MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Danh mục các chữviết tắt
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT Trang
1. LÝ DO CHỌN ĐỀTÀI . 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2
CHƯƠNG 2. CƠSỞLÝ LUẬN
1. NHỮNG VẤN ĐỀCHUNG VỀPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH . 3
1.1 Những khái niệm cơbản. 3
1.1.1 Khái niệm vềtài chính . 3
1.1.2 Khái niệm vềphân tích Báo cáo tài chính . 3
1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụvà mục đích của việc phân tích Báo các tài chính . 3
1.2.1 Ý nghĩa . 3
1.2.2 Nhiệm vụ. 3
1.2.3 Mục đích . 4
1.3 Giới thiệu hệthống Báo cáo tài chính . 4
2. NỘI DUNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 5
2.1 Phân tích Bảng cân đối kếtoán . 5
2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn . 5
2.1.2 Phân tích mối liên hệcân đối giữa tài sản và nguồn vốn. 5
2.1.3 Phân tích kết cấu của các khoản mục trên Bảng cân đối kếtoán. 6
2.1.3.1 Phân tích kết cấu tài sản. 6
2.1.3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn . 6
2.2 Phân tích báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh . 7
2.3 Phân tích các tỷsốtài chính . 7
2.3.1 Các tỷsốvềkhảnăng thanh toán. 7
2.3.1.1 Tỷsốthanh toán hiện hành . 7
2.3.1.2 Tỷsốthanh toán nhanh. 7
2.3.1.3 Tỷsốthanh toán bằng tiền. 8
2.3.2 Các tỷsốvềquản trịnợ. 8
2.3.2.1 Tỷsốnợtrên vốn chủsởhữu . 8
2.3.2.2 Tỷsốnợtrên tổng tài sản. 8
2.3.2.3 Hệsốthanh toán lãi nợvay . 8
2.3.3 Các tỷsốvềhiệu quảsửdụng vốn. 8
2.3.3.1 Vòng quay các khoản phải thu. 9
2.3.3.2 Vòng quay hàng tồn kho. 9
2.3.3.3 Vòng quay tài sản cố định . 9
2.3.3.4 Vòng quay tổng tài sản . 10
2.3.3.5 Vòng quay vốn chủsởhữu . 10
2.3.4 Các tỷsốvềkhảnăng sinh lời . 10
2.3.4.1 Tỷsốlợi nhuận trên doanh thu . 10
2.3.4.2 Tỷsốlợi nhuận trên tổng tài sản. 10
2.3.4.3 Tỷsốlợi nhuận trên vốn chủsởhữu . 10
2.4 Phân tích Dupont . 11
3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH . 13
3.1 Phương pháp so sánh . 13
3.2 Phương pháp liên hệcân đối . 14
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀCÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG
1. LỊCH SỬHÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN . 15
1.1 Giới thiệu sơlược vềcông ty . 15
1.2 Quá trình hình thành và phát triển . 15
2. CƠCẤU TỔCHỨC VÀ NHIỆM VỤCỦA CÁC PHÒNG BAN . 15
2.1 Cơcấu tổchức của công ty. 15
2.2 Nhiệm vụcủa các phòng ban. 17
3. TỔCHỨC CÔNG TÁC KẾTOÁN TẠI CÔNG TY . 17
3.1 Chính sách kếtoán áp dụng tại công ty . 17
3.2 Cơcấu tổchức phòng kếtoán . 18
4. CÁC MẶT HÀNG KINH DOANH VÀ VỊTRÍ TRÊN THỊTRƯỜNG . 20
4.1 Các mặt hàng kinh doanh hiện nay. 20
4.2 Chất lượng sản phẩm và vịtrí trên thịtrường . 20
5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢKINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG
QUA BA NĂM 2007 – 2009 . 21
6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY . 21
6.1 Thuận lợi. 21
6.2 Khó khăn . 22
7. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2010. 22
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP AN
GIANG
1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY . 24
1.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua Bảng cân đối kếtoán. 24
1.1.1 Đánh giá khái quát vềtổng tài sản và tổng nguồn vốn . 24
1.1.1.1 Đánh giá khái quát tổng tài sản. 24
1.1.1.2 Đánh giá kháo quát tổng nguồn vốn . 25
1.1.2 Phân tích mối liên hệcân đối giữa tài sản và nguồn vốn. 26
1.1.3 Phân tích sựbiến động của các khoản mục trên Bảng cân đối kếtoán. 28
1.1.3.1 Phân tích phần tài sản . 28
1.1.3.2 Phân tích phần nguồn vốn. 33
1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua Báo cáo kết quảhoạt động
kinh doanh . 37
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA MỘT SỐ
CHỈTIÊU CHỦYẾU . 40
2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉtiêu. 40
2.1.1 Phân tích nhóm tỷsốthanh toán . 40
2.1.1.1 Tỷsốthanh toán hiện hành . 40
2.1.1.2 Tỷsốthanh toán nhanh. 41
2.1.1.3 Tỷsốthanh toán bằng tiền. 42
2.1.2 Phân tích nhóm tỷsốquản trịnợ. 43
2.1.2.1 Tỷsốnợtrên vốn chủsởhữu . 43
2.1.2.2 Tỷsốnợtrên tổng tài sản. 44
2.1.2.3 Hệsốthanh toán lãi nợvay . 45
2.1.3 Phân tích nhóm tỷsốhiệu quảsửdụng vốn . 46
2.1.3.1 Vòng quay các khoản phải thu. 46
2.1.3.2 Vòng quay hàng tồn kho. 47
2.1.3.3 Vòng quay tài sản cố định . 50
2.1.3.4 Vòng quay toàn bộtài sản . 51
2.1.3.5 Vòng quay vốn chủsởhữu . 52
2.1.4 Phân tích nhóm tỷsốkhảnăng sinh lời . 53
2.1.4.1 Tỷsốsinh lợi trên doanh thu . 53
2.1.4.2 Tỷsốsinh lợi trên tổng tài sản . 54
2.1.4.3 Tỷsốsinh lợi trên vốn chủsởhữu. 55
2.2 Phân tích Dupont . 57
2.3 Tóm tắt các tỷsốtài chính. 59
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN. 60
2. KIẾN NGHỊ. 61
2.1 Quản lý vốn lưu động . 61
2.1.1 Quản trịtiền mặt . 61
2.1.2 Quản trịcác khoản phải thu . 62
2.1.3 Quản trịhàng tồn kho. 62
2.2 Quản lý vốn cố định . 62
2.3 Gia tăng doanh sốtiêu thụ. 63
2.4 Nâng cao khảnăng sinh lợi . 63
2.5 Xây dựng các kếhoạch tài chính dài hạn . 63
Tài liệu tham khảo
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty xây lắp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hỏi phải
chi trả trong thời gian ngắn hạn. Sau đây ta sẽ xem xét vốn luân chuyển qua các năm:
Năm 2007
Nguồn vốn dài hạn = 6.751 + 120.823 = 127.574 triệu đồng
Vốn luân chuyển = 184.578 – 165.383 = 19.195 triệu đồng
= 127.574– 108.379 = 19.195 triệu đồng
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 27 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 28 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Năm 2008
Nguồn vốn dài hạn = 1.749.506 + 130.998 = 132.747 triệu đồng
Vốn luân chuyển = 212.033 – 199.342 = 12.691 triệu đồng
= 132.747 – 120.056 = 12.691 triệu đồng
Năm 2009
Nguồn vốn dài hạn = 15.993 + 146.580 = 162.573 triệu đồng
Vốn luân chuyển = 258.299 – 228.135 = 30.164 triệu đồng
= 162.573 – 132.409 = 30.164 triệu đồng
Nhận xét:
Qua các số liệu đã phân tích ta thấy số vốn luân chuyển trong cả ba năm đều dương
tuy trong năm 2008 có thấp hơn so với năm 2007, nhưng sang năm 2009 đã tăng trở lại với
một lượng rất lớn 17.473 triệu đồng với tốc độ tăng là 137,69%, đây là một dấu hiệu tốt.
Trong ba năm nguồn vốn dài hạn đều lớn hơn tài sản dài hạn và phần nợ ngắn hạn vẫn được
đảm bảo bởi phần tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt,
công ty có khả năng thanh toán cao, có thể trang trải được những khoản nợ ngắn hạn và các tài
sản được quay vòng nhanh. Tuy nhiên số vốn luân chuyển lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ
được trả khi đến hạn bởi vì sự gia tăng của vốn luân chuyển do tài sản tăng vì nguyên vật liệu
đầu vào được đầu tư quá mức, thành phẩm hàng hóa không tiêu thụ được bị mất phẩm chất
hay các khoản phải thu chậm thu hồi… Do vậy ta cần kết hợp phân tích thêm một vài chỉ tiêu
thanh toán nữa.
Để có thể hiểu rõ việc sử dụng các loại vốn và nguồn vốn của công ty như thế nào ta
sẽ đi sâu vào các phần phân tích sau.
1.1.3 Phân tích sự biến động của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán
1.1.3.1 Phân tích phần tài sản
Phân tích khoản mục tài sản trên Bảng cân đối kế toán là việc xem xét đánh giá sự
biến động của các nhân tố cấu thành nên tổng tài sản của công ty. Trên cơ sở đó, nhận ra các
đặc trưng trong cơ cấu tài sản của công ty, xác định việc sử dụng vốn cũng như phân bổ các
loại vốn trong từng thời kỳ kinh doanh như thế là hợp lý chưa. Từ đấy đề ra biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Như phần đánh giá trước, tổng tài sản của công ty biến động qua ba năm. Để hiểu về
sự thay đổi này chúng ta sẽ lần lượt phân tích sự thay đổi các yếu tố cấu thành nên tài sản cũng
như những nguyên nhân đã đến dẫn sự thay đổi ấy.
Số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua
bảng sau:
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 29 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
BẢNG 4.6: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA ACC QUA BA NĂM 2007 - 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08 Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị % Giá trị %
A. Tài sản lưu động 184.578 63,01 212.033 63,85 258.299 66,11 27.455 14,87 46.266 21,82
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 5.946 2,03 4.721 1,42 7.206 1,84 (1.225) (20,60) 2.485 52,64
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạ n - - - - -- - - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 90.381 30,85 58.688 17,67 98.721 25,27 (31.693) (35,07) 40.033 68,21
IV. Hàng tồn kho 80.657 27,53 139.416 41,98 139.228 35,63 58.759 72,85 (188) (0,13)
V. Tài sản ngắn hạn khác 7.594 2,59 9.208 2,77 13.144 3,36 1.614 21,25 3.936 42,75
B. Tài sản dài hạn 108.379 36,99 120.056 36,15 132.409 33,89 11.677 10,77 12.353 10,29
I. Các khoản phải thu dài hạn 5.445 1,86 5.916 1,78 8.742 2,24 471 8,65 2.826 47,77
II. Tài sản cố định 79.005 26,97 77.001 23,19 79.970 20,47 (2.004) (2,54) 2.969 3,86
III. Bất động sản đầu tư
- - - - -- - - - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 18.306 6,25 29.797 8,97 33.757 8,64 11.491 62,77 3.960 13,29
V. Tài sản dài hạn khác 5.623 1,92 7.342 2,21 9.940 2,54 1.719 30,57 2.598 35,39
Tổng cộng tài sản 292.957 100,00 332.089 100,00 390.708 100,00 39.132 13,36 58.619 17,65
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ACC qua ba năm 2007 - 2009)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
Từ bảng 4.6 cho ta thấy phần tài sản sẽ bao gồm hai khoản mục lớn đó là tài sản lưu
động và tài sản dài hạn do đó sự thay đổi hai khoản mục này cũng sẽ ảnh hưởng đến tổng tài
sản của công ty. Đầu tiên ta sẽ cùng xem xét tình hình tài sản lưu động của công ty trong ba
năm qua.
Phân tích tình hình tài sản lưu động
Tài sản lưu động là những tài sản tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh và
chiếm một vị trí rất quan trọng đối với công ty.
BIỂU ĐỒ 4.3: TỶ LỆ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2007 2008 2009 Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
61,00 %
62,00 %
63,00 %
64,00 %
65,00 %
66,00 %
67,00 %
Tài sản lưu động Tổng tài sản Tỷ lệ
Tài sản lưu động của công ty liên tục tăng qua ba năm với tốc độ tăng khá nhanh. Từ
184.578 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,01% trong năm 2007 đã lên đến 258.299 triệu đồng
tương đương khoảng 66,11% trong năm 2009. Để thấy được sự biến động của các khoản mục
hình thành nên tài sản ngắn hạn với lượng là bao nhiêu chúng ta sẽ đi vào phân tích cụ thể
từng khoản mục:
¾ Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hiện có cũng
như những khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao của công ty tại thời điểm lập báo
cáo, đây là loại tài sản dễ sử dụng nhất trong hoạt động kinh doanh. Khoản mục này chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng tài sản.
Sự biến động của khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty không
theo xu hướng tăng liên tục hoặc giảm liên tục mà là sự đan xen vừa giảm lại vừa tăng. Năm
2007 khoản mục này chiếm tỷ trọng 2,03% trong Tổng tài sản tương ứng với một lượng là
5.946 triệu đồng. Sang năm 2008 khoản mục này đã giảm đi 1.225 triệu đồng tương đương
khoảng 20,3% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2008,
công ty rút một lượng tiền tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ đồng thời thanh toán tiền mua hàng
cho người bán. Nhưng sang đến năm 2009, khoản mục này lại tăng lên 52,64% tương ứng với
giá trị là 2.485 triệu đồng là do cuối năm khách hàng thanh toán nợ cho công ty tiền mặt lẫn
chuyển khoản, bên cạnh đó do chi phí hoạt động của công ty cũng tăng nên đòi hỏi công ty cần
phải có một lượng tiền để kịp thanh toán.
Tiền là một loại tài sản rất nhạy cảm với những gian lận và biển thủ do vậy để tăng
tính an toàn cũng như dễ kiểm soát thì tốt nhất công ty nên dự trữ tiền mặt ở một tỷ lệ nhỏ vừa
đủ cho những khoản cần thanh toán. Tuy nhiên việc xem xét lượng tiền của công ty phân bổ
trong ba năm qua như thế là hợp lý chưa ta cần kết hợp với tỷ số thanh toán bằng tiền mặt.
¾ Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn là số vốn của công ty nhưng bị các đơn vị khác như nhà
cung cấp hay khách hàng… chiếm dụng trong một khoảng thời gian ngắn. Vì thế quản lý chặt
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 30 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
chẽ các khoản phải thu ngắn hạn là một vấn đề cần được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm,
nhằm tránh được tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu mà không thể thu hồi được, ảnh hưởng
rất lớn đến việc tái đầu tư.
Ta thấy trong tổng tài sản thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối
cao nhưng có sự biến động rất lớn trong ba năm qua. Năm 2007, khoản mục này chiếm
30,85% trên tổng tài sản, tương ứng với 90.381 triệu đồng. Sang năm 2008 chỉ còn chiếm
khoảng 17,67% trên tổng tài sản, đã giảm đi 31.693 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân
của sự giảm xuống này là do trong năm 2008 với sự thay đổi về các chính sách tín dụng nên
công ty đã thu hồi hồi được khoản nợ mà trước đó khách hàng thiếu, bên cạnh đó công ty còn
thu được một khoản tiền thuế được khấu trừ.
Đến cuối năm 2009, các khoản phải thu ngắn hạn lại tăng lên rất nhanh với tốc độ
tăng cao. Từ 58.688 triệu đồng năm 2008 đã tăng lên 98.721 triệu đồng, tức tăng thêm 40.033
triệu đồng. Việc tăng nhanh này là do trong năm này công ty phải mở rộng thêm phần thị
trường tiêu thụ nên để có những khách hàng mới và do vậy việc gia tăng các khoản phải thu
của khách hàng là điều không thể tránh khỏi, thêm vào đó công ty đã trả trước một khoảng tiền
cho nhà cung cấp về số nguyên vật liệu chuẩn bị đưa vào sản xuất theo kế hoạch.
¾ Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại hàng
tồn kho dự trữ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị đến thời điểm lập báo cáo. Để
đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn đòi hỏi công ty
phải xác định được lượng hàng tồn kho hợp lý tức là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất kinh doanh vừa không gây ứ đọng vốn, lượng hao hụt cao và tốn chi phí bảo quản.
Qua bảng số liệu về phân tích tình hình tài sản của công ty qua ba năm cho ta thấy giá
trị hàng tồn kho của công ty liên tục tăng và chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản.
Năm 2007, hàng tồn kho của công ty là 80.657 triệu đồng, chiếm khoảng 27,53% trên tổng tài
sản, sang năm 2008 là 139.416 triệu đồng, tương đương khoảng 41,98% và tăng thêm 58.759
triệu đồng so với năm 2007. Sự biến động này là do trong năm này tình hình kinh doanh vào
thời điểm cuối năm tại các đại lý tăng chậm thêm vào đó theo kế hoạch, giá trị sản xuất sẽ tăng
trên 80% chính điều này làm cho lượng hàng gửi đi bán tăng lên, tình hình tồn kho nguyên vật
liệu và thành phẩm tại các nhà máy, xí nghiệp tăng.
Đến năm 2009 tình hình hàng tồn kho của công ty đã giảm đi 188 triệu đồng tương
đương 13% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng khoảng 33,89% trong tổng tài sản. Sở dĩ hàng tồn
kho bị giảm xuống là do năm 2009 doanh thu tiêu thụ tăng nên lượng thành phẩm tồn trữ tại
các nhà máy và hàng gởi đi bán giảm xuống, mặt khác việc đổi mới công nghệ sản xuất làm
cho sự tiêu hao nguyên vật liệu/1 đơn vị thành phẩm ít hơn do đó công ty cũng giảm mức tồn
kho nguyên vật liệu.
¾ Tài sản ngắn hạn khác
Nhìn chung khoản mục tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong
tổng tài sản. Nhưng sự biến động của nó là tăng tương đối cao trong những năm qua. Cụ thể,
trong năm 2007, tài sản ngắn hạn khác là 7.594 triệu đồng, chiếm 2,59% trong tổng tài sản.
Đến năm 2009, khoản mục chiếm 2,77% trong tổng tài sản tương đương 13.144 triệu đồng,
tức đã tăng thêm 3.936 triệu đồng và tỷ lệ tăng thêm là 42,75%. Chủ yếu là do khoản tạm ứng
và các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn tăng do trong năm phát sinh nhiều khoản tạm
ứng cho nhân viên đi công tác và cho các nhà máy xí nghiệp, đồng thời phải thế chấp việc vay
vốn ngắn hạn để phục vụ kịp thời cho nhu cầu kinh doanh. Tóm lại, tài sản ngắn hạn khác có
tăng nhưng phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
Trên đây là phân phân tích về tài sản lưu động, tiếp theo sau ta sẽ đi vào phân tích về
tình hình tài sản dài hạn của công ty.
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 31 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
Phân tích tình hình tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những loại tài sản có giá trị lớn cùng tham gia vào hoạt động sản
kinh doanh của công ty.
Đầu tiên ta sẽ cùng xem xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư của công ty trong ba năm:
BIỂU ĐỒ 4.4: TỶ SUẤT ĐẦU TƯ CỦA ACC QUA BA NĂM
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2007 2008 2009 Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
32,00 %
33,00 %
34,00 %
35,00 %
36,00 %
37,00 %
38,00 %
Tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư
Từ đồ thị trên ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty có xu hướng giảm đi rõ rệt, cụ thể như
sau: Năm 2008, tỷ suất đầu tư là 36,15%, đã giảm đi 0,84% so với năm 2007, sang năm 2009
tỷ suất này chỉ còn 33,89% đã giảm một lượng lớn hơn lượng giảm của năm 2008 là 2,26%.
Mặc dù trong cả ba năm giá trị của tài sản dài hạn luôn tăng nhưng lượng tăng và tốc độ tăng
không cao so với tài sản lưu động, chính điều này đã làm cho tỷ suất đầu tư có chiều hướng
giảm. Việc tỷ suất đầu tư có chiều hướng đi xuống cũng đã cho thấy một điều là tình hình đầu
tư theo chiều sâu của công ty vẫn chưa được nâng cao và do đó xu hướng phát triển lâu dài của
công ty vẫn có hạn chế. Công ty cần chú trọng nhiều đến việc xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật. Tuy nhiên để có thể hiểu rõ và chính xác hơn ta cần phân tích cụ thể từng khoản mục.
Sau đây sẽ là phần phân tích cụ thể từng khoản mục:
¾ Các khoản phải thu dài hạn
Trong cả ba năm đều có xu hướng đi lên. Cụ thể, ở năm 2008 đã tăng thêm 471 triệu
đồng tức tăng 8,65% so với năm 2007 và nó vẫn tiếp tục tăng với lượng tăng nhiều hơn nữa là
2.826 triệu đồng tương đương 44,77%. Cũng như các khoản phải thu ngắn hạn, Nguyên nhân
của sự gia tăng này là do sự gia tăng của các khoản nợ phải thu của khách hàng được thu hồi
sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
¾ Tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty qua ba năm có sự biến động tương đối nhẹ và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng tài sản. Có thể nói đây là một trong ba loại tài sản chủ chốt của
công ty bởi vì ACC là một đơn vị sản xuất các sản phẩm thuộc ngành xây dựng nên đòi hỏi
công ty phải trang bị dây chuyền sản xuất, thiết bị hiện đại với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
cùng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên loại tài sản này đang có
dấu hiệu chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong tổng tài sản. Nếu như ở năm 2007, có tỷ trọng là
26,97% thì sang năm sau chỉ còn 23,19% và đến năm 2009 là 20,47%.
Tuy năm 2008 là năm mà công ty đẩy mạnh đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị và một
số dây chuyền sản xuất cũng như phần mềm máy tính mới đồng thời rót thêm vốn vào dự án
đầu tư xây dựng các công trình lớn nhưng tài sản cố định của công ty đã giảm đi 2.004 triệu
đồng tương đương khoảng 2,54%. Sở dĩ có sự giảm xuống này là do bên cạnh việc đầu tư
nhiều máy móc mới thì công cũng tiến hành thanh lý nhượng bán một số máy móc thiết bị,
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 32 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 33 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
phương tiện vận tải, quyền sử dụng đất…mặt khác, là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng và sản xuất các sản phẩm trong ngành này thì hiện nay công ty không cần phải nhập
khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài nữa nhất là clinker, vât liệu chính dùng để sản xuất xi
măng mà tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước. Tuy nhiên công ty phải nhập khẩu
các loại máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất nên cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi tỷ giá
ngoại tệ. Nhất là vào năm 2008, tỷ giá đồng USD/VND lại tăng lên chính vì thế giá trị nhập
khẩu các loại tài sản rất lớn từ đó giá trị khấu hao tài sản cũng lớn, thêm vào đó công ty cũng
tăng trích khấu hao để sớm hoàn lại vốn vì với thời đại công nghệ ngày nay, máy móc sẽ sớm
trở nên lạc hậu và lỗi thời. Chính những nguyên nhân này đã góp phần làm cho tài sản của
công ty bị giảm xuống.
Sang năm 2009, tài sản cố định đã được tăng thêm 2.969 triệu đồng khoảng 3,86% so
với năm 2008. Do việc công ty tiếp tục trang bị thêm tài sản cố định hữu hình cũng như mua
mới tài sản cố định vô hình như các phần mềm máy tính cho các nhà máy xí nghiệp, mặt khác
công ty cũng triển khai rất nhiều dự án đầu tư xây dựng thêm các nhà máy mới và việc thanh
lý nhượng bán tài sản cũ vẫn còn nhưng không nhiều, tuy nhiên do giá trị hao mòn quá lớn nên
tài sản cố định tăng lên không nhiều.
¾ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Có xu hướng tăng lên trong ba năm, cụ thể năm 2008 giá trị của khoản này là 29.797
triệu đồng, đã tăng thêm 11.491 triệu đồng tức khoảng 62,77% so với năm 2007, tình hình gia
tăng này vẫn được tiếp tục trong năm 2009 với một lượng tăng thêm là 3.960 triệu đồng tương
đương khoảng 13,29%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty đẩy mạnh đầu tư vào
một số công ty liên kết, liên doanh và vào một số cổ phiếu trái phiếu dài hạn.
¾ Tài sản dài hạn khác
Chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng tài sản và có xu hướng tăng lên, nguyên
nhân tương tự khoản mục tài sản ngắn hạn khác là do các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược dài
hạn tăng do phải thế chấp việc vay vốn dài hạn.
1.1.3.2 Phân tích phần nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh cơ cấu nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân
tích nguồn vốn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình huy động vốn của
công ty cũng như khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về tài chính của
công ty đối với các chủ nợ như ngân hàng, nhà cung cấp….
Như ở phần nhận xét trước, tổng nguồn vốn của công ty đều biến động qua ba năm.
Cũng như phần tài sản, sở dĩ nguồn vốn có sự biến động này là do ảnh hưởng của các khoản
mục cấu thành nên.
Sau đây là bảng số liệu về phân tích tình hình nguồn vốn của ACC trong ba năm:
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 34 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
BẢNG 4.7: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA ACC QUA BA NĂM 2007 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08 Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị % Giá trị %
A. Nợ phải trả 172.134 58,76 201.091 60,55 244.128 62,48 28.957 16,82 43.037 21,40
I. Nợ ngắn hạn 165.383 56,45 199.342 60,03 228.135 58,39 33.959 20,53 28.793 14,44
II. Nợ dài hạn 6.751 2,30 1.749 0,53 15.993 4,09 (5.002) (74,09) 14.244 814,41
B. Vốn chủ sở hữu 120.823 41,24 130.998 39,45 146.580 37,52 10.175 8,42 15.582 11,89
I. Vốn chủ sở hữu 117.123 39,98 127.484 38,39 140.494 35,96 10.361 8,85 13.010 10,21
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 3.700 1,26 3.514 1,06 6.086 1,56 (186) (5,03) 2.572 73,19
Tổng cộng nguồn vốn 292.957 100,00 332.089 100,00 390.708 100,00 39.132 13,36 58.619 17,65
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ACC qua ba năm)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
Từ bảng 4.7 cho ta thấy phần tổng nguồn vốn bao gồm hai khoản mục lớn đó là nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu, do đó sự thay đổi hai khoản mục này cũng sẽ ảnh hưởng đến tổng
nguồn vốn của công ty. Đầu tiên ta sẽ cùng xem xét tình hình tài sản lưu động của công ty
trong ba năm qua.
Phân tích tình hình nợ phải trả
Nợ phải trả là những khoản nợ bắt buộc công ty phải thanh toán, đây là khoản vốn mà
công ty đang chiếm dụng của các đơn vị và cá nhân khác nhằm phục vụ cho mục đích kinh
doanh của công ty.
BIỂU ĐỒ 4.5: TỶ LỆ NỢ PHẢI TRẢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2007 2008 2009 Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
56,00 %
57,00 %
58,00 %
59,00 %
60,00 %
61,00 %
62,00 %
63,00 %
Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Nhìn chung, nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn và luôn biến động trong
từng thời kỳ kinh doanh. Chẳng hạn, trong năm 2007, nợ phải trả là 184.578 triệu đồng chiếm
khoảng 58,76% trong tổng nguồn vốn. Nhưng sang đến năm 2008, nợ phải trả đã tăng thêm
28.957 triệu đồng tức khoảng 16,82% so với năm 2007 và đến năm 2009 thì nợ phải trả lại
tăng thêm 21,40% so với năm 2008, tại thời điểm này nợ phải trả chiếm khoảng 62,48% trong
tổng nguồn vốn. Sự tăng trưởng này chủ yếu là do nợ ngắn hạn của công ty trong ba năm đều
tăng. Để có thể cạnh tranh và phát triển các công ty không chỉ dựa vào nguồn vốn của mình
mà còn phải tìm kiếm sự hỗ trợ từ bên ngoài. Công ty Xây Lắp An Giang cũng vậy, là một
trong những công ty hàng đầu của tỉnh trong ngành xây dựng thì công ty sẽ có những chính
sách chiếm dụng vốn như thế nào cho hợp lý.
¾ Nợ ngắn hạn
Do đặc thù của ngành xây dựng và do đặc điểm hoạt động của công ty là thiếu vốn
nên để có thể hoạt động thì công ty vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu vì vậy nợ ngắn hạn là
một khoản một chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của công ty.
Ta thấy tình hình nợ ngắn hạn của công ty từ 165.383 triệu đồng năm 2007, đã tăng
lên rất nhanh 33.959 triệu đồng khoảng 20,53% năm 2008, sự gia tăng nhanh này là do công ty
mua các nguyên liệu đầu vào tại các nhà máy nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán
58.651 triệu đồng, mặt khác khách hàng trả tiền trước cho công ty là 11.725 triệu đồng.
Đến năm sau tình hình này lại tiếp tục tăng thêm 28.793 triệu đồng khoảng 14,44%.
Sự tăng thêm này chủ yếu vẫn là do công ty chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu cho người
bán, bên cạnh thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước cũng tăng do doanh thu tiêu thụ các
sản phẩm chịu thuế tăng; mặt khác, trong năm này công ty tuyển dụng thêm lao động cho các
nhà máy xí nghiệp mới hoàn thành nên tiền lương chưa thanh toán cho người lao động tăng.
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 35 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 36 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
¾ Nợ dài hạn
Ngoài nợ ngắn hạn, công ty còn có các khoản nợ dài hạn đó chính là khoản vay dài
hạn, các chi phí phải trả khác và dự phòng trợ cấp mất việc làm. Khoản mục này có tính an
toàn cao hơn so với nợ ngắn hạn khi công ty bị thiếu vốn. Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao
nhưng qua ba năm nợ dài hạn của công ty luôn có sự thay đổi chủ yếu là do vay dài hạn ngân
hàng.
Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là toàn bộ vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty, mà công ty
Xây Lắp An Giang là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu là
vốn đầu tư của nhà nước.
Kết hợp bảng số liệu với đồ thị trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty trong ba năm
đều có xu hướng giảm đi rõ rệt. Cụ thể, tỷ suất tự tài trợ trong năm 2008 là 39,45% giảm
1,79% so với năm 2007, sang năm 2009, tỷ suất này tiếp tục giảm còn 37,52% giảm đi 1,93%
so với năm 2008. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tốc độ gia tăng của nguồn vốn chủ
sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn.
¾ Vốn chủ sở hữu
Ta thấy, trong vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là chủ yếu và có
xu hướng tăng lên qua từng kỳ kinh doanh. Cụ thể, năm 2008, vốn chủ sở hữu đã tăng thêm
10.175 triệu đồng tương đương khoảng 8,42% so với năm 2007 và sang năm 2009, vốn chủ sở
hữu lúc này đã là 146.580 triệu đồng, tăng thêm 15.582 triệu đồng so với năm 2008. Nguyên
nhân là do trong ba năm công ty được ngân sách nhà nước cấp đồng thời tự bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh đồng thời bổ sung vào các quỹ của công ty như quỹ đầu tư phát triển và quỹ
dự phòng tài chính.
¾ Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tuy là một khoản mục chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng sự thay
đổi của nó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi của tổng nguồn vốn. Qua bảng số liệu ta
thấy trong năm 2008, khoản mục này đã giảm 186 triệu so với năm 2007, nhưng sang năm
2009 thì có tăng thêm 2.572 triệu đồng do công ty có kế hoạch trích quỹ để khen thưởng cho
những nhân viên hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao và rút trích một phần lợi nhuận
để bổ sung nguồn quỹ này.
Tóm lại, qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế
toán từ sự đánh giá khái quát, phân tích mối liên hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn và biến
động của từng khoản mục ta có những nhận xét chung như sau:
BIỂU ĐỒ 4.6: TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ CỦA ACC QUA BA NĂM
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2007 2008 2009
Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
35,00 %
36,00 %
37,00 %
38,00 %
39,00 %
40,00 %
41,00 %
42,00 %
Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Xây Lắp An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Đăng Khoa Trang 37 SVTH: Thạch Thị Ngọc Lan
Việc phân bổ các loại vốn chưa hợp lý, các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng quá
cao đồng thời chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kết cấu.
Tình hình đầu tư chiều sâu chưa tốt, trong ba năm phần tài sản dài hạn mặc dù vẫn
tăng nhưng giá trị tăng thêm cũng như tốc độ tăng không nhiều và nhanh phần tài sản ngắn
hạn.
Các khoản nợ phải trả đang có dấu hiệu tăng rất nhanh, nhanh hơn so với tốc độ tăng
của nguồn vốn chủ sở hữu nhất là các khoản nợ ngắn hạn, mặt khác nó còn chiếm một tỷ lệ
lớn hơn so với tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài
chính của công ty là thấp, mặt khác, một phần nào đó ta cũng nhận thấy được rằng công ty đã
phải sử dụng rất lớn đòn bẩy tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây chỉ là phần phân tích một cách khái quát, để có một kết luận chính xác ta cần
phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu khác đồng thời kết hợp với khả năng hiện tại của công ty thì
mới có thể nhìn rõ hơn và đúng đắn hơn về tình hình hiện nay của công ty.
1.2 Phân tích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty xây lắp An Giang.pdf