cho sản xuất nông nghiệp. Trước nhu cầu bức thiết đó, NHN0 chi nhánh huyện Thoại Sơn là một trong những ngân hàng tạo được niềm tin nơi khách hàng vì hoạt động của ngân hàng luôn hướng đến lợi ích của người nông dân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh ở địa bàn nông thôn, họ là những người quen thuộc, gần gũi có mục đích sử dụng vốn cho trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ trong nông nghiệp. Vì vậy với sự phấn đấu và cố gắng trong 3 năm qua NHN0 Thoại sơn đã phát vay tín dụng ngắn hạn, cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Doanh số cho vay qua 3 năm ( 2005 - 2007 )
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
Nông nghiệp
77,726
92,047
96,489
14,321
18.42
4,442
4.60
Dịch vụ nông nghiệp
142,078
150,179
185,215
8,101
5.70
35,036
18.92
Cho vay đời sống
26,814
28,962
35,154
2,148
8.01
6,192
17.61
Ngành nghề khác
28,871
42,309
50,771
13,438
46.54
8,462
16.67
Tổng cộng
275,489
313,497
367,629
38,008
13.80
54,132
14.72
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
Trong hoạt động tín dụng, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá lớn. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu được huy động ngắn hạn, hơn nữa tuy các ngành nghề ở An Giang phát triển đa dạng, nhưng phần lớn chu kỳ sử dụng vốn ngắn nên việc cho vay thường tập trung vào ngắn hạn. Thời gian qua việc cấp tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau:
- Doanh số cho vay trong ngành nông nghiệp ba năm qua đều tăng vì đây là lĩnh vực chi nhánh chú trọng đầu tư. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn là ngành kinh tế lớn nhất của tỉnh An Giang nói riêng và của cả khu vực ĐBSCL nói chung với nghề trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
Năm 2006 doanh số cho vay nông nghiệp đạt 92,047 triệu đồng, tăng 14,321 triệu đồng, tương đương tăng 18.42% so năm 2005. Năm 2007 đạt 96,489 triệu đồng, tăng 4,442 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4.60% so với năm 2006.
Nguyên nhân gia tăng doanh số cho vay là do nông dân được mùa, giá lúa ổn định nên đầu tư mạnh hơn dẫn đến nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp ngày một nhiều hơn. Đặt biệt là huyện đã và đang có chính sách khuyến khích hộ nông dân đầu tư nuôi tôm càng xanh, nuôi bò sữa; đây là 2 đối tượng mới có chi phí đầu tư cao…
- Như trên đã trình bày, nông nghiệp là lĩnh vực được chú trọng đầu tư do đó dẫn đến các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng được chi nhánh quan tâm đúng mức nhằm hổ trợ khách hàng triển khai áp dụng công nghệ - kỹ thuật mới vào sản xuất thay thế các tập quán canh tác lạc hậu vừa tiết kiệm thời gian, công sức vừa gia tăng năng suất. Trong lĩnh vực này, thông thường chi nhánh cho vay để mua sắm, sữa chữa máy cày, máy bơm, máy suốt, máy gặt đập liên hợp, nâng cấp các công trình thủy lợi…nên doanh số cho vay trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất ( khoảng 50% tổng doanh số cho vay) và tốc độ tăng của năm 2007 so 2006 cũng cao nhất ( 18.92%) so với các lĩnh vực khác.
Năm 2006 với doanh số cho vay 150,179 triệu đồng, tăng 8,101 triệu đồng, tốc độ tăng là 5.7% so năm 2005. Năm 2007 đạt 185,215 triệu đồng, tăng 35,036 triệu đồng, tương đương 18.92% so năm 2006.
- Doanh số cho vay đời sống. Đây là loại hình cho CBCNV vay chủ yếu dựa vào thu nhập hàng tháng của từng CBCNV, tiền vay được dùng vào việc sửa chữa nhà, mua sắm tư liệu sinh hoạt ( xe gắn máy, hàng kim khí, điện máy cao cấp…).
Năm 2006 cho vay 28,962 triệu đồng, tăng 21,148 triệu đồng, tỷ lệ tăng 8.01% so năm 2005. Năm 2007 đạt 35,154 triệu đồng, tăng 6,129 triệu đồng, tăng 17.61% so năm 2006.
Doanh số này mỗi năm đều tăng do đời sống nhân dân được nâng lên chi nhánh có những điều kiện thuận lợi về nguồn vốn, linh hoạt về mức cho vay, thời hạn cho vay hạn chế được rủi ro….
- Doanh số cho vay ngành nghề khác ( bao gồm tiếu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, cầm đồ…)
Năm 2006 doanh số đạt 42,309 triệu đồng, tăng 13,438 triệu đồng, tương đương 46.54% so năm 2005. Năm 2007 đạt 50,771 triệu đồng, tốc độ tăng 16.67% so năm 2006. Đối tượng cho vay được tập trung vào việc phát triển ngành nghề truyền thống tại địa phương, sửa chữa phòng nghỉ phục vụ du khách đến tham quan, mở quán ăn, dịch vụ Internet…
Tóm lại, hoạt động cho vay của NHN0 chi nhánh huyện Thoại Sơn trong thời gian qua tương đối ổn định và tăng đều qua các năm (năm 2006 tăng 13.80% so năm 2005; năm 2007 tăng 14.72% so năm 2006), đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ do ngân hàng nắm bắt được tiềm năng phát triển du lịch ở 2 thị trấn Núi Sập và Óc Eo nên gần đây đã gia tăng đầu tư cho các hộ có nhu cầu sửa chữa để kinh doanh nhà trọ, khách sạn…
4.1.2 Phân tích doanh số thu nợ.
Trong hoạt động tín dụng, việc thu nợ gốc và lãi là một yêu cầu rất quan trọng mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải quan tâm, vì kết quả thu nợ thể hiện khả năng đánh giá của CBTD có chính xác khi quyết định cho vay hay không, nguồn thu nợ không chỉ góp phần ổn định, bảo toàn nguồn vốn để việc mở rộng tín dụng mà còn quyết định mức thu nhập cao hay thấp cho ngân hàng. Nhận thức được điều này thời gian qua chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn không ngừng triển khai nhiều biện pháp nhằm theo dõi chặt chẽ để nâng cao doanh số thu nợ điều đó thể hiện qua bảng số liệu sao đây cho ta thấy doanh số thu nợ đều tăng qua các năm.
Bảng 4.2: Doanh số thu nợ qua 3 năm ( 2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2,005
2,006
2,007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
Nông nghiệp
73,049
87,954
92,855
14,905
20.40
4,901
5.28
Dịch vụ nông nghiệp
119,711
128,642
155,634
8,931
7.46
26,992
17.34
Cho vay đời sống
27,229
28,638
31,124
1,409
5.17
2,486
7.99
Ngành nghề khác
23,773
50,014
53,254
26,241
110.38
3,240
6.08
Tổng cộng
243,762
295,248
332,867
51,486
21.12
37,619
11.30
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
Đi vào từng lĩnh vực cụ thể là:
- Doanh số thu nợ trong ngành nô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thoại sơn.doc